Thực hiện công bằng xã hội (CBXH) trong giáo dục là một nội dung quan
trọng trong chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Thực hiện CBXH
trong giáo dục góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa
các vùng, miền, tạo điều kiện, cơ hội để mỗi người được học tập, giải phóng năng lực
và phát triển toàn diện con người, phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Trong những năm đổi mới, việc thực hiện CBXH trong giáo dục ở nước ta đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Đó là, tạo cơ hội cho mọi người đều được nhận
giáo dục phổ thông (GDPT) không phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc, tôn giáo.
Người dân có quyền được tham gia, học tập, hưởng thụ thành quả của nền giáo dục
cách mạng Việt Nam đặc biệt là GDPT. Cụ thể là được tiếp nhận nội dung, chương
trình GDPT theo đúng tinh thần của Đảng và Nhà nước. Cả nước đã hoàn thành mục
tiêu xóa mù chữ (XMC) và phổ cập giáo dục (PCGD) tiểu học. Tất cả trẻ em từ 6 đến
10 tuổi đều học cấp tiểu học và được miễn giảm học phí. Tỷ lệ học sinh được công
nhận hoàn thành cấp tiểu học trong độ tuổi của cả nước đã tăng cao liên tục và đạt
99,6% năm 2019, cao hơn mục tiêu đặt ra cho năm 2030 (99,5%). Tỷ lệ này ở nhóm
học sinh dân tộc thiểu số (DTTS) đạt 94,6%. Chỉ số bất bình đẳng về giới trong tiếp
cận giáo dục tiểu học của các năm học gần một thập kỷ trở lại đây luôn đạt 1,0 [14,
tr.50]. Nhiều chỉ số về GDPT của Việt Nam được đánh giá cao trong khu vực như: tỷ
lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99% (đứng thứ 2 ASEAN, sau Singapore),
chương trình đánh giá kết quả học tập tiểu học các nước Đông Nam Á (SEA PLM)
năm 2019 cho thấy học sinh tiểu học Việt Nam đứng vào tốp đầu các nước ASEAN.
206 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 13/01/2024 | Lượt xem: 326 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục phổ thông ở các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐỖ THỊ THU HƯƠNG
THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI
PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
HÀ NỘI, 2022
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CBQLGD: Cán bộ quản lý giáo dục
CBXH: Công bằng xã hội
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
DTTS: Dân tộc thiểu số
GDPT: Giáo dục phổ thông
MNPB: Miền núi phía Bắc
PCGD: Phổ cập giáo dục
PTDTBT: Phổ thông dân tộc bán trú
PTDTNT: Phổ thông dân tộc nội trú
TBXH: Tiến bộ xã hội
TENNT: Trẻ em ngoài nhà trường
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
XMC: Xóa mù chữ
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU: 1
Chương 1: Tổng quan các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án 7
1.1. Nhóm công trình khoa học đã công bố có liên quan đến vấn đề lý
luận về thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục phổ thông nói
chung và giáo dục phổ thông ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng
7
1.2. Nhóm công trình khoa học đã công bố liên quan đến thực trạng về
thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục phổ thông nói chung và
giáo dục phổ thông ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng
17
1.3. Nhóm công trình khoa học đã công bố liên quan đến giải pháp về
thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục phổ thông nói chung và
giáo dục phổ thông ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng
21
1.4. Khái quát giá trị các công trình đã tổng quan và những vấn đề
của luận án tiếp tục nghiên cứu
26
Chương 2: Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục phổ thông ở các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam - Một số vấn đề lý luận
31
2.1. Quan niệm về thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục phổ
thông ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
31
2.2. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục phổ thông ở các
tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam - Chủ thể, nội dung, phương
thức và điều kiện
61
Chương 3: Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục phổ thông ở các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay - Thực trạng và nguyên nhân
79
3.1. Chủ thể thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục phổ thông ở
các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay - Thực trạng và
nguyên nhân
79
3.2. Nội dung thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục phổ thông
ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay - Thực trạng
và nguyên nhân
91
iv
3.3. Phương thức thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục phổ
thông ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay - Thực
trạng và nguyên nhân
111
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu góp phần thực hiện tốt công bằng xã
hội trong giáo dục phổ thông ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam những năm tiếp theo
126
4.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể trong thực
hiện công bằng xã hội trong giáo dục phổ thông ở các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam
126
4.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để bảo đảm thực hiện tốt nội
dung công bằng xã hội trong giáo dục phổ thông ở các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam
135
4.3. Gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với đổi mới các
phương thức thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục phổ
thông ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
145
KẾT LUẬN 160
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
163
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 164
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện công bằng xã hội (CBXH) trong giáo dục là một nội dung quan
trọng trong chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Thực hiện CBXH
trong giáo dục góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa
các vùng, miền, tạo điều kiện, cơ hội để mỗi người được học tập, giải phóng năng lực
và phát triển toàn diện con người, phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Trong những năm đổi mới, việc thực hiện CBXH trong giáo dục ở nước ta đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Đó là, tạo cơ hội cho mọi người đều được nhận
giáo dục phổ thông (GDPT) không phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc, tôn giáo.
Người dân có quyền được tham gia, học tập, hưởng thụ thành quả của nền giáo dục
cách mạng Việt Nam đặc biệt là GDPT. Cụ thể là được tiếp nhận nội dung, chương
trình GDPT theo đúng tinh thần của Đảng và Nhà nước. Cả nước đã hoàn thành mục
tiêu xóa mù chữ (XMC) và phổ cập giáo dục (PCGD) tiểu học. Tất cả trẻ em từ 6 đến
10 tuổi đều học cấp tiểu học và được miễn giảm học phí. Tỷ lệ học sinh được công
nhận hoàn thành cấp tiểu học trong độ tuổi của cả nước đã tăng cao liên tục và đạt
99,6% năm 2019, cao hơn mục tiêu đặt ra cho năm 2030 (99,5%). Tỷ lệ này ở nhóm
học sinh dân tộc thiểu số (DTTS) đạt 94,6%. Chỉ số bất bình đẳng về giới trong tiếp
cận giáo dục tiểu học của các năm học gần một thập kỷ trở lại đây luôn đạt 1,0 [14,
tr.50]. Nhiều chỉ số về GDPT của Việt Nam được đánh giá cao trong khu vực như: tỷ
lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99% (đứng thứ 2 ASEAN, sau Singapore),
chương trình đánh giá kết quả học tập tiểu học các nước Đông Nam Á (SEA PLM)
năm 2019 cho thấy học sinh tiểu học Việt Nam đứng vào tốp đầu các nước ASEAN.
Tuy nhiên, những năm qua, bên cạnh kết quả đã đạt được thì hiệu quả thực
hiện CBXH trong giáo dục còn nhiều hạn chế. Còn có sự chênh lệch về cơ hội giáo
dục giữa đồng bằng và miền núi, người Kinh với DTTS, giữa tộc người thiểu số nam
giới và nữ giới ở cấp học cao hơn. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa
các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Đào tạo thiếu gắn kết với
nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động. Quản
lý giáo dục và đào tạo còn yếu kém; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đào
2
tạo bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu
đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề
nghiệp. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả; cơ chế, chính sách cho giáo
dục và đào tạo chưa phù hợp; cơ sở vật chất - kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là
ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào
tạo còn thấp. Điều này tạo ra những bất cập đối với phát triển con người, qua đó
kìm hãm sự phát triển xã hội.
Miền núi phía Bắc (MNPB) là một trong sáu vùng kinh tế xã hội của nước ta,
vùng có vị trí về chính trị và an ninh quốc phòng quan trọng của cả nước, vùng có
điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn, tập trung đông đồng bào DTTS v.v Trong
những năm qua, thực hiện CBXH trong GDPT ở các tỉnh miền núi phía Bắc còn rất
nhiều hạn chế như: Tỷ lệ trẻ em đến trường đúng tuổi còn thấp nhất là bậc trung học
phổ thông (THPT). Cụ thể là, cấp tiểu học là 98,1%; cấp trung học cơ sở (THCS) là
90,1%, cấp THPT chỉ có 65,1% [Phụ lục 7]. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
đầu tư còn hạn hẹp: phòng học tạm, bán kiên cố còn nhiều; trang thiết bị, đồ dùng dạy
học đã được trang bị lâu, hiện đã xuống cấp, hỏng hóc, lỗi thời hoặc không sử dụng
được; phòng chức năng, phòng học bộ môn còn thiếu; các thiết bị công nghệ cao,
thiết bị thí nghiệm thực hành có tính ứng dụng chưa đáp ứng đủ nhu cầu [Phụ lục 6].
Chất lượng GDPT tuy có những chuyển biến tích cực nhưng chưa vững chắc. Những
hạn chế và bất cập do nhiều nguyên nhân, song việc chưa thực hiện tốt CBXH trong
giáo dục là một trong những nguyên nhân cơ bản. Cụ thể:
Thứ nhất, chưa có sự đồng đều trong tiếp cận giáo dục và sự thiếu công bằng
trong hưởng thụ học vấn giữa học sinh vùng trung du, miền núi, vùng DTTS, vùng
đặc biệt khó khăn và thị trấn, thành thị.
Thứ hai, việc phân bổ nguồn lực cho giáo dục chưa phù hợp. Mạng lưới
trường học, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở các tỉnh miền núi đã được tăng
cường đầu tư, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển quy mô và nâng cao
chất lượng giáo dục. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) còn
hạn chế về năng lực, trình độ.
3
Thứ ba, chưa có nhiều chính sách đặc thù đối với giáo dục miền núi nên hạn
chế sự phát triển giáo dục; việc triển khai một số chính sách đặc thù về giáo dục, đào
tạo ở vùng đồng bào miền núi có lúc, có nơi còn chậm trễ, thiếu đồng bộ, thực hiện
chưa tốt.
Chính vì vậy, việc thực hiện tốt CBXH trong giáo dục sẽ góp phần tạo cơ hội
cho người dân MNPB thụ hưởng nền giáo dục quốc dân theo đúng đường lối chủ
trương của Đảng và Nhà nước theo đúng tinh thần Nghị quyết của đại hội XIII của
Đảng: “Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt chú trọng giáo dục
mầm non, tiểu học, tạo tiền đề và bảo đảm điều kiện thuận lợi để mỗi người dân có cơ
hội được thụ hưởng công bằng thành quả của nền giáo dục. Củng cố và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục. Thực hiện tốt hơn phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Thúc đẩy xây dựng xã hội học tập, học tập suốt
đời” [45, tr.137].
Xuất phát từ đó, nghiên cứu sinh chọn vấn đề “Thực hiện công bằng xã hội
trong giáo dục phổ thông các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay” làm Luận
án Tiến sĩ Triết học chuyên ngành chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về CBXH, thực hiện CBXH trong
GDPT ở các tỉnh MNPB Việt Nam, luận án khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng
thực hiện CBXH trong GDPT ở các tỉnh MNPB Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất
một số giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt CBXH trong GDPT ở các tỉnh MNPB Việt
Nam trong những năm tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận án cần thực hiện được những nhiệm vụ
cụ thể sau:
Một là, tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài.
Hai là, làm rõ một số vấn đề lý luận của thực hiện CBXH trong GDPT ở các
tỉnh MNPB Việt Nam.
4
Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng và nguyên nhân thực hiện CBXH trong
GDPT ở các tỉnh MNPB Việt Nam.
Bốn là, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt CBXH trong GDPT
ở các tỉnh MNPB Việt Nam trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu việc thực hiện CBXH trong GDPT ở các tỉnh
MNPB Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: các MNPB bao gồm 14 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn,
Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa
Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và Bắc Giang.
Phạm vi về thời gian: từ năm 2013 đến nay vì căn cứ vào Nghị quyết số 29-
NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khoá XI Về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Phạm vi về đối tượng: chỉ nghiên cứu CBXH trong GDPT, vì đây là đối tượng
chiếm số lượng lớn nhất so với khối giáo dục đại học, trung học chuyên nghiệp và
cao đẳng ở các tỉnh MNPB Việt Nam hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
- Cơ sở lý luận của luận án là những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước CHXHCN Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về
con người, về giáo dục, CBXH trong giáo dục, thực hiện CBXH trong GDPT.
- Luận án kế thừa những kết quả nghiên cứu có giá trị của các công trình khoa
học đã được công bố có liên quan đến luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận án sử dụng một số
phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để phân tích về tính lịch sử của CBXH, sự
5
biến đổi của CBXH qua các chế độ kinh tế - xã hội và phân tích tiêu chí đánh giá
CBXH trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trên cơ sở đó, phân tích về thực hiện
CBXH trong GDPT ở các tỉnh MNPB Việt Nam trong những năm qua.
- Phương pháp lịch sử và lôgíc: Phương pháp này được sử dụng trong luận án
để nhằm phân tích, luận giải làm rõ quá trình thực hiện CBXH trong GDPT ở các tỉnh
MNPB. Trên cơ sở đó rút ra những vấn đề phản ánh xu thế, tính quy luật trong quá
trình thực hiện CBXH nói chung, CBXH trong GDPT ở các tỉnh MNPB nói riêng.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp:
Từ những thông tin thu thập được, luận án phân tích để làm rõ được nội dung
CBXH trong giáo dục, chủ thể, nội dung, phương thức và điều kiện thực hiện CBXH
trong GDPT ở các tỉnh MNPB v.v Trên cơ sở tổng hợp, khái quát rút ra những kết
luận có giá trị.
- Phương pháp thống kê: Được sử dụng trong chương 1 và chương 3 của luận
án nhằm tập hợp, đánh giá tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực trạng
chủ thể thực hiện CBXH trong GDPT ở các tỉnh MNPB, thực trạng nội dung thực
hiện CBXH trong GDPT ở các tỉnh MNPB và thực trạng phương thực hiện CBXH
trong GDPT ở các tỉnh MNPB.
- Phương pháp dự báo khoa học: Được sử dụng chủ yếu trong chương 4 nhằm
dự báo về các yêu cầu góp phần thực hiện tốt CBXH trong GDPT ở các tỉnh MNPB
Việt Nam hiện nay và những năm tiếp theo.
5. Ý nghĩa khoa học
- Về mặt lý luận: Luận án góp phần làm rõ lý luận thực hiện CBXH trong
GDPT ở các tỉnh MNPB Việt Nam hiện nay gồm chủ thể, nội dung, phương thức và
điều kiện.
- Về mặt thực tiễn: Luận án làm rõ thực trạng thực hiện CBXH trong GDPT ở
các tỉnh MNPB Việt Nam hiện nay. Phân tích và đánh giá những kết quả đạt được,
nguyên nhân của những kết quả đạt được về thực hiện CBXH trong DGPT ở các tỉnh
MNPB Việt Nam hiện nay; hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về thực hiện CBXH
trong GDPT ở các tỉnh MNPB Việt Nam hiện nay.
6
- Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu
khoa học và hoạt động thực tiễn của GDPT. Những đề xuất của luận án có ý nghĩa
nhất định trong việc xây dựng cơ chế, hoạch định chính sách ở lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, thực hiện CBXH trong GDPT ở các tỉnh MNPB, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh MNPB Việt Nam.
6. Đóng góp của luận án
Nghiên cứu lý luận và làm sáng tỏ thêm một số nội dung cơ bản về thực hiện
CBXH trong GDPT ở các tỉnh MNPB, nhất là đề xuất được giải pháp để thực hiện tốt
CBXH trong GDPT ở các tỉnh MNPB Việt Nam trong những năm tiếp theo.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
gồm 4 chương, 12 tiết.
Chương 1: Tổng quan các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục phổ thông ở các tỉnh miền
núi phía Bắc Việt Nam - Một số vấn đề lý luận
Chương 3: Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục phổ thông ở các tỉnh miền
núi phía Bắc Việt Nam hiện nay - Thực trạng và nguyên nhân
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu góp phần thực hiện tốt công bằng xã hội
trong giáo dục phổ thông ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
những năm tiếp theo
7
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. NHÓM CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG NÓI CHUNG VÀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI
PHÍA BẮC NÓI RIÊNG
1.1.1. Nhóm công trình khoa học đã công bố có liên quan đến vấn đề lý
luận về công bằng xã hội và thực hiện công bằng xã hội
Trong tác phẩm “Justice and the Politics of Difference” [157] (Công bằng và
khía cạnh chính trị của sự khác biệt) của Iris Marion Young (1990) xuất phát từ sự
phân tích những quan điểm về chuẩn mực của CBXH với nguyên tắc phân chia quyền
và nghĩa vụ của J.Rawls và cả quan điểm về phương thức phân phối của C.Mác trong
Phê phán Cương lĩnh Gôta để đưa ra quan điểm của mình về CBXH. Marion Young
cho rằng “nhiều lý thuyết phân phối công bằng tin rằng, công bằng là khái niệm
chuẩn mực cơ bản để xác định mọi hình thức của thể chế xã hội, nhưng đồng thời nó
cũng xác định phạm vi phân phối công bằng” [tr.24]. Tuy nhiên, do quá nhấn mạnh đến
việc đòi hỏi phải có sự đối xử tôn trọng như nhau với các điều kiện riêng về quyền tự chủ
và văn hóa như những thế mạnh riêng của mỗi nhóm xã hội khác nhau, mà không thấy
thực chất của sự khác biệt xã hội ấy giữa những nhóm cộng đồng dân cư khác nhau trong
xã hội nước Mỹ, cho nên đây chính là hạn chế của ông cho việc thực hiện những mong
muốn về một xã hội công bằng thực sự. Cuốn sách là tài liệu gợi mở cho chúng tôi trong
quá trình nghiên cứu lý luận về CBXH.
Vấn đề công bằng và bình đẳng đã được J.Rawls (2001) nghiên cứu một cách
có hệ thống mang tính lý thuyết thuần túy trong công trình “A theory of justice”
[158] (Lý thuyết về công bằng), đối tượng của công bằng đã được ông xác định: đó
chính là “thể chế xã hội nói chung, cái quyết định cho sự lựa chọn nguyên tắc phân
chia quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản, hay đó là phương thức phân phối lợi ích có được
từ hoạt động hợp tác xã hội của mỗi cá nhân” [tr.6]. Theo J.Rawls, một thể chế xã hội
được gọi là công bằng khi có sự phân chia quyền lợi và nghĩa vụ phù hợp đối với lợi
8
ích của mỗi cá nhân; hay khi con người tự nguyện cùng tham dự vào hợp tác xã hội để
làm sao cho mỗi cá nhân giành được lợi ích nhiều hơn so với khi họ sống đơn lẻ thì sẽ
tạo ra công bằng. Trên cơ sở đó, J.Rawls đã đi đến phân chia hai nguyên tắc khác biệt
của công lý với tính cách là công bằng. Công trình này là nguồn tài liệu tham khảo quý
giá cho chúng tôi khi tiếp cận khái niệm CBXH và các chuẩn mực của công bằng.
Tác giả Nguyễn Minh Hoàn (2009) trong công trình “Công bằng xã hội trong
tiến bộ xã hội” [54] đã đề cập đến hai khái niệm CBXH và tiến bộ xã hội. “Công
bằng xã hội là phạm trù giữ vai trò chi phối quan hệ giữa người và người trong các
lĩnh vực xã hội nói chung để đảm bảo có sự tương xứng giữa vai trò thực sự của các
cá nhân hay các nhóm xã hội với địa vị mà họ nắm giữ, giữa nghĩa vụ và quyền lợi,
giữa lao động và sự trả công, giữa hành vi mà một người nào đó đã thực hiện và sự
đền đáp, giữa tội phạm và sự trừng phạt, giữa phẩm giá con người và sự thừa nhận
đối với những phẩm giá đó v.v Công bằng xã hội được hiểu là sự bình đẳng giữa
người và người trong mối quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ theo nguyên tắc cống
hiến ngang nhau thì hưởng thụ ngang nhau, trong đó khái niệm cống hiến và hưởng
thụ tích cực cũng như tiêu cực” [tr.102-103]. Trên cơ sở chỉ ra vị trí, vai trò của
CBXH trong tiến bộ xã hội (TBXH) và đi đến khái quát CBXH với tư cách là động
lực của TBXH và CBXH với tư cách là thước đo về mặt xã hội của TBXH, tác giả đã
chỉ ra những chủ trương lớn của Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm thực hiện CBXH.
Đồng thời, một số vấn đề trong việc thực hiện CBXH ở nước ta hiện nay như: thái độ
ứng xử của chúng ta trước thực trạng gia tăng phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng,
vấn đề công bằng về cơ hội, vấn đề thực hiện CBXH trong phân phối tư liệu sản xuất,
vấn đề CBXH trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân, vấn đề CBXH trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã được đề cập đến. Đây là nguồn tư liệu để chúng tôi kế
thừa khi đưa ra các quan điểm về CBXH nói chung và CBXH trong giáo dục nói riêng.
Công trình “Những vấn đề lý luận cơ bản về công bằng xã hội trong điều kiện
nước ta hiện nay” của Phạm Thị Ngọc Trầm (2009) [140] trình bày các quan niệm
khác nhau về CBXH của các tác giả trong và ngoài nước, từ cổ đại đến cận, hiện đại
và phân tích việc thực hiện CBXH ở một số nước trên thế giới (Trung Quốc, các nước
Đông Nam Á, Thụy Điển). CBXH là vấn đề đã được đặt ra và quan tâm từ rất sớm
9
trong lịch sử xã hội, tuy nhiên cho đến nay nó vẫn là vấn đề mang tính thời sự cấp
bách. Ở Việt Nam, CBXH được nghiên cứu trên phương diện lý luận cũng như thực
tiễn thông qua vận dụng các nguyên tắc và phương pháp luận biện chứng duy vật cơ
bản. Từ đó, tác giả phân tích các nội dung cơ bản của CBXH (các quan niệm, nguyên
tắc p