Luận án Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội hành lang quốc lộ 12 A Quảng Bình

Toàn cầu hóa và nhất thể hóa kinh tế đã và đang trở thành xu thế tất yếu, không thể đảo ngược của sự phát triển kinh tế thế giới trong thời đại hiện nay. Đặc trưng chủ yếu của quá trình này là hình thành các mô hình hợp tác kinh tế khu vực và trên phạm vi toàn cầu với sự hình thành các khu mậu dịch tự do quy mô khác nhau, đan xen nhau. Các khu vực mậu dịch tự do tác động đến thương mại toàn cầu và khu vực, khai thác triệt để những thế mạnh của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, tăng cường hợp tác, thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển. Tại Châu Á đã xuất hiện nhiều mô hình hợp tác khu vực, trong đó có khu vực Tiểu vùng sông Mêkông mở rộng (GMS) gồm các nước ASEAN (Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma và tỉnh Vân Nam của CHND Trung Hoa). Từ đó tạo điều kiện kết nối các trung tâm phát triển của các nước và địa phương khác nhau trong khu vực, hình thành các hành lang kinh tế (HLKT), các mối quan hệ kinh tế khu vực như một tất yếu khách quan theo xu thế phát triển chung về hợp tác kinh tế quốc tế.

doc170 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội hành lang quốc lộ 12 A Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN PHAN MẠNH HÙNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNH LANG QUỐC LỘ 12 A QUẢNG BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN PHAN MẠNH HÙNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNH LANG QUỐC LỘ 12 A QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 62.31.01.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS BÙI TẤT THẮNG 2. TS. NGUYỄN BÁ ÂN HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Phan Mạnh Hùng LỜI CÁM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất của tôi đối với PGS.TS. Bùi Tất Thắng, TS Nguyễn Bá Ân đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận án. Tôi cũng xin cám ơn chân thành TS. Đặng Quốc Tuấn đã động viên và đóng góp nhiều ý kiến quý báu đối với nội dung luận án. Tôi xin chân thành cám ơn các Phòng, Ban chức năng của Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giúp đỡ tôi thực hiện luận án. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận án, tôi luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ của của gia đình, cơ quan, đồng nghiệp, bạn bè thân thiết trong ngoài cơ quan. Vì vậy, nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với họ vì sự giúp đỡ chân thành và quý báu đó. Phan Mạnh Hùng MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu 2.1. Phân biệt quản lý theo ngành và theo cụm ngành 38 Biểu 3.1. Phạm vi của khu vực nghiên cứu 80 Biểu 3.2. Những địa phương có chế độ nhiệt tương đối đặc trưng 83 Biểu 3.3. Đặc trưng chế độ mưa của một số địa phương 84 Biểu 3.4. Hiện trạng sử dụng đất khu vực HLQL 12 A Quảng Bình, năm 31/12/2013 87 Biểu 3.5. Dân số và lao động khu vực hành lang Đông –Tây Quảng Bình năm 2013..89 Biểu 3.6. Hiện trạng một số chỉ tiêu về kinh tế của khu vực hành lang 12A 92 Biểu 3.7. Thứ tự các ngành cấp 1 có tỷ trọng cao trong nền kinh tế tỉnh (về GTSX và GRDP theo giá hiện hành) 94 Biểu 3.8. Số hộ đói nghèo năm 2013 98 Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu chủ yếu về thực trạng KKT cửa khẩu 102 Biểu 3.10. Chỉ tiêu thương phân bố của các huyện dọc HLKT so với Quảng Bình 106 Biểu 4.1. Lợi thế của việc hình thành HLKT Đông – Tây Quảng Bình 117 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sự kết nối giữa hành lang kinh tế và địa phương hành lang đi qua 13 Hình 1. 2 Hành lang kinh tế và cơ chế tăng trưởng 14 Hình 1.3. Khung lý thuyết nghiên cứu 21 Hình 2.1 Các giai đoạn phát triển của nền kinh tế 28 Hình 2.2. Thông tin về giai đoạn phát triển năng lực cạnh tranh của Việt Nam 2014-2015 29 Hình 2.3. Các nhóm chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh từng giai đoạn 30 Hình 2.4. Ba nhóm nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh 31 Hình 2.5: Tính thực tế của công ty và sự phát triển kinh tế 33 Hình 2.6. Môi trường kinh tế vi mô — “Mô hình kim cương” 34 Hình 2.7. Các đối tượng liên quan trọng sơ đồ cụm ngành điển hình 37 Hình 2.8. Bản đồ các HLKT GMS 64 Hình 2.9. Hệ thống đường biển khu vực Đông Nam Á 65 Hình 3.1. Bản đồ hành chính khu vực nghiên cứu 81 Hình 3.2. Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo và khu kinh tế Hòn La 100 Hình 4.1. Cụm ngành nông lâm ngư nghiệp 129 Hình 4.2. Cụm ngành vận tải và hậu cần (logistic) 129 Hình 4.3. Cụm ngành thương mại và du lịch 130 Hình 4.4. Cụm ngành chế biến lương thực, thực phẩm 130 Hình 4.5. Cụm ngành vật liệu xây dựng 131 Hình 4.6. Kết nối trục giao thông, hành lang thương mại với các cụm ngành trọng điểm 131 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Diễn giải 1 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á 2 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á 3 CCN cụm công nghiệp 4 CNH công nghiệp hóa 5 CNh Cụm ngành 6 CLKN Cụm liên kết ngành 7 CNCN Cụm ngành công nghiệp 8 GDP tổng sản phẩm trong nước 9 HLKT Hành lang kinh tế 10 MDC Hành lang Maputo 11 HLPT Hành lang phát triển 12 HĐH hiện đại hóa 13 GRDP tổng sản phẩm của vùng (vùng,tỉnh, huyện) 14 KCN khu công nghiệp 15 KKT khu kinh tế 16 KTTĐ kinh tế trọng điểm 17 NAFTA Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ 18 TVMCMR (GMS) Tiểu vùng Sông Mê Kông mở rộng (Greater Mekong Subregion) 19 TCLT Tổ chức lãnh thổ 20 SWOT Strengths (điểm mạnh), Weaknesses(điểm yếu), Opportunities(Cơ hội) và Threats(Nguy cơ)  MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Toàn cầu hóa và nhất thể hóa kinh tế đã và đang trở thành xu thế tất yếu, không thể đảo ngược của sự phát triển kinh tế thế giới trong thời đại hiện nay. Đặc trưng chủ yếu của quá trình này là hình thành các mô hình hợp tác kinh tế khu vực và trên phạm vi toàn cầu với sự hình thành các khu mậu dịch tự do quy mô khác nhau, đan xen nhau. Các khu vực mậu dịch tự do tác động đến thương mại toàn cầu và khu vực, khai thác triệt để những thế mạnh của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, tăng cường hợp tác, thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển. Tại Châu Á đã xuất hiện nhiều mô hình hợp tác khu vực, trong đó có khu vực Tiểu vùng sông Mêkông mở rộng (GMS) gồm các nước ASEAN (Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma và tỉnh Vân Nam của CHND Trung Hoa). Từ đó tạo điều kiện kết nối các trung tâm phát triển của các nước và địa phương khác nhau trong khu vực, hình thành các hành lang kinh tế (HLKT), các mối quan hệ kinh tế khu vực như một tất yếu khách quan theo xu thế phát triển chung về hợp tác kinh tế quốc tế. Các HLKT giờ đây không chỉ hình thành trong nội bộ một vùng, một quốc gia mà đã mở rộng trên phạm vi liên quốc gia và quốc tế. Đối với các quốc gia có chung đường biên giới, chung không gian địa lý kinh tế thì sự hình thành, phát triển các tuyến HLKT luôn là khách quan, nhằm tận dụng những lợi thế chung của toàn vùng, đáp ứng nhu cầu phát triển vượt ra ngoài biên giới của mỗi địa phương, mỗi quốc gia. Trong điều kiện đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh mỗi địa phương, mỗi quốc gia là một nhu cầu cần thiết. Việc xác định và khai thác những cụm ngành có lợi thế là giải pháp hữu hiệu nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Trong giai đoạn gần đây, cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội chung, việc mở rộng, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống giao thông khu vực miền Trung và trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện hình thành, phát triển các vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) trên địa bàn tỉnh với hệ thống đô thị, các khu kinh tế (KKT), khu công nghiệp (KCN) để tạo thành những hạt nhân lan tỏa thúc đẩy phát triển kinh tế của các khu vực xung quanh. Tập trung phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ được xem là khâu bứt phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp phụ trợ, phát triển kinh tế biển và hình thành rõ nét những sản phẩm công nghiệp, dịch vụ mũi nhọn có khả năng cạnh tranh. Phát triển kinh tế kết hợp với phát triển xã hội. Phát huy nhân tố con người, yếu tố quyết định đến nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút đầu tư. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Một trong những khâu đột phá đó là tập trung phát triển kinh tế - xã hội theo tuyến hành lang quốc lộ 12 A Quảng Bình với trục giao thông chính là quốc lộ 12A (HLQL 12 A Quảng Bình), nhằm mục tiêu gắn kết tỉnh với khu vực GMS, khai thác triệt để những điều kiện và cơ hội phát triển thuận lợi do HLKT này mang lại. HLKT Đông -Tây Quảng Bình được hình thành dựa trên trục quốc lộ 12A và các huyện mà nó đi qua là Minh Hoá, Tuyên Hoá và Quảng Trạch. Phía Tây HLKT là cửa khẩu quốc tế Cha Lo và phía Đông là KKT Hòn La gắn với cảng biển Hòn La và cảng biển Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh; có liên hệ chặt chẽ với hành lang đường Hồ Chí Minh qua tỉnh. Phát triển HLKT Đông- Tây Quảng Bình sẽ tạo điều kiện vừa phát triển kinh tế theo hướng mở, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn tỉnh, đặc biệt là đối với hai huyện miền núi Tuyên Hoá và Minh Hoá, tạo ra quan hệ hỗ trợ, bổ sung phát triển giữa kinh tế miền núi và kinh tế ven biển ở phía Bắc tỉnh Quảng Bình. HLQL 12 A Quảng Bình không chỉ đem lại lợi ích kinh tế mà còn lợi ích chính trị và xã hội. Trong giai đoạn hiện nay sự phát triển của HLQL 12 A Quảng Bình góp phần tăng cường, mở rộng và nâng cao hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại trong vùng, lãnh thổ có tuyến hành lang đi qua; sử dụng có hiệu quả hơn những tiềm năng sẵn có trong tuyến và bổ khuyết những hạn chế trong phát triển kinh tế của từng địa phương trong tuyến một cách hiệu quả, nhằm tối đa hóa lợi ích, giảm thiểu những yếu kém và bất cập, góp phần tạo ra ổn định chính trị và an ninh trong toàn tuyến. Trong thời gian qua các tuyến HLKT mà xương sống là các tuyến trục giao thông huyết mạch giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng. Thông qua việc thông thương, vận chuyển, trao đổi thương mại, dịch vụ giữa các vùng đã góp phần tích cực trong sự phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ hiện nay. Tuy nhiên, việc tổ chức, phát triển các tuyến HLKT này chưa hợp lý, do vậy hiệu quả đem lại chưa cao, nảy sinh sự lãng phí, bất cập trong quản lý, đặc biệt là trong phát triển hệ thống các đô thị, các cụm, điểm công nghiệp, sự kết nối trên tuyến trục hành lang chưa đồng bộ. Do đó, trong quá trình phát triển rất cần có các giải pháp tích cực, hiệu quả, đồng bộ hơn nữa nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển bền vững các tuyến HLKT nói chung và tuyến HLQL 12 A nói riêng. Ngày 6-1-2012, tại TP Ðồng Hới (Quảng Bình) đã diễn ra hội nghị cấp cao lần thứ 15 các tỉnh thuộc ba nước Việt Nam - Lào - Thái Lan sử dụng đường 8 và đường 12 để bàn giải pháp mở rộng không gian và lĩnh vực hợp tác giữa các địa phương. Các tỉnh kiến nghị Chính phủ ba nước đưa đường 8 và đường 12 vào hiệp định khung để tạo thuận lợi cho việc vận chuyển hành khách và hàng hóa giữa các nước GMS, với mục tiêu đạt được lợi thế hơn so với các khu vực hợp tác Đông - Tây theo các tuyến đường khác, tạo thuận lợi cho người dân, phương tiện và hàng hóa của ba nước qua lại. Các tỉnh cũng thống nhất xây dựng các trung tâm văn hóa chung, xây dựng các điểm dừng chân, hoàn chỉnh đường quốc lộ 12A. Với lợi thế về cung đường và nhất là sau khi cầu Hữu Nghị 3 được khánh thành, đường xuyên Á đi qua cửa khẩu Cha Lo theo tuyến quốc lộ 12A là trục giao thông chính phục vụ việc vận tải hàng hóa, tham quan du lịch của doanh nghiệp và người dân ba nước Việt Nam, Lào, Thái Lan và đầu kia là Myanmar. Ðây là cơ hội thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình. Sự phát triển HLKT quốc lộ Quảng Bình tạo mối liên hệ, đầu mối truyền tải kinh tế và mở rộng thị trường hàng hóa giữa khu vực miền núi và vùng ven biển tiến tới tạo sự hài hòa, cân bằng hợp lý về phát triển kinh tế và trao đổi hàng hóa vốn có sự chênh lệch giữa các vùng lãnh thổ này. Đồng thời tạo ra mối chuyển tải, giao lưu kinh tế và mở rộng thị trường quốc tế đối ứng qua xuất nhập khẩu giữa KKT cửa khẩu với trung tâm phát triển mới Hòn La. HLKT phát triển sẽ kéo theo việc nâng cấp các thị xã, thị trấn, thị tứ, hình thành các điểm dân cư tập trung mới, tạo môi trường kinh tế vi mô thuận lợi kích thích những khu vực chậm phát triển phát triển, tạo mối quan hệ hỗ trợ, liên kết phát triển giữa các vùng phát triển với kém phát triển dọc tuyến hành lang. Năng suất lao động tăng lên kéo theo tăng thu nhập và nâng cao mức sống. HLKTQL 12 A Quảng Bình phát triển cũng sẽ kéo theo những lĩnh vực khác phát triển như văn hóa, thể dục thể thao tạo sự giao lưu giữa các vùng trong khu vực, từng bước nâng cao dân trí xóa bỏ sự khác biệt giữa vùng núi và vùng biển, giữa khu vực đô thị và nông thôn. Sự hình thành và phát triển kinh tế - xã hội HLKTQL 12 A Quảng Bình sẽ là cơ sở để hành lang này khai thác những điều kiện và cơ hội phát triển do HLKT Đông – Tây GMS mang lại, đồng thời đảm bảo vai trò hành lang giao lưu và hữu nghị, hợp tác cùng phát triển giữa các địa phương của các nước dọc tuyến hành lang, trước mắt là giữa tỉnh Khăm Muộn của Lào và Quảng Bình của Việt Nam. Xuất phát từ thực tế trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội hành lang quốc lộ 12 A Quảng Bình” để làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển tại Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu tổng quát Xác lập cơ sở khoa học cho việc luận chứng phát triển một HLKT trong điều kiện hội nhập đầy đủ với các nước và các địa phương lân cận trong khu vực, đặc biệt là trong điều kiện cả nước đang chuyển đổi sang một mô hình phát triển mới cao hơn. Từ đó, luận án cung cấp thêm các căn cứ cho công tác quy hoạch và đề xuất những giải pháp phát triển kinh tế - xã hội cho các địa phương trong những năm tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Về lý luận: Làm rõ những cơ sở khoa học của việc hình thành một HLKT, cơ hội khai thác những điều kiện phát triển của các địa phương dọc tuyến hành lang. - Về thực tiễn: Vận dụng những lý luận đã nghiên cứu để phân tích, đánh giá những điều kiện phát triển của các địa phương dọc hành lang, khả năng đóng góp của tuyến HLKTQL 12 A Quảng Bình đối với tỉnh Quảng Bình và cuối cùng đưa ra những giải pháp để phát triển kinh tế hành lang trong giai đoạn phát triển tới. 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 3.1. Cách tiếp cận Luận án tiếp cận vấn đề từ nghiên cứu lý thuyết phát triển kinh tế chung đến thực tế phát triển của một địa bàn. Từ đó xác định sự gắn kết giữa thực tế phát triển của một HLKT với những căn cứ có tính chất khoa học của sự phát triển đó. Từ nhìn nhận kinh tế mỗi địa phương là một hệ thống con trong một hệ thống lớn hơn; HLKT QL12 A Quảng Bình trong HLKT Đông Tây các nước GMS; kinh tế Quảng Bình trong nền kinh tế cả nước và khu vực GMS nói chung. 3.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận án, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến sau: - Phương pháp phân tích hệ thống: đây là phương pháp, theo đó HLKT QL12 A Quảng Bình được nghiên cứu với tư cách là một hệ thống hình thành từ nhiều yếu tố có quan hệ tương tác qua lại lẫn nhau. Đồng thời HLKT QL12 A Quảng Bình là một hệ thống con của những hệ thống lớn hơn.v.v.. Sự phát triển của HLKT Đông –Tây sẽ tác động đến quá trình phát triển của nền kinh tế Quảng Bình, vùng kinh tế Bắc Trung Bộ, đặc biệt là toàn tuyến HLKT Đông –Tây của các nước GMS và ngược lại. - Phương pháp phân tích dữ liệu, số liệu: đây là phương pháp được sử dụng để phân tích, lượng hóa các hoạt động kinh tế, xã hội, đánh giá hiệu quả và xu thế phát triển của các hoạt động kinh tế và xã hội; - Phương pháp nghiên cứu thực địa được sử dụng để đánh giá tính thực tế của những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, các yếu tố đầu vào về các điều kiện tự nhiên và xã hội đối với các hoạt động kinh tế và xã hội. Đồng thời cũng nhằm đánh giá những tác động ngược lại của các hoạt động kinh tế đối với môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh. - Phương pháp dự báo: nhằm phân tích và dự báo xu thế của các chỉ tiêu kinh tế cơ bản, các hoạt động kinh tế liên quan đến HLKT QL12 A Quảng Bình. - Phương pháp chuyên gia được sử dụng nhằm bổ sung thông tin, trong quá trình nghiên cứu, xây dựng luận án nhằm tham khảo, kiểm định mức độ tin cậy của các nhận định, kết luận, kiến nghị của tác giả. - Phương pháp so sánh: để so sánh các kết quả hoạt động kinh tế ở các thời kỳ khác nhau, hoặc các không gian hay địa phương khác nhau nhằm dự báo hay đưa ra những kết luận cần thiết. - Phương pháp sơ đồ, biểu đồ, đồ thị: để thể hiện các ý tưởng trong phân tích và minh họa các hiện tượng. - Phương pháp SWOT: nhằm phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức từ đó đua ra phương hướng tận dụng điểm mạnh, cơ hội, khắc phục những điểm yếu, thách thức để phát triển. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả cũng đã sử dụng nhiều phương pháp khác như hồi quy tương quan, quy nạp.v.v..Để hạn chế những khiếm khuyết của mỗi phương pháp tác giả đã sử dụng phương pháp tổng hợp, đảm bảo độ tin cậy cần thiết trong thực hiện nghiên cứu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hướng tới tổ chức hợp lý HLKT QL12 A Quảng Bình, một bộ phận cấu thành của tuyến HLKT Đông – Tây khu vực GMS, nhằm đảm bảo một môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, thu hút các nhà đầu tư khai thác những thế mạnh và cơ hội phát triển của khu vực. Từ đây tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình nói chung. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Mặc dù nghiên cứu tập trung vào tuyến trục HLKT QL12 A Quảng Bình song mục tiêu hướng tới xem xét vai trò động lực của hành lang này; tác động kéo đẩy của nó đối với toàn bộ nền kinh tế Quảng Bình và các vùng lân cận thuộc Bắc Trung bộ. Vì vậy, về lãnh thổ giới hạn ở các huyện dọc quốc lộ 12A nhưng về tác động kinh tế và xã hội thì đối với toàn bộ tỉnh Quảng Bình và các địa bàn lân cận. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu từ khi hình thành HLKT Đông Tây của khu vực GMS gắn với kỳ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các huyện dọc tuyến HLKT QL12 A Quảng Bình. - Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học, điều kiện hình thành sự liên kết giữa hành lang và các cụm ngành, định hướng và giải pháp phát triển của hệ thống liên kết này. 5. Những đóng góp mới của luận án - Về lý luận: Luận án tập trung làm sáng tỏ vai trò động lực của HLKT trên cơ sở nghiên cứu quan hệ của HLKT với các cụm ngành trong điểm thuộc các địa phương dọc tuyến hành lang; tác động lan tỏa đối với toàn bộ nền kinh tế Quảng Bình. - Về thực tiễn: Luận án phân tích đánh giá toàn diện và khách quan các điều kiện hình thành và phát triển HLKT QL12 A Quảng Bình, quan hệ ngược-xuôi giữa tuyến quốc lộ 12A với các cụm ngành các địa phương dọc quốc lộ, từ đó hình thành nên HLKT. Luận án đề xuất định hướng phát triển đối với HLKT, các cụm ngành trọng điểm của các huyện dọc hành lang; kiến nghị những giải pháp cơ bản phát triển những cụm ngành này làm cơ sở phát huy vai trò động lực của HLKT QL12 A Quảng Bình; Cung cấp những luận cứu khoa học để các địa phương dọc hành lang liên kết, phát huy lợi thế của mình tạo thành động lực phát triển chung của tỉnh. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm có các chương sau: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến HLKT Chương 2: Cơ sở lý luận, thực tiễn về HLKT và sự phát triển của HLKT. Chương 3: Thực trạng hình thành HLKT QL12 A Quảng Bình giai đoạn 2001-2013 Chương 4: Quan điểm, định hướng và giải pháp tiếp tục phát triển HLKT QL12 A Quảng Bình giai đoạn tới. Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH LANG KINH TẾ 1.1 Các công trình nước ngoài Xem xét lịch sử phát triển kinh tế, từ giai đoạn tích lũy nguyên thủy đã có vai trò của các HLKT. Các HLKT hình thành và phát triển một cách tự nhiên, theo yêu cầu khách quan của quá trình phát triển. Một tuyến giao thống được xây dựng nhằm khai thác một lợi thế nào đó của địa phương, vô hình chung đã trở thành lợi thế để các địa bàn có tuyến giao thông đi qua khai thác những thế mạnh điều kiện tự nhiên của mình. Nhờ đó kinh tế các địa phương dọc tuyến giao thông dần phát triển và đi lên. Đến lượt mình nó trở thành những điều kiện yếu tố, điều kiện cầu hay các ngành nghề phụ trợ hoặc liên quan cho các địa phương lân cận phát triển. Quá trình phát triển lan tỏa này đã biến HLKT thành động lực phát triển cho cả vùng hay một quốc gia. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng hình thức tổ chức HLKT xuất hiện đầu tiên ở Châu Âu và Bắc Mỹ những nơi có trình độ phát triển công nghiệp (khai thác mỏ, công nghiệp) và giao thông hàng đầu thế giới . Ở Bắc Mỹ, ý tưởng cải cách của Tổng thống Hoa Kỳ Abraham Lincoln khi cho xây dựng tuyến đường sắt xuyên nước Mỹ từ những năm 1861-1876. Tuyến đường sắt xuyên lục địa Châu Mỹ ngoài cho phép kết nối bờ biển phía Đông và phía Tây nước Mỹ, rút ngắn thời gian đi xuyên quốc gia, mà còn nhờ nó người ta đã có thể khai phá được miền Tây hoang dã của nước Mỹ, góp phần to lớn vào phát triển cá
Luận văn liên quan