Thể dục thể thao (TDTT) quần chúng là một bộ phận của nền TDTT Việt
Nam, hoạt động tập luyện mang tính tự nguyện của đông đảo nhân dân với nội
dung và hình thức đa dạng, tuỳ theo hứng thú, nhu cầu, nguyện vọng và điều
kiện của từng cá nhân. TDTT quần chúng có nhiều hình thức tổ chức đa dạng
nhƣ các hội TDTT, gia đình TDTT, câu lạc bộ TDTT theo đối tƣợng và địa bàn
dân cƣ (câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời, câu lạc bộ TDTT của ngƣời khuyết tật,
câu lạc bộ TDTT xã, phƣờng, câu lạc bộ thể thao trƣờng học.). Hình thức hoạt
động của TDTT quần chúng cũng rất phong phú nhƣ: thi đấu các môn thể thao
của các đối tƣợng, các độ tuổi khác nhau, nhằm nâng cao sức khỏe và cổ vũ
động viên phong trào tập luyện; biểu diễn TDTT trong những dịp lễ hội, các
hình thức tập luyện TDTT mang tính chất phục vụ nghề nghiệp nhƣ: thể dục sản
xuất, thể dục bổ trợ nghề nghiệp, TDTT mang tính chất giải trí, nghỉ ngơi hồi
phục, thể dục dƣỡng sinh, thể dục chữa bệnh .
Công tác TDTT đã và đang giữ vai trò to lớn trong việc bảo vệ, tăng
cƣờng sức khỏe, phát triển và hoàn thiện thể chất nhân dân, góp phần tích cực
vào quá trình bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đời sống văn
hoá tinh thần phong phú, lối sống lành mạnh nhằm thực hiện mục tiêu: "Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Vì vậy, phát triển sâu,
rộng TDTT quần chúng là quan điểm chỉ đạo của Đảng ta đối với nền TDTT
Việt Nam cả trong những năm trƣớc mắt và lâu dài.
Tuy nhiên, đến nay công tác TDTT quần chúng của nƣớc ta còn nhiều hạn
chế, số ngƣời tham gia tập luyện TDTT còn ít, cơ sở vật chất TDTT còn thiếu
thốn, lạc hậu, nhiều trƣờng học, địa bàn dân cƣ không có sân bãi tập luyện; đội
ngũ cán bộ TDTT còn thiếu và yếu cả về chuyên môn và năng lực điều hành;
phƣơng thức quản lí TDTT chƣa theo kịp tiến trình đổi mới, còn ỷ lại vào sự bao
cấp của nhà nƣớc, chƣa khai thác đƣợc những tiềm năng của xã hội để phát triển
TDTT. Đây là một vấn đề bất cập của xu hƣớng phát triển TDTT cần đƣợc quan
tâm giải quyết.
235 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 663 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thực trạng và giải pháp phát triển phong trào thể thao quần chúng của thành phố Hải phòng theo định hướng xã hội hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
NGUYỄN HỮU TOÁN
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
NGUYỄN HỮU TOÁN
Tên ngành: Giáo dục học
Mã ngành: 9140101
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
Hƣớng dẫn 1: TS. Nguyễn Thế Truyền
Hƣớng dẫn 2: TS. Vũ Đức Văn
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Hữu Toán
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ có trong luận án
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 5
1.1. Quan điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển
TDTT quần chúng trong thời kỳ đổi mới
5
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về xã hội hóa TDTT 8
1.2.1. Khái niệm và lý luận của xã hội hóa 8
1.2.2. Khái niệm xã hội hóa thể dục, thể thao theo đƣờng lối của
Đảng
10
1.2.3. Cơ sở lý luận chung về giải pháp 14
1.3. Quan điểm phát triển TDTT quần chúng theo định hƣớng xã
hội hóa
17
1.3.1. Khái niệm về thể thao quần chúng 17
1.3.2. Một số thuật ngữ trong TDTT quần chúng 18
1.3.3. Mục tiêu và nội dung phát triển thể thao quần chúng theo
định hƣớng xã hội hóa
20
1.3.4. Thiết chế, thể chế TDTT quần chúng 29
1.4. Công tác TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo
định hƣớng XHH trong giai đoạn hiện nay
31
1.4.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội thành phố Hải Phòng 31
1.4.2. Một số vấn đề cơ bản về TDTT của thành phố Hải Phòng
theo định hƣớng XHH
32
1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan 34
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 41
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 41
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 41
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 41
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 41
2.1.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu 41
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 42
2.2.1. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu 42
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn tọa đàm 43
2.2.3. Phƣơng pháp quan sát 44
2.2.4. Phƣơng pháp điều tra 44
2.2.5. Phƣơng pháp phân tích SWOT 45
2.2.6. Phƣơng pháp thực nghiệm 46
2.2.7. Phƣơng pháp toán học thống kê 46
2.3. Tổ chức nghiên cứu 47
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 48
3.1. Thực trạng về phong trào TDTT quần chúng của thành phố
Hải Phòng
48
3.1.1. Thực trạng về sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền
đối với công tác TDTT ở cơ sở
48
3.1.2. Thực trạng phát triển TDTT quần chúng của thành phố Hải
Phòng
51
3.1.3. Thực trạng về công tác GDTC và thể thao trƣờng học của
thành phố Hải Phòng
65
3.1.4. Công tác xã hội hóa TDTT quần chúng của thành phố Hải
Phòng
72
3.1.5. Triển vọng phát triển phong trào TDTT quần chúng ở
thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH
77
3.1.6. Bàn luận về thực trạng phát triển phong trào TDTT quần
chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH
80
3.2. Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp phát triển phong trào TDTT
quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH
94
3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của các giải pháp phát triển
TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH
94
3.2.2. Nguyên tắc lựa chọn giải pháp 97
3.2.3. Cách tiếp cận để xác định các giải pháp 100
3.2.4. Chọn lựa giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng
của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH
101
3.2.5. Cách thức triển khai các giải pháp đƣợc lựa chọn nhằm
phát triển phong trào TTQC của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng
XHH
103
3.2.6. Bàn luận về lựa chọn giải pháp nhằm phát triển phong trào
TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng theo định hƣớng XHH
123
3.3. Ứng dụng các giải pháp và kết quả phát triển phong trào TDTT
quần chúng của huyện Kiến Thụy
127
3.3.1. Cơ sở lý luận 127
3.3.2. Cơ sở thực tiễn 128
3.3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT
quần chúng tại huyện Kiến Thụy, Thành phố Hải Phòng
129
3.3.4. Tổ chức thực nghiệm 130
3.3.5. Kết quả thực nghiệm ứng dụng các giải pháp đƣợc lựa chọn
tại huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng
131
3.3.6. Bàn luận về kết quả đạt đƣợc trong quá trình ứng dụng giải
pháp nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải
Phòng theo định hƣớng XHH
155
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 165
KẾT LUẬN 165
KIẾN NGHỊ 166
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
BVHTTDL : Bộ văn hóa Thể thao & Du lịch
CBGV, CNV : Cán bộ giáo viên, công nhân viên
CLB TDTT : Câu lạc bộ thể dục thể thao
CLB TDTT CS : Câu lạc bộ Thể dục, thể thao cơ sở
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CTV : Công tác viên
ĐBSH : Đồng bằng Sông Hồng
GDTC : Giáo dục thể chất
HDV : Hƣớng dẫn viên
HSSV : Học sinh, sinh viên
NLĐ : Ngƣời lao động
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
TDDS : Thể dục dƣỡng sinh
TDTT : Thể dục, thể thao
TNV : Tình nguyện viên
TT : Trọng tài
UBND : Ủy ban nhân dân
VHTT : Văn hóa thông tin
VH,TT&DL : Văn hóa thể thao và du lịch
XHH : Xã hội hóa
XHH TDTT : Xã hội hóa thể dục thể thao
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ CÓ TRONG LUẬN ÁN
Thế loại Số Tiêu đề Trang
Bảng
3.1
Thực trạng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, Chính
quyền đối với công tác TDTT cơ sở (n = 224)
50
3.2
Thực trạng phát triển TDTT quần chúng của thành
phố Hải Phòng năm 2014
52
3.3
Chỉ số phát triển Thể dục thể thao quần chúng của
thành phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2014
53
3.4
Công tác TDTT quần chúng các quận, huyện trên
địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2014
55
3.5
Quỹ đất và các công trình thể thao cơ bản cấp
quận huyện, thành phố Hải Phòng năm 2014
57
3.6
Thống kê thiết chế văn hóa, thể thao cấp Quận,
Huyện, Xã, Phƣờng, Thị trấn, thành phố Hải
Phòng (tính đến ngày 30/12 năm 2014)
59
3.7
Chỉ tiêu phát triển thể thao cho mọi ngƣời của
thành phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2015 đến
năm 2020
62
3.8
Thống kê số liệu học sinh và các trƣờng THPT,
THCS, tiểu học thành phố Hải Phòng có hoạt
động thể thao ngoại khóa, năm 2014
67
3.9
Hiện trạng sinh viên các trƣờng Đại học khu vực
Hải Phòng tham gia hoạt động TDTT ngoại khoá
năm 2014.
Sau
trang 70
3.10.
Hiện trạng giáo viên và cơ sở vật chất đảm bảo
cho hoạt động ngoại khoá trong các trƣờng Đại
học thuộc khu vực Hải Phòng năm 2014
Sau
trang 70
3.11
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về lựa chọn
những giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT
xã, thị trấn của thành phố Hải Phòng (n = 80)
101
3.12
Xã hội hóa hoạt động TDTT quần chúng cơ sở (n
= 80)
114
3.13
Xác định đơn vị, tổ chức đầu tƣ về sân bãi tập luyện
(n = 80)
118
3.14
Kinh phí hàng năm cần cho hoạt động TDTT cơ
sở (n = 80)
119
3.15
Bảng xây dựng mạng lƣới hƣớng dẫn viên, công
tác viên, trọng tài nhà tài trợ cho công tác TDTT
cơ sở (n = 80)
121
3.16
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia về lựa chọn
những giải pháp nhằm phát triển phong trào TDTT
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng (n = 80)
129
3.17
Bảng đánh giá phong trào TDTT quần chúng tại
thị trấn Núi Đối, xã Thụy Hƣơng, xã Tú Sơn,
huyện Kiến Thụy, Hải Phòng TTN
131
3.18
So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại xã thị
trấn Núi Đối, huyện Kiến Thụy trƣớc và sau thực
nghiệm
135
3.19
So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại xã
Thụy Hƣơng, huyện Kiến Thụy trƣớc và sau ứng
dụng giải pháp
139
3.20
So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại xã Tú
Sơn, huyện Kiến Thụy trƣớc và sau ứng dụng giải
pháp
143
3.21
So sánh hiệu quả phát triển TDTT cơ sở tại trƣờng
THPT Nguyễn Đức Cảnh, huyện Kiến Thụy trƣớc
và sau ứng dụng giải pháp
146
3.22
Kết quả ứng dụng các giải pháp phát triển phong
trào TDTT quần chúng của huyện Kiến Thụy sau
thực nghiệm
Sau trang
146
3.23
Kết quả ứng dụng các giải pháp phát triển phong
trào TDTT quần chúng của huyện Kiến Thụy theo
các chỉ số và môn thể thao thế mạnh sau thực
nghiệm
Sau trang
146
3.24
Kết quả ứng dụng các giải pháp phát triển phong
trào TDTT quần chúng của huyện Kiến Thụy huy
động tài chính và cơ sở vật chất theo tinh thần xã
hội hóa sau thực nghiệm
148
3.25
Bảng tổng hợp so sánh hiệu quả phát triển TDTT
cơ sở tại 2 xã, 1 thị trấn huyện Kiến Thụy trƣớc và
sau ứng dụng giải pháp
149
Sơ đồ 3.1.
Kết quả phân tích SWOT về TDTT quần chúng ở
thành phố Hải Phòng
78
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể dục thể thao (TDTT) quần chúng là một bộ phận của nền TDTT Việt
Nam, hoạt động tập luyện mang tính tự nguyện của đông đảo nhân dân với nội
dung và hình thức đa dạng, tuỳ theo hứng thú, nhu cầu, nguyện vọng và điều
kiện của từng cá nhân. TDTT quần chúng có nhiều hình thức tổ chức đa dạng
nhƣ các hội TDTT, gia đình TDTT, câu lạc bộ TDTT theo đối tƣợng và địa bàn
dân cƣ (câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời, câu lạc bộ TDTT của ngƣời khuyết tật,
câu lạc bộ TDTT xã, phƣờng, câu lạc bộ thể thao trƣờng học...). Hình thức hoạt
động của TDTT quần chúng cũng rất phong phú nhƣ: thi đấu các môn thể thao
của các đối tƣợng, các độ tuổi khác nhau, nhằm nâng cao sức khỏe và cổ vũ
động viên phong trào tập luyện; biểu diễn TDTT trong những dịp lễ hội, các
hình thức tập luyện TDTT mang tính chất phục vụ nghề nghiệp nhƣ: thể dục sản
xuất, thể dục bổ trợ nghề nghiệp, TDTT mang tính chất giải trí, nghỉ ngơi hồi
phục, thể dục dƣỡng sinh, thể dục chữa bệnh ...
Công tác TDTT đã và đang giữ vai trò to lớn trong việc bảo vệ, tăng
cƣờng sức khỏe, phát triển và hoàn thiện thể chất nhân dân, góp phần tích cực
vào quá trình bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đời sống văn
hoá tinh thần phong phú, lối sống lành mạnh nhằm thực hiện mục tiêu: "Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Vì vậy, phát triển sâu,
rộng TDTT quần chúng là quan điểm chỉ đạo của Đảng ta đối với nền TDTT
Việt Nam cả trong những năm trƣớc mắt và lâu dài.
Tuy nhiên, đến nay công tác TDTT quần chúng của nƣớc ta còn nhiều hạn
chế, số ngƣời tham gia tập luyện TDTT còn ít, cơ sở vật chất TDTT còn thiếu
thốn, lạc hậu, nhiều trƣờng học, địa bàn dân cƣ không có sân bãi tập luyện; đội
ngũ cán bộ TDTT còn thiếu và yếu cả về chuyên môn và năng lực điều hành;
phƣơng thức quản lí TDTT chƣa theo kịp tiến trình đổi mới, còn ỷ lại vào sự bao
cấp của nhà nƣớc, chƣa khai thác đƣợc những tiềm năng của xã hội để phát triển
TDTT. Đây là một vấn đề bất cập của xu hƣớng phát triển TDTT cần đƣợc quan
tâm giải quyết.
2
Những năm qua, ngành TDTT đã đƣợc Chính phủ cho phép phối hợp tổ
chức triển khai thực hiện đề án xã hội hóa TDTT (XHH TDTT) trên phạm vi cả
nƣớc. Theo đó, những nội dung và biện pháp lớn mang tính định hƣớng và mô
hình chung để vận dụng cho các cấp, các ngành đƣợc xác định, hoạt động TDTT
quần chúng đã có sự tăng trƣởng và thu đƣợc kết quả bƣớc đầu song thực tế
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đặt ra của xã hội và của nhân dân. TDTT quần
chúng chƣa thực sự đến tận cơ sở và trở thành thói quen tự nguyện, tự giác của
mỗi ngƣời.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX 2001 , lần thứ X (2006),
lần thứ XI 2011 nhằm đƣa đất nƣớc ta phát triển nhanh và vững chắc trên con
đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi đất nƣớc có
nguồn lực con ngƣời h t tri n cao v trí tuệ, cư ng tr ng v th chất, trong
s ng v đạo đức, phong ph v tâm h n” [43], [46],[47].
Đại hội IX của Đảng nhấn mạnh một trong những vấn đề cơ bản của
TDTT trong thời kì mới là y mạnh hoạt động TDTT, nâng cao th trạng và
t m v c của con ngư i Việt am h t tri n phong trào TDTT qu n ch ng với
mạng lưới c s rộng h p”[43]. Điểm đặc biệt quan trọng trong sự chỉ đạo của
Đảng thời gian này là đ y mạnh XHH các hoạt động TDTT và quan tâm đến
phong trào tập luyện của quần chúng nhân theo Nghị quyết số: 2198NQ-TTg,
ngày 3/12/2010 , về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thể dục, thể thao Việt
Nam đến năm 2020. “ àm cho m i ngư i dân x , phư ng và th trấn được
hư ng th và tham gia c c hoạt động văn h a TDTT tăng cư ng sức h e, g p
ph n xây dựng con ngư i Việt am ph t tri n toàn diện cả v trí tuệ và th chất,
ph c v lao động sản xuất, công t c, học tập, g p ph n n đ nh, gi gìn an ninh
chính tr và đ y l i tệ nạn x hội” [29 . Những chủ trƣơng chính sách lớn của
Đảng về công tác TDTT mang tính chiến lƣợc quốc gia là góp phần nâng cao
tầm vóc và cải tạo nòi giống tiếp tục đƣợc Bộ chính trị khóa XI xác định một
cách cụ thể bằng nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011, V tăng cư ng sự
l nh đạo của ảng, tạo bước phát tri n mạnh mẽ v TDTT đến năm 2020”[48].
3
Điều đó cho thấy vai trò, vị trí của các cơ sở TDTT ở xã, phƣờng, thị trấn,
trƣờng học, cơ quan, doanh nghiệp là vô c ng quan trọng bởi đó là một bộ phận
cấu tạo nền tảng của sự nghiệp TDTT. Hiện nay hệ thống cơ sở TDTT ở xã,
phƣờng, trƣờng học và công nhân lao động phát triển không ổn định, thiếu đồng
bộ do rất nhiều nguyên nhân, trong đó có chủ trƣơng XHH.
Trong những năm vừa qua, phong trào TDTT thành phố Hải Phòng đã đạt
đƣợc những kết quả rất đáng khích lệ, tiếp tục khẳng định vị thế của địa phƣơng
đứng trong tốp đầu của TDTT nƣớc ta. Theo đánh giá của Sở VH, TT thành phố,
công tác TDTT quần chúng của thành phố đã đạt đƣợc nhiều thành tích quan trọng,
tiêu biểu nhƣ: phòng trào TDTT quần chúng tiếp tục ổn định, phát triển sâu rộng,
từng bƣớc nâng cao chất lƣợng tổ chức, thu hút đƣợc đông đảo các cấp, các ngành
và quần chúng nhân dân tham gia.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện XHH TDTT của thành phố Hải Phòng
vẫn còn nhiều khó khăn, vƣớng mắc và tồn tại, hạn chế đó là: Nhận thức về XHH
TDTT ở một bộ phận cán bộ, nhân dân còn chƣa đầy đủ, quy mô XHH TDTT còn
hạn hẹp, TDTT quần chúng chƣa thực sự đến tận cơ sở và trở thành thói quen tự
nguyện, tự giác của mỗi ngƣời do vậy chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và chƣa huy
động đƣợc các nguồn lực để phát triển rộng rãi phong trào ở cơ sở. Công tác chỉ
đạo, điều hành, triển khai thực hiện chủ trƣơng XHH TDTT ở một số đơn vị cơ sở
còn lúng túng; cơ chế chính sách chƣa đồng bộ, thiếu và chậm hƣớng dẫn cụ thể,
đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu, chất lƣợng và hiệu quả hoạt động chƣa cao;
không khai thác hết công suất cơ sở vật chất đã đầu tƣ; mức độ phát triển XHH
TDTT còn thấp ở khu vực ngoại thành và v ng xa, v ng khó khăn.
Từ các tiếp cận trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp
phát triển phong trào thể thao quần chúng của thành phố Hải phòng theo
định hướng xã hội hóa”. Kết quả của đề tài sẽ là một trong những cơ sở lý luận
khoa học và thực tiễn, trực tiếp phục vụ cho thực hiện chiến lƣợc phát triển
TDTT đến năm 2020 của Chính phủ cũng nhƣ góp phần vào sự phát triển du lịch,
kinh tế - xã hội Việt Nam.
4
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng phong
trào thể thao quần chúng của thành phố Hải Phòng, để lựa chọn và ứng dụng
một số giải pháp thích hợp có tính khả thi, nhằm phát triển sâu rộng phong trào
thể thao quần chúng của thành phố trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để giải quyết mục đích của đề tài các mục tiêu sau đây đƣợc đặt ra:
1. Thực trạng công tác TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng:
Công tác Thể dục, thể thao quần chúng;
Công tác GDTC và thể thao trƣờng học;
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền đối với công tác TDTT
quần chúng.
2. Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần
chúng của thành phố Hải Phòng theo tinh thần XHH:
Cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn các giải pháp;
Nội dung của các giải pháp
3. Ứng dụng và thực nghiệm các giải pháp đƣợc lựa chọn nhằm phát triển
phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng:
Địa điểm và đối tƣợng thực nghiệm (huyện Kiến Thụy gồm 2 xã, 1 thị
trấn và 1 trƣờng THPT);
Những kết quả đạt đƣợc sau khi ứng dụng các giải pháp.
Giả thuyết của đề tài:
Phong trào TDTT quần chúng của thành phố Hải Phòng có chiều hƣớng
tốt, đáp ứng yêu cầu mới về phát triển TDTT quần chúng. Tuy nhiên, chất lƣợng
phong trào TDTT quần chúng còn nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân
cơ bản ảnh hƣởng đến sự phát triển phong trào TDTT quần chúng của thành
phố Hải Phòng là chƣa có những giải pháp khoa học, việc lựa chọn đúng các
giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng phù hợp với điều kiện thực
tiễn ở thành phố Hải Phòng theo tinh thần xã hội hóa có hiệu quả thì sẽ góp phần
phát triển vững chắc phong trào thể thao cơ sở theo đúng kỳ vọng của thành phố,
đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc về TDTT mà Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra.
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển TDTT
quần chúng trong thời kỳ đổi mới
Bƣớc vào thời kỳ đổi mới đất nƣớc, vấn đề chu n bị nguồn nhân lực phục
vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH là một yêu cầu khách quan và bức thiết. Đảng và
Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách phát triển con ngƣời Việt
Nam. Lĩnh vực TDTT là một trong lĩnh vực đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Trong nhiều văn kiện của Đảng: Chỉ thị số 36/CT-
TW ngày 24/3/1994 của ban Bí thƣ Trung ƣơng; Nghị quyết số 05- NQ/TW
ngày 16/7/1998 của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VIII; Đảng cộng sản Việt
Nam 2001 , Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ IX; Đảng cộng sản
Việt Nam 2006 , Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X; Đảng cộng sản
Việt Nam 2011 , Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X1. [40], [42],
[43] [46], [47] và các chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng: Nghị quyết
08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Đảng, tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020: Chỉ thị
số 17-CT/TW (2002) của Ban Bí thƣ, Nghị quyết số 08-NQ/TW (2011) của Bộ
Chính trị...[9], [45].
Đƣờng lối TDTT của Đảng cộng sản Việt Nam không chỉ định hƣớng và
chỉ đạo chung mà còn định hƣớng, chỉ đạo toàn diện các lĩnh vực của nền thể
thao Cách mạng. Các nghị quyết của Đảng là những quan điểm, chủ trƣơng,
mục tiêu, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và giải pháp chính yếu để phát triển TDTT ở
nƣớc ta, vì “Dân cư ng, nước th nh” nhƣ lời dạy của Bác Hồ, cụ thể là:
Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 24/3/1994 của Ban Bí thƣ khóa VII đã xác
định quan điểm phát triển TDTT Việt Nam phải giữ gìn phát huy bản sắc văn
hóa truyền thống của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu hiện đại của
thế giới về TDTT. Chỉ thị đề ra mục tiêu cơ bản, trƣớc mắt về TDTT là: kiện
6
toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện viên, giáo
viên TDTT; kiện toàn tổ chức ngành TDTT các cấp, nâng cấp và xây dựng mới,
hiện đại hoá một số cơ sở vật chất TDTT, hình thành các cơ sở nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, y học TDTT, tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ nền TDTT Việt
Nam vào đầu thế kỷ 21.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nêu lên quan
điểm về TDTT phải góp phần tích cực vào việc khôi phục và tăng cƣờng sức
khỏe của nhân dân nhằm xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới có hiệu quả
thiết thực. Nghị quyết chủ trƣơng mở rộng và nâng cao chất lƣợng các hoạt động
TDTT, đảm bảo những điều kiện về cán bộ, khoa học - kỹ thuật, cơ sở vật chất,
tổ chức quản lý để phát triển TDTT [47].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng nêu lên quan
điểm: bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân phải trở thành sự quan tâm thƣờng
xuyên của Đảng, Nhà nƣớc, của các ngành Y tế và TDTT, của mỗi ngƣời dân và
toàn xã hội. Nghị quyết đƣa ra chủ trƣơng: “Cải tiến t chức, quản lý hoạt động
th d c th thao theo hướng kết hợp chặt chẽ các t chức hà nước và các t
chức xã hội” [41], [42].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII