Luận án Thực trạng chăm sóc sau sinh của bà mẹ ở hai bệnh viện trên địa bàn Hà Nội và đánh giá mô hình chăm sóc sau sinh tại nhà

Thời kỳ sau sinh là một giai đoạn vô cùng quan trọng do có những thay đổi mạnh mẽ về thể chất, sinh lý, cảm xúc đồng thời với sự nảy sinh các mối quan hệ mới và là bước chuyển đổi vai trò từ “người phụ nữ” trở thành “người mẹ”. Đây cũng là giai đoạn mà sức khỏe của người mẹ và của trẻ sơ sinh cần được quan tâm nhiều nhất. Theo Tổ chức y tế thế giới, có khoảng 60% tử vong bà mẹ và 32% tử vong sơ sinh xảy ra vào ngày thứ nhất sau sinh. Khoảng 13% và 4% tỷ lệ tử vong mẹ; 5% và 15% tử vong sơ sinh xảy ra vào tuần thứ nhất và tuần thứ 2 sau sinh [111]. Ở Châu Phi, nơi có tỷ l ệ tử vong sau sinh cao nhất thế giới, mỗi năm có khoảng 1,16 triệu trẻ em tử vong trong 28 ngày đầu sau sinh và có 850.000 trẻ không thể sống sót sau tuần đầu tiên [51]. Ở Việt Nam, theo số liệu của Bộ Y tế năm 2009, tỷ lệ tử vong bà mẹ (MMR) là 69/100.000 trẻ đẻ sống và tỷ l ệ tử vong sơ sinh (IMR) là 16/1000 trẻ đẻ sống [5]. Hai tuần đầu sau sinh là khoảng thời gian mà tần suất xuất hiện của các biến chứng sau sinh phổ biến nhất. Các biến chứng sau sinh có thể xảy ra đối với sản phụ bao gồm: chảy máu, bế sản dị ch, nhiễm khuẩn sinh dục và tiết ni ệu, các tổn thương ở vú, tầng sinh môn, hoặc rối loạn tâm thần sau sinh. Trẻ sơ sinh có thể có những vấn đề sức khỏe như nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm trùng rốn, vàng da bệnh lý.[108]. Nếu giai đoạn ngay sau sinh, các sản phụ và trẻ sơ sinh được chăm sóc một cách khoa học sẽ tạo được tiền đề tốt cho sức khỏe của mẹ- con, góp phần giảm thiểu tỷ lệ tử vong và bệnh tật, đảm bảo sự an toàn, phòng tránh hoặc phát hiện sớm những biến chứng sau sinh, giúp bà mẹ chóng hồi phục về sức khỏe, trẻ sơ sinh dễ dàng thích nghi với hoàn cảnh và môi trường mới sau sinh. Tuy nhiên, hầu hết các hoạt động chăm sóc sau sinh (CSSS) hiện nay mới chỉ được - 2 -chú trọng trong thời gian các bà mẹ nằm viện (24-48 giờ đầu tiên). Các thăm khám sau sinh kể từ khi xuất vi ện cho đến hết thời kỳ hậu sản (42 ngày) hiện chưa được quan tâm [51], [94]. Công tác chăm sóc sau sinh bị xem nhẹ làm gi ảm cơ hội nâng cao sức khỏe của bà mẹ và trẻ em, cũng như làm chậm quá trình phát hiện sớm và điều trị bệnh tật cho họ. Ki ến thức và thực hành về chăm sóc sau sinh của bà mẹ hiện còn mang tính kinh nghiệm và tự phát [52]. Hiện tại, ở Việt Nam, một số cơ sở y tế công lập và tư nhân đã tri ển khai dị ch vụ chăm sóc sau sinh tại nhà. Tuy nhi ên, hầu hết mới chỉ dừng ở mức độ th ực hành chăm sóc sức khỏe cho mẹ và trẻ sơ sinh như khám, kiểm tra sức khỏe, tắm cho bé, masasge da mẹ [40]. Chính vì vậy, ti ến hành một can thiệp toàn diện chăm sóc sau sinh cho các bà mẹ tại cộng đồng trong đó chú trọng đến tư vấn, hướng dẫn các bà mẹ về chăm sóc sau đẻ theo hướng dẫn quốc gia về sức khỏe sinh sản là một việc làm cần thiết. Tuy nhiên nhiều câu hỏi cũng được đặt ra cho dịch vụ về tính hiệu quả, sự chấp nhận của cộng đồng, tính chí phí- hiệu quả, mức độ đáp ứng về nhu cầu chăm sóc sau sinh của bà mẹ, địa bàn áp dụng, cách thức triển khai và các yếu tố ảnh hưởng. Đây cũng chính là tiền đề nghiên cứu của đề tài: “Thực trạng chăm sóc sau sinh của bà mẹ ở hai bệnh viện trên địa bàn Hà nội và đánh giá hiệu quả mô hình chăm sóc sau sinh tại nhà” với hai mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành, nhu cầu chăm sóc sau sinh của các bà mẹ đến sinh con tại bệnh viện Phụ sản trung ương và bệnh viện huyện Ba Vì năm 2011 2. Đánh giá hiệu quả mô hình chăm sóc tại nhà trên những bà mẹ đến sinh con tại hai bệnh viện.

pdf146 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 8222 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thực trạng chăm sóc sau sinh của bà mẹ ở hai bệnh viện trên địa bàn Hà Nội và đánh giá mô hình chăm sóc sau sinh tại nhà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG PHẠM PHƯƠNG LAN THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SAU SINH CỦA BÀ MẸ Ở HAI BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI VÀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CHĂM SÓC SAU SINH TẠI NHÀ LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI, 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG PHẠM PHƯƠNG LAN THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SAU SINH CỦA BÀ MẸ Ở HAI BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI VÀ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CHĂM SÓC SAU SINH TẠI NHÀ LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã số : 62.72.03.01 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Vương Tiến Hòa TS. Nguyễn Thị Thùy Dương HÀ NỘI, 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện một cách nghiêm túc, trung thực, đúng quy trình và đảm bảo tính khoa học. Các số liệu và kết quả trong luận án không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu của tác giả nào khác trong, ngoài nước và chưa được công bố, hoặc sử dụng ở bất kỳ đâu. Tác giả Phạm Phương Lan Lời cám ơn Để hoàn thành bản luận án này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và hỗ trợ chân thành, hiệu quả của nhiều đơn vị, cá nhân, các thày, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè, người thân trong gia đình. Trước tiên, tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám đốc và Cơ sở đào tạo sau đại học- Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương tạo mọi điều kiện và giúp đỡ hỗ trợ tôi hoàn thành luận án. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi chân thành gửi đến: PGS.TS. Vương Tiến Hòa, TS. Nguyễn Thị Thùy Dương và đặc biệt là cố PGS.TS. Lê Anh Tuấn những người thày, cô đã tận tình hướng dẫn khoa học, truyền dạy cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu của các thày cô giúp tôi có thể hoàn thành cuốn luận án này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Đảng ủy, Ban giám đốc Bệnh viện Phụ sản trung ương, Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu tại cơ sở. Tôi cũng xin cám ơn toàn thể các bác sỹ, nữ hộ sinh, điều dưỡng và các đồng nghiệp đã tham gia thu thập số liệu, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình xử lý và phiên giải số liệu. Cuối cùng, tôi luôn ghi nhớ sự chia sẻ, động viên, hết lòng của bố mẹ, chồng, hai con, và bạn bè đã giúp đỡ, cho tôi thêm nghị lực để học tập và hoàn thành bản luận án này. Hà nội, ngày 15 tháng 1 năm 2014 Phạm Phương Lan CÁC TỪ VIẾT TẮT BPTT Biện pháp tránh thai CS Chăm sóc CSTN Chăm sóc tại nhà CSSS Chăm sóc sau sinh CTC Cổ tử cung CSHQ Chỉ số hiệu quả HQCT Hiệu quả can thiệp Pctc Tỷ lệ trước can thiệp Psct Tỷ lệ sau can thiệp DTBS Dị tật bẩm sinh DV Dịch vụ HA Huyết áp IMR Tỷ suất tử vong sơ sinh/ Infant mortality Ratio KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đình MMR Tỷ suất tử vong mẹ/ Marternal Mortality Ratio NC Nghiên cứu NCCT Nghiên cứu can thiệp NKHS Nhiễm Khuẩn hậu sản PSTW Phụ sản trung ương QG Quốc gia RCT Thử nghiệm lâm sàng/ Randomised Control Trial SKSS Sức khỏe sinh sản TCMR Tiêm chủng mở rộng TCYTTG Tổ chức Y tế thế giới TSM Tầng sinh môn MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cám ơn Bảng chữ viết tắt Mục lục Danh mục bảng Danh mục biểu đồ Danh mục sơ đồ và hình §Æt vÊn ®Ò 1 Môc tiªu nghiªn cøu 2 Chương I. TỔNG QUAN 1.1. Chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh tại cộng đồng 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.2. Sinh lý hậu sản thường và sơ sinh đủ tháng 1.1.2.1.Giải phẫu và sinh lý hậu sản thường 1.1.2.2. Sơ sinh đủ tháng và những vấn đề sức khỏe 1.1.3. Những nguy cơ của bà mẹ và trẻ sơ sinh thời kỳ hậu sản 1.1.3. 1. Những nguy cơ của bà mẹ 1.1.3.2. Những nguy cơ của trẻ sơ sinh 1.1.4. Nội dung chăm sóc sau sinh về y tế 1.1.4.1. Thời điểm CSSS 1.1.4.2. Nội dung CSSS theo hướng dẫn quốc gia về SKSS 1.1.4.3 Chính sách nghỉ sau sinh của bà mẹ. 1.2. Kiến thức, thực hành của bà mẹ về CSSS 1.2.1. Kiến thức và thực hành CSSS trên thế giới 1.2.2. Kiến thức và thực hành CSSS tại Việt Nam 1.3. Các mô hình chăm sóc sau sinh tại nhà 3 3 3 4 4 7 9 9 12 13 14 15 16 18 18 21 23 1.3.2. Mô hình chăm sóc sau sinh tại nhà trên thế giới 1.3.3. Mô hình chăm sóc sau sinh tại nhà ở Việt Nam 23 26 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế mô tả cắt ngang 2.2.1.1. Thời gian nghiên cứu 2.2.1.2. Đối tượng nghiên cứu 2.2.1.3. Cỡ mẫu 2.2.1.4. Cách chọn mẫu 2.2.1.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu 2.2.1.6. Các biến số nghiên cứu chính 2.2.2. Thiết kế can thiệp 2.2.2.1. Thời gian nghiên cứu 2.2.2.2. Đối tượng nghiên cứu 2.2.2.3. Cỡ mẫu 2.2.2.4. Cách chọn mẫu 2.2.2.5. Mô tả can thiệp 2.2.2.6. Các biến số nghiên cứu chính 2.3. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong nghiên cứu 2.4. Tiến trình nghiên cứu 2.5. Xử lý và phân tích số liệu 2.6. Sai số, giới hạn và hạn chế của đề tài và biện pháp khắc phục 2.7. Đạo đức nghiên cứu 30 30 31 32 32 32 33 33 34 34 36 36 36 37 38 39 42 43 43 45 46 47 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành và nhu cầu CSSS của bà mẹ đến sinh con tại hai địa điểm nghiên cứu 3.1.1. Thực trạng chăm sóc sau sinh tại gia đình 3.1.1.1. Đặc điểm của các bà mẹ tham gia nghiên cứu 3.1.1.2. Điều kiện sinh hoạt sau sinh của bà mẹ 3.1.1.3. Người chăm sóc các bà mẹ 3.1.1.4. Tiếp cận thông tin về chăm sóc sau sinh của bà mẹ tại cộng đồng 3.1.1.5. Tình trạng sức khỏe của bà mẹ và trẻ sơ sinh 3.1.2. Thực trạng kiến thức về CSSS của bà mẹ 3.1.2.1. Kiến thức bà mẹ theo các nội dung chuyên biệt 3.1.2.2. Kiến thức chung về CSSS 3.1.3. Thực trạng thực hành về CSSS của bà mẹ 3.1.3.1. Thực hành của bà mẹ theo các nội dung chuyên biệt 3.1.3.2. Thực hành chung về CSSS 3.1.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành CSSS của bà mẹ 3.1.5. Nhu cầu của bà mẹ về dịch vụ CSSS 3.3.1. Khó khăn của bà mẹ trong thời kỳ hậu sản 3.3.2. Nhu cầu của bà mẹ thời kỳ sau sinh 3.3.3. Nhu cầu về chăm sóc tại nhà 3.2. Đánh giá hiệu quả mô hình chăm sóc sau sinh tại hai bệnh viện đã chọn 3.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 3.2.2. Đặc điểm lần sinh tại thời điểm nghiên cứu 3.2.3. Điều kiện sinh hoạt sau sinh của bà mẹ 3.2.4. Hiệu can thiệp về thay đổi kiến thức 3.2.5. Hiệu quả can thiệp về thay đổi thực hành 3.2.6. Kiểm định sự khác biệt TB điểm kiến thức và thực hành 49 49 49 53 54 55 56 59 59 69 71 71 75 76 79 79 81 83 85 88 89 90 93 94 chung CSSS của bà mẹ sau can thiệp 3.2.7.Đánh giá của bà mẹ về chất lượng dịch vụ 3.2.8. Đánh giá dịch vụ về phía người cung cấp 96 98 Chương 4. BÀN LUẬN 4.1. Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành và nhu cầu CSSS của bà mẹ đến sinh con tại hai địa điểm nghiên cứu 4.1.1. Thực trạng chăm sóc sau sinh tại gia đình 4.1.1.1. Đặc điểm của các bà mẹ tham gia nghiên cứu 4.1.1.2. Điều kiện sinh hoạt sau sinh của bà mẹ 4.1.1.3. Người chăm sóc các bà mẹ 4.1.1.4. Tiếp cận thông tin về chăm sóc sau sinh của bà mẹ tại cộng đồng 4.1.1.5. Tình trạng sức khỏe của bà mẹ và trẻ sơ sinh 2 tuần sau khi xuất viện 4.1.2. Thực trạng kiến thức CSSS của bà mẹ 4.1.2.1. Kiến thức bà mẹ về CSSS theo các nội dung chuyên biệt 4.1.2.2. Kiến thức chung của bà mẹ về CSSS 4.1.3. Thực hành CSSS của bà mẹ 4.1.3.1. Thực hành của bà mẹ về CSSS theo các nội dung chuyên biệt 4.1.3.2. Thực hành chung về CSSS 4.1.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành CSSS của bà mẹ 4.1.5. Nhu cầu của bà mẹ về dịch vụ CSSS 4.1.5.1. Khó khăn của bà mẹ trong thời kỳ hậu sản 4.1.5.2. Nhu cầu của bà mẹ thời kỳ sau sinh 4.1.5.3. Nhu cầu về dịch vụ CS chăm sóc tại nhà 4.2.Đánh giá hiệu quả mô hình chăm sóc sau sinh tại hai bệnh viện đã chọn 100 100 100 101 102 103 104 106 111 112 == 114 114 116 116 116 116 119 4.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 4.2.2. Đặc điểm lần sinh tại thời điểm nghiên cứu 4.2.3. Điều kiện sinh hoạt sau sinh của bà mẹ 4.2.4. Hiệu quả can thiệp của mô hình đến sự thay đổi kiến thức 4.2.5. Hiệu quả can thiệp của mô hình đến sự thay đổi thực hành 4.2.6. Kiểm định sự khác biệt TB điểm kiến thức và thực hành CSSS của bà mẹ sau can thiệp 4.2.7. Đánh giá của bà mẹ về chất lượng dịch vụ 4.2.8. Các yếu tố thuận lợi và cản trở thực hiện mô hình 4.3. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu 119 119 120 120 121 122 123 123 125 KẾT LUẬN 128 KIẾN NGHỊ 130 DANH MỤC BÀI BÁO CÔNG BỐ 132 TÀI LIỆU THAM KHẢO 145-169 PHỤ LỤC - Phụ lục 1: Mẫu phiếu 1- Phiếu câu hỏi cho bà mẹ - Phụ lục 2: Mẫu phiếu 2- Phiếu đánh giá chi phí – hiệu quả - Phụ lục 3: Mẫu phiếu 3- Phỏng vấn sâu c¸c ®èi t­îng kh¸c - Phụ lục 4: Mẫu phiếu 4- Phỏng vấn sâu cán bộ y tế - Phụ lục 5: Mẫu phiếu 5- Phiếu ghi chép CSSS DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1.1. Tổng hợp các vấn đề sức khỏe của bà mẹ sau sinh 10 2.1. Nội dung can thiệp chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh thời kỳ sau sinh theo Hướng dẫn quốc gia về SKSS 41 2.2. Tính giá dịch vụ chăm sóc tại nhà 41 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 49 3.2. Đặc điểm lần sinh tại thời điểm nghiên cứu 51 3.3. Ngày nằm viện trung bình của bà mẹ theo nơi cư trú 52 3.4. Điều kiện sinh hoạt của bà mẹ sau sinh 53 3.5. Người giúp bà mẹ sau sinh 54 3.6. Nguồn thông tin chủ yếu về CSSS 55 3.7. Sức khỏe của bà mẹ hai tuần sau sinh 56 3.8. Những thay đổi về cảm xúc sau sinh của bà mẹ 57 3.9. Sức khỏe của trẻ sơ sinh theo địa bàn cư trú 58 3.10. Kiến thức bà mẹ về dấu hiệu nguy hiểm sau sinh 59 3.11. Kiến thức về trệu chứng nhiễm khuẩn sinh dục của bà mẹ 60 3.12. Kiến thức bà mẹ về vấn đề có thể gặp sau sinh 60 3.13. Kiến thức bà mẹ về chăm sóc trẻ 61 3.14. Kiến thức bà mẹ về chế độ lao động, nghỉ ngơi phù hợp 62 3.15. Kiến thức bà mẹ về vệ sinh sau đẻ 63 3.16. Kiến thức về chế độ ăn uống của bà mẹ sau sinh 64 3.17. Kiến thức về bổ sung vi chất của bà mẹ sau sinh 66 3.18. Kiến thức bà mẹ về thời điểm giao hợp 67 3.19. Kiến thức bà mẹ về các biện pháp tránh thai được lựa chọn 68 3.20. Tự đánh giá của bà mẹ về kiến thức CSSS 69 3.21. Thực hành của bà mẹ về vệ sinh lao động theo địa bàn cư trú 71 3.22. Thực hành về dinh dưỡng theo địa bàn cư trú 72 3.23. Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành CSSS của bà mẹ và nơi cư trú 76 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành CSSS của bà mẹ và nhóm tuổi 76 3.25. Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành CSSS của bà mẹ và học vấn 77 3.26. Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành CSSS của bà mẹ và thu nhập 77 3.27. Mối liên quan giữa kiến thức, thực hành CSSS của bà mẹ và số con sống 78 3.28. Mối liên quan giữa tỷ lệ đạt về kiến thức và thực hành 79 3.29. Các khó khăn của sản phụ trong chăm sóc trẻ 79 3.30. Biến cố về tinh thần trong thời kỳ sau sinh của bà mẹ 80 3.31. Nhu cầu về chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh giai đoạn sau sinh 81 3.32. Sự cần thiết phải có CBYT thăm khám trong thời kỳ sau sinh 84 3.33. Đồng ý tham gia dịch vụ CSSS 84 3.34. Lý do không sử dụng dịch vụ 85 3.35. Phân bố đối tượng theo nơi cư trú và địa điểm nghiên cứu 86 3.36. Một số đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu 87 3.37. Đặc điểm sinh nở của bà mẹ tại thời điểm nghiên cứu 88 3.38. Điều kiện sinh hoạt của bà mẹ sau sinh 89 3.39. Sự thay đổi kiến thức CSSS của bà mẹ sau sau can thiệp theo dấu hiệu bệnh 91 3.40. Sự thay đổi kiến thức CSSS của bà mẹ sau can thiệp theo vệ sinh lao động 92 3.41. Sự thay đổi kiến thức CSSS của bà mẹ sau sau can thiệp theo dinh dưỡng 92 3.42. Sự thay đổi kiến thức CSSS của bà mẹ sau sau can thiệp theo biện pháp KHHGĐ 93 3.43. Sự thay đổi về TB điểm kiến thức chung về CSSS của bà mẹ sau can thiệp 95 3.44. Sự thay đổi về TB điểm thực hành chung về CSSS của bà mẹ sau can thiệp 95 3.45. Đánh giá của bà mẹ nhóm can thiệp về DV CSSK tại nhà 96 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 1.1 Lượng sữa trung bình trong 7 ngày đầu sau sinh 7 1.2 Biểu đồ giảm Bilirubin 8 1.3 Thời gian nghỉ sinh theo các quốc gia 17 3.1 Số con trung bình của các đối tượng nghiên cứu 52 3.2 Kiến thức chung của bà mẹ về CSSS 69 3.3 Kiến thức của bà mẹ CSSS theo các nhóm chuyên biệt 70 3.4 Thực hành chung của bà mẹ về CSSS 75 3.5 Sự thay đổi của kiến thức chung CSSS của bà mẹ 90 3.6 Sự thay đổi của thực hành chung CSSS của bà mẹ 94 DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH Hình Tên hình/ sơ đồ Trang 1.1. Các giai đoạn chăm sóc y tế của bà mẹ và trẻ sơ sinh 14 2.1. Bản đồ Hà nội 30 2.2. Thiết kế nghiên cứu can thiệp 39 2.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu 40 2.4. Tiến trình nghiên cứu 44 - 1 - ĐẶT VẤN ĐỀ Thời kỳ sau sinh là một giai đoạn vô cùng quan trọng do có những thay đổi mạnh mẽ về thể chất, sinh lý, cảm xúc đồng thời với sự nảy sinh các mối quan hệ mới và là bước chuyển đổi vai trò từ “người phụ nữ” trở thành “người mẹ”. Đây cũng là giai đoạn mà sức khỏe của người mẹ và của trẻ sơ sinh cần được quan tâm nhiều nhất. Theo Tổ chức y tế thế giới, có khoảng 60% tử vong bà mẹ và 32% tử vong sơ sinh xảy ra vào ngày thứ nhất sau sinh. Khoảng 13% và 4% tỷ lệ tử vong mẹ; 5% và 15% tử vong sơ sinh xảy ra vào tuần thứ nhất và tuần thứ 2 sau sinh [111]. Ở Châu Phi, nơi có tỷ lệ tử vong sau sinh cao nhất thế giới, mỗi năm có khoảng 1,16 triệu trẻ em tử vong trong 28 ngày đầu sau sinh và có 850.000 trẻ không thể sống sót sau tuần đầu tiên [51]. Ở Việt Nam, theo số liệu của Bộ Y tế năm 2009, tỷ lệ tử vong bà mẹ (MMR) là 69/100.000 trẻ đẻ sống và tỷ lệ tử vong sơ sinh (IMR) là 16/1000 trẻ đẻ sống [5]. Hai tuần đầu sau sinh là khoảng thời gian mà tần suất xuất hiện của các biến chứng sau sinh phổ biến nhất. Các biến chứng sau sinh có thể xảy ra đối với sản phụ bao gồm: chảy máu, bế sản dịch, nhiễm khuẩn sinh dục và tiết niệu, các tổn thương ở vú, tầng sinh môn, hoặc rối loạn tâm thần sau sinh.... Trẻ sơ sinh có thể có những vấn đề sức khỏe như nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm trùng rốn, vàng da bệnh lý....[108]. Nếu giai đoạn ngay sau sinh, các sản phụ và trẻ sơ sinh được chăm sóc một cách khoa học sẽ tạo được tiền đề tốt cho sức khỏe của mẹ-con, góp phần giảm thiểu tỷ lệ tử vong và bệnh tật, đảm bảo sự an toàn, phòng tránh hoặc phát hiện sớm những biến chứng sau sinh, giúp bà mẹ chóng hồi phục về sức khỏe, trẻ sơ sinh dễ dàng thích nghi với hoàn cảnh và môi trường mới sau sinh. Tuy nhiên, hầu hết các hoạt động chăm sóc sau sinh (CSSS) hiện nay mới chỉ được - 2 - chú trọng trong thời gian các bà mẹ nằm viện (24-48 giờ đầu tiên). Các thăm khám sau sinh kể từ khi xuất viện cho đến hết thời kỳ hậu sản (42 ngày) hiện chưa được quan tâm [51], [94]. Công tác chăm sóc sau sinh bị xem nhẹ làm giảm cơ hội nâng cao sức khỏe của bà mẹ và trẻ em, cũng như làm chậm quá trình phát hiện sớm và điều trị bệnh tật cho họ. Kiến thức và thực hành về chăm sóc sau sinh của bà mẹ hiện còn mang tính kinh nghiệm và tự phát [52]. Hiện tại, ở Việt Nam, một số cơ sở y tế công lập và tư nhân đã triển khai dịch vụ chăm sóc sau sinh tại nhà. Tuy nhiên, hầu hết mới chỉ dừng ở mức độ thực hành chăm sóc sức khỏe cho mẹ và trẻ sơ sinh như khám, kiểm tra sức khỏe, tắm cho bé, masasge da mẹ [40]. Chính vì vậy, tiến hành một can thiệp toàn diện chăm sóc sau sinh cho các bà mẹ tại cộng đồng trong đó chú trọng đến tư vấn, hướng dẫn các bà mẹ về chăm sóc sau đẻ theo hướng dẫn quốc gia về sức khỏe sinh sản là một việc làm cần thiết. Tuy nhiên nhiều câu hỏi cũng được đặt ra cho dịch vụ về tính hiệu quả, sự chấp nhận của cộng đồng, tính chí phí- hiệu quả, mức độ đáp ứng về nhu cầu chăm sóc sau sinh của bà mẹ, địa bàn áp dụng, cách thức triển khai và các yếu tố ảnh hưởng. Đây cũng chính là tiền đề nghiên cứu của đề tài: “Thực trạng chăm sóc sau sinh của bà mẹ ở hai bệnh viện trên địa bàn Hà nội và đánh giá hiệu quả mô hình chăm sóc sau sinh tại nhà” với hai mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành, nhu cầu chăm sóc sau sinh của các bà mẹ đến sinh con tại bệnh viện Phụ sản trung ương và bệnh viện huyện Ba Vì năm 2011 2. Đánh giá hiệu quả mô hình chăm sóc tại nhà trên những bà mẹ đến sinh con tại hai bệnh viện. - 3 - Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh tại cộng đồng 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Giai đoạn sau sinh Tổ chức Y tế thế giới thống nhất sử dụng thuật ngữ “giai đoạn sau sinh” để đề cập đến những vấn đề sức khỏe của sản phụ và sơ sinh tính từ khi rau sổ đến hết ngày thứ 42 (6 tuần lễ), còn gọi là thời kỳ hậu sản [108]. Giai đoạn sau sinh được chia ra thành các giai đoạn nhỏ: (1) Giai đoạn ngay sau sinh : 24h đầu sau khi sổ rau (2) Giai đoạn sau sinh sớm : ngày 2 đến hết tuần đầu tiên (3) Giai đoạn sau sinh muộn : tuần 2 đến hết tuần 6. 1.1.1.2. Chăm sóc sau sinh Theo Tổ chức y tế thế giới, chăm sóc sau sinh bao gồm việc theo dõi và chuyển tuyến điều trị cho bà mẹ nếu có biến chứng như băng huyết, đau, nhiễm khuẩn, ngoài ra còn bao gồm cả tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng thời kỳ nuôi con, các tư vấn về chăm sóc sơ sinh và kế hoạch hóa gia đình. Nội dung chăm sóc sơ sinh bao gồm cho bú sớm và bú hoàn toàn, giữ ấm, chăm sóc và giữ gìn vệ sinh rốn, và phát hiện kịp thời các dấu hiệu nguy hiểm đưa trẻ đi khám và điều trị [112]. 1.1.1.3. Sơ sinh Là trẻ được sinh ra từ 0 đến 28 ngày tuổi 1.1.1.4. Nhu cầu Có rất nhiều định nghĩa về nhu cầu, tuy nhiên, có thể hiểu, nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người, là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con - 4 - người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển [103]. Tùy theo trình độ, nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau. Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của con người nói riêng, được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu và sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội. 1.1.2. Sinh lý hậu sản thường và sơ sinh đủ tháng 1.1.2.1.Giải phẫu và sinh lý hậu sản thường - Những hiện tượng giải phẫu và sinh lý: + Thay đổi ở tử cung: Ngay khi rau sổ, tử cung co lại thành một khối chắc, đáy tử cung ở ngay dưới rốn. Trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1000g. Kích thước tử cung giảm đi do máu và các mạch máu mất đi và một phần khác là do sự tiêu hóa một lượng lớn các tương bào và tế bào [10]. Các cơ tử cung tự tiêu và giảm về kích thước cũng như số lượng. Trong 4 tuần đầu sau đẻ, có sự tăng co hồi tử cung để tái tạo lại các tổ chức cơ tử cung . Niêm mạc tử cung thực sự hồi phục sau sinh 6 tuần [16]. + Thay đổi ở các phần phụ, âm đạo, âm hộ: Buồng trứng, vòi tử cung và các dây chằng tròn, dây chằng rộng dần dần trở lại bình thường về chiều dài, hướng và vị trí. Cổ tử cung cũng thu nhỏ dần và thường bị rách 2 mép nên có hình dạng giống môi cá mè. Lỗ cổ tử cung cũng nhanh chóng thu nhỏ dần và ngày thứ 12 sau sinh chỉ còn lọt ngón tay. Âm đạo và âm hộ bị căng giãn rất nhiều trong chuyển dạ, đã trở lại trạng thái như trước khi mang thai vào tuần lễ thứ 3. [10],[13]. + Thay đổi hệ tiết niệu: Sau khi đẻ, không chỉ thành bàng quang bị phù nề và xung huyết mà hiện tượng xung huyết còn xuất hiện cả ở lớp niêm mạc bàng quang. Hơn nữa, bàng quang tăng dung tích và cơ bàng quang mất nhạy cảm tương đối với áp lực của lượng nước tiểu ở bàng quang, cơ thắt vân cổ bàng - 5 - quang hoặc là do viêm nhiễm sẽ nhậy cảm dễ mở nhưng có những trường hợp lại co thắt gây nên trình trạng bí đái, hoặc đái rắt hoặc són tiểu sau đẻ. Bể thận và niệu quản bị giãn sẽ trở lại trạng thái bình thường sau đẻ từ 2 đến 8 tuần lễ. Những thay đổi này gây hiện tượng viêm nhiễm đường tiết niệu tiềm tàng mà không có biểu hiện triệu chứng bởi vì có tới 20% những bà mẹ sau sinh bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể ẩn . + Th
Luận văn liên quan