Lịch sử chính trị cho thấy để thực hiện mục đích của mình các đảng phái
chính trị cũng đã biết sử dụng các phương thức TT khác nhau; trong các
phương thức đó thì TTM là phương thức truyền thông thô sơ nhất, lâu đời nhất
nhưng giữ vai trò hết sức quan trọng. Ngày nay cùng với sự phát triển của xã
hội là sự phát triển rầm rộ của các phương tiện truyền thông hiện đại nhưng
không phương thức TT nào có thể thay thế được TTM. Với công cụ là lời nói,
TTM có thể truyền đạt thông tin đến mọi đối tượng, kể cả đối tượng không biết
chữ, những đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số Chính vì
tác dụng to lớn của TTM mà các đảng phái, tổ chức chính trị đã sử dụng TTM
như một kênh thông tin quan trọng để truyền bá tư tưởng, quan điểm của mình.
Song, làm thế nào để thu hút sự quan tâm của đối tượng, để lôi cuốn họ tham
gia vào một hoạt động nào đó luôn là vấn đề đặt ra với người nói.
Ngày nay, do sự phát triển ngày càng đa dạng, hiện đại của các phương
tiện truyền thông, phương tiện tiến hành công tác tư tưởng của Đảng đã có
nhiều thay đổi nhưng TTM vẫn là một trong những phương thức không thể
thay thế. Vì vai trò quan trọng và tác dụng to lớn của TTM Đảng ta đã xây
dựng, tổ chức mạng lưới BCV, tuyên truyền viên thuộc các cấp ủy và đoàn
thể trên phạm vi cả nước với số lượng hàng triệu người. TTM, hoạt động của
BCV, tuyên truyền viên đã và đang góp phần không nhỏ vào việc tạo ra sự
thống nhất về nhận thức, tư tưởng trong Đảng góp phần trực tiếp cổ vũ hành
động cách mạng của quần chúng. Tuy vậy, khi đánh giá về công tác tư tưởng,
trong đó có TTM, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII có viết:
“Công tác tư tưởng có nơi, có lúc thiếu kịp thời, chưa sắc bén, tính thuyết
phục chưa cao” [21; tr.90]. Trong công tác tư tưởng nói chung, công tác
TTM nói riêng, việc bám sát, chiếm lĩnh đối tượng để từ đó chủ thể tác động
nhằm nâng cao nhận thức, hình thành niềm tin, cổ vũ tính tích cực hành động
của họ là vấn đề rất quan trọng. Để làm được điều đó thì việc tạo lập, nâng
cao THD của nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện TTM là vấn đề
quan trọng hàng đầu.
209 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 14/01/2024 | Lượt xem: 339 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tính hấp dẫn của tuyên truyền miệng đối với thanh niên Hà Nội hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
MÈ QUỐC VIỆT
TÍNH HẤP DẪN CỦA TUYÊN TRUYỀN MIỆNG
ĐỐI VỚI THANH NIÊN HÀ NỘI HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
MÈ QUỐC VIỆT
TÍNH HẤP DẪN CỦA TUYÊN TRUYỀN MIỆNG
ĐỐI VỚI THANH NIÊN HÀ NỘI HIỆN NAY
Ngành : Chính trị học
Chuyên ngành : Công tác tư tưởng
Mã số : 9 31 02 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Lương Khắc Hiếu
HÀ NỘI - 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả được nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận
khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu khoa học nào khác.
Tác giả luận án
Mè Quốc Việt
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Báo cáo viên : BCV
Thanh niên : TN
Tính hấp dẫn : THD
Tuyên truyền : TT
Tuyên truyền miệng : TTM
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 7
1.1. Những công trình nghiên cứu về tuyên truyền miệng và tính hấp dẫn
của tuyên truyền miệng ............................................................................. 7
1.2. Những công trình nghiên cứu về thanh niên và tính hấp dẫn của
tuyên truyền miệng đối với thanh niên ................................................... 22
1.3. Nhận định về kết quả các công trình đã nghiên cứu và những vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu ........................................................................... 31
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍNH HẤP DẪN CỦA
TUYÊN TRUYỀN MIỆNG ĐỐI VỚI THANH NIÊN .................................. 37
2.1. Tuyên truyền miệng và tính hấp dẫn của tuyên truyền miệng đối với
thanh niên ................................................................................................ 37
2.2. Những yếu tố tạo nên tính hấp dẫn của tuyên truyền miệng đối với
thanh niên ................................................................................................ 53
2.3. Điều kiện ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của tuyên truyền miệng đối
với thanh niên .......................................................................................... 66
Chương 3: TÍNH HẤP DẪN CỦA TUYÊN TRUYỀN MIỆNG ĐỐI VỚI
THANH NIÊN HÀ NỘI HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐẶT RA .................................................................................................... 81
3.1. Thực trạng tính hấp dẫn của tuyên truyền miệng đối với thanh niên
Hà Nội hiện nay ...................................................................................... 81
3.2. Những vấn đề đặt ra trong việc nâng cao tính hấp dẫn của tuyên
truyền miệng đối với thanh niên Hà Nội hiện nay ................................ 122
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HẤP DẪN
CỦA TUYÊN TRUYỀN MIỆNG ĐỐI VỚI THANH NIÊN HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................................ 132
4.1. Quan điểm nâng cao tính hấp dẫn của tuyên truyền miệng đối với
thanh niên Hà Nội trong thời gian tới ................................................... 132
4.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao tính hấp dẫn của tuyên truyền
miệng đối với thanh niên Hà Nội trong thời gian tới ............................ 140
KẾT LUẬN .................................................................................................. 163
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 166
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ LUẬN ÁN ............................................................................................ 175
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tính mới trong nội dung bài phát biểu ....................................... 87
Biểu đồ 2.2: Tính thiết thực của nội dung bài nói chuyện .............................. 89
Biểu đồ 2.3: Tính thời sự, cấp thiết của nội dung bài nói chuyện ................... 91
Biểu đồ 2.4: Tính định hướng của nội dung bài nói chuyện ........................... 92
Biểu đồ 2.5: Các loại hình tuyên truyền miệng mà thanh niên thích nhất ........... 94
Biểu đồ 2.6: Các phương pháp tuyên truyền miệng mà thanh niên đã được
tiếp cận ........................................................................................ 96
Biểu đồ 2.7: Loại hình tuyên truyền miệng được thanh niên yêu thích .......... 98
Biểu đồ 2.8: Mức độ sử dụng các phương pháp tuyên truyền miệng của báo
cáo viên ....................................................................................... 99
Biểu đồ 2.9: Các loại hình tuyên truyền miệng phù hợp với thanh niên nhất ........ 100
Biểu đồ 2.10: Mức độ hài lòng của thanh niên Hà Nội với cách sử dụng ngôn
ngữ nói của báo cáo viên ..........................................................103
Biểu đồ 2.11: Tác động của các yếu tố phi ngôn ngữ ở báo cáo viên đến
thanh niên .................................................................................104
Biểu đồ 2.12: Mức độ sử dụng các phương tiện kỹ thuật ảnh hưởng đến tính
hấp dẫn của tuyên truyền miệng cho thanh niên Hà Nội ..........105
Biểu đồ 2.13: Hiệu quả sử dụng các phương tiện kỹ thuật của báo cáo viên ..... .106
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử chính trị cho thấy để thực hiện mục đích của mình các đảng phái
chính trị cũng đã biết sử dụng các phương thức TT khác nhau; trong các
phương thức đó thì TTM là phương thức truyền thông thô sơ nhất, lâu đời nhất
nhưng giữ vai trò hết sức quan trọng. Ngày nay cùng với sự phát triển của xã
hội là sự phát triển rầm rộ của các phương tiện truyền thông hiện đại nhưng
không phương thức TT nào có thể thay thế được TTM. Với công cụ là lời nói,
TTM có thể truyền đạt thông tin đến mọi đối tượng, kể cả đối tượng không biết
chữ, những đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số Chính vì
tác dụng to lớn của TTM mà các đảng phái, tổ chức chính trị đã sử dụng TTM
như một kênh thông tin quan trọng để truyền bá tư tưởng, quan điểm của mình.
Song, làm thế nào để thu hút sự quan tâm của đối tượng, để lôi cuốn họ tham
gia vào một hoạt động nào đó luôn là vấn đề đặt ra với người nói.
Ngày nay, do sự phát triển ngày càng đa dạng, hiện đại của các phương
tiện truyền thông, phương tiện tiến hành công tác tư tưởng của Đảng đã có
nhiều thay đổi nhưng TTM vẫn là một trong những phương thức không thể
thay thế. Vì vai trò quan trọng và tác dụng to lớn của TTM Đảng ta đã xây
dựng, tổ chức mạng lưới BCV, tuyên truyền viên thuộc các cấp ủy và đoàn
thể trên phạm vi cả nước với số lượng hàng triệu người. TTM, hoạt động của
BCV, tuyên truyền viên đã và đang góp phần không nhỏ vào việc tạo ra sự
thống nhất về nhận thức, tư tưởng trong Đảng góp phần trực tiếp cổ vũ hành
động cách mạng của quần chúng. Tuy vậy, khi đánh giá về công tác tư tưởng,
trong đó có TTM, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII có viết:
“Công tác tư tưởng có nơi, có lúc thiếu kịp thời, chưa sắc bén, tính thuyết
phục chưa cao” [21; tr.90]. Trong công tác tư tưởng nói chung, công tác
TTM nói riêng, việc bám sát, chiếm lĩnh đối tượng để từ đó chủ thể tác động
2
nhằm nâng cao nhận thức, hình thành niềm tin, cổ vũ tính tích cực hành động
của họ là vấn đề rất quan trọng. Để làm được điều đó thì việc tạo lập, nâng
cao THD của nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện TTM là vấn đề
quan trọng hàng đầu.
Hiện nay, trong một bộ phận TN nước ta nói chung, TN Hà Nội nói
riêng xuất hiện tình trạng “nhạt Đảng, khô Đoàn, xa rời chính trị”; TN thờ ơ,
xa lánh các hoạt động chính trị - xã hội, coi nhẹ, né tránh và vô cảm trước các
tác động về chính trị - tư tưởng cũng như công tác giáo dục chính trị - tư
tưởng, số TN vi phạm pháp luật có xu hướng gia tăng... Tình trạng trên do
nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân thuộc về công tác tư tưởng, trong đó có
TTM chưa đạt tới trình độ hấp dẫn TN, chưa đủ sức lôi cuốn, thu hút họ một
cách tự nhiên và tự giác.
Thủ đô Hà Nội - trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của cả
nước, nơi tập trung đông đảo TN cả nước về học tập và làm việc. Với số
lượng hơn 3 triệu người [6], TN đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát
triển của thủ đô. Những biến động phức tạp của thế giới; những diễn biến đa
chiều của đời sống xã hội và yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước tại Việt Nam đã đặt ra những nhiệm vụ mới cho công tác TT vận
động TN. Làm thế nào để TN quan tâm và tham gia tích cực vào các nhiệm vụ
chính trị của thủ đô và đất nước ? Những năm qua, thành uỷ, thành đoàn Hà
Nội đã không ngừng đổi mới phương thức TTM cho TN. Họat động TT cho
TN đã được tổ chức dưới nhiều hình thức phong phú, trong đó TTM được gắn
với các hoạt động tập thể: học tập, lao động, vui chơi, giải trí nhằm hướng nhận
thức và hành động của TN vào các nhiệm vụ chính trị của thủ đô và đất nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động TTM cho TN Hà Nội vẫn còn
những hạn chế như THD chưa cao, khả năng thu hút TN so với các hình thức
TT khác như: phim, ảnh, nghệ thuật, phương tiện truyền thông đại chúng, mạng
3
xã hội, internet... còn thấp. Vì vậy, nghiên cứu THD của TTM đối với TN
nhằm nâng cao hiệu quả TT đối với TN thủ đô trong giai đoạn hiện nay.
Từ những đòi hỏi của công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng
cho TN Thủ đô trong tình hình mới và những hạn chế trong hoạt động TTM
đối với TN Hà Nội hiện nay, tác giả luận án lựa chọn vấn đề: “Tính hấp dẫn
của tuyên truyền miệng đối với thanh niên Hà Nội hiện nay” làm đề tài
nghiên cứu của luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề l luận về THD của TTM đối với
TN và thực trạng THD của TTM đối với TN Hà Nội hiện nay, luận án đề xuất
quan điểm và giải pháp nâng cao THD của TTM đối với TN Hà Nội trong
thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện mục đích nghiên cứu, luận án có các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Làm rõ những vấn đề l luận về THD của TTM đối với TN.
- Đánh giá thực trạng THD của TTM đối với TN Hà Nội và khái quát
những vấn đề đặt ra trong việc nâng cao THD của TTM đối với TN Hà Nội
hiện nay.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao THD của TTM đối với TN
Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tính hấp dẫn của tuyên truyền miệng đối với thanh niên Hà Nội hiện nay
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án tập trung phân tích những vấn đề liên quan đến THD của
TTM đối với TN Hà Nội.
4
- TTM có nhiều thể loại. Luận án tập trung nghiên cứu các thể loại
TTM như: Bài giảng; Báo cáo chuyên đề; Nói chuyện thời sự, chính sách;
Giới thiệu nghị quyết; Bài nói chuyện chính trị của cán bộ lãnh đạo, quản l ;
Kể chuyện.
- Thực trạng THD của TTM đối với TN Hà Nội được tiến hành nghiên
cứu từ năm 2016 đến nay, các giải pháp đề xuất có giá trị đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở l luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về TTM và về TN; Các chủ trương, quan điểm
của Đảng về công tác TTM, về công tác TN. Luận án tiếp thu, kế thừa có
chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học, các tham luận tại
hội thảo khoa học về THD của TTM đối với TN trong nước và quốc tế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ
bản của khoa học xã hội và nhân văn, tập trung vào một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu và thu thập tài liệu: luận án tiến hành nghiên
cứu các công trình khoa học, tài liệu, sách, báo, tạp chí, sách chuyên khảo có
nội dung liên quan đến THD của TTM đối với TN để tìm hiểu, kế thừa các tri
thức phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, so sánh, quan sát: luận án thống kê các số liệu
được trình bày trong các văn bản, báo cáo của các cấp, các ngành có liên quan
đến TTM và hoạt động của đội ngũ BCV ở thành phố Hà Nội để so sánh, đối
chiếu với kết quả điều tra, quan sát thực tế các buổi TTM đối với TN để đảm
bảo sự tin cậy của số liệu.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: được dùng để nghiên cứu,
phân tích, đánh giá và tổng hợp những kết quả nghiên cứu liên quan đến
5
TTM, THD của TTM với TN nhằm đưa ra những luận cứ, luận điểm liên
quan đến luận án.
- Phương pháp lịch sử - lôgíc: các công trình khoa học có liên quan
được tiếp cận, khai thác và trình bày theo trật tự lịch sử để tìm ra tính hệ
thống, tất yếu, bản chất, quy luật các vấn đề, các tư tưởng, quan điểm, nhận
định, đánh giá về THD của TTM đối với TN; mô tả, tái hiện thực trạng THD
của TTM đối với TN Hà Nội từ năm 2016 đến nay.
- Phương pháp điều tra xã hội học: xây dựng bảng hỏi để điều tra các
đối tượng TN ở thành phố Hà Nội về tính THD của TTM; kết quả thu thập
được phân tích, xử l bằng phần mềm SPSS 2.0 để xử l phiếu điều tra xã hội
học nhằm thu thập các số liệu định lượng làm cơ sở cho các nhận định, đánh
giá của luận án. Tác giả đã phát ra 1032 phiếu điều tra xã hội học cho 6 đối
tượng TN ở thành phố Hà Nội, tổng số phiếu thu về là 1000 phiếu.
- Phương pháp phỏng vấn, chuyên gia: tham khảo kiến của chuyên gia
và người hướng dẫn khoa học để lập bảng hỏi, chọn mẫu đại diện để khảo sát;
TTM nói riêng vấn, trao đổi trực tiếp với những BCV tham gia công tác TTM
đối với TN của cấp ủy Đảng và của tổ chức Đoàn TN; phỏng vấn các đối tượng
TN để thu thập thông tin từ TN về những nội dung liên quan đến luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận giải, đưa ra khái niệm THD của TTM và THD của TTM đối với
TN, khái quát và phân tích cơ sở khoa học của những yếu tố tạo nên THD của
TTM đối với TN; xác định điều kiện khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến
THD của TTM đối với TN.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng THD của TTM đối với TN Hà Nội, khái
quát những vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao THD của TTM đối với
TN Hà Nội hiện nay.
- Dưới góc độ khoa học công tác tư tưởng đề xuất và luận giải, phân
tích cơ sở khoa học của các quan điểm và giải pháp nâng cao THD của TTM
đối với TN Hà Nội trong thời gian tới.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án thực hiện thành công sẽ góp phần tạo cơ sở khoa học cho
việc xây dựng chương trình, kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện việc
nâng cao THD của TTM đối với TN hiện nay
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành công tác tư tưởng và cho cán bộ tuyên
giáo, BCV, tuyên truyền viên, những người quan tâm đến TTM.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những công trình nghiên cứu về tuyên truyền miệng và tính
hấp dẫn của tuyên truyền miệng
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về tuyên truyền miệng
* Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Đã có một số công trình nghiên cứu về TTM và những hình thức gần
gũi với nó như: hùng biện, nghệ thuật nói trước công chúng... ở những mức
độ và góc độ tiếp cận khác nhau. Có thể kể một số nghiên cứu tiêu biểu sau:
S. Gardner, trong tác phẩm “The theory of Speech and Language” (L
thuyết về phát biểu miệng và cách thực hiện), Oxford, 1951 [25]. Dựa trên l
thuyết của tâm l học giao tiếp hiện đại, ông đã phân tích hoạt động phát biểu
miệng thực chất là quá trình giao tiếp gồm 4 thành phần chủ yếu: nói, nghe,
nội dung và phương tiện truyền đạt. Việc chú đáp ứng những yêu cầu tâm l
của 4 thành phần trên, cho phép người ta có thể truyền đạt một cách thuận lợi
những tư tưởng, quan điểm đến người thu nhận thông tin. Nhưng mục đích
của TT không chỉ dừng ở việc hình thành, thay đổi những nghĩ, quan niệm
của đối tượng mà còn có nhiệm vụ hình thành hoặc thay đổi hành vi của đối
tượng TT.
Tác giả M.M.Rakhomancunov trong một nghiên cứu về “Tuyên truyền
miệng” năm 1983 [57] đã xem xét TTM trong công tác tư tưởng của Đảng
Cộng sản Liên Xô và khẳng định vị trí, vai trò cũng như những ưu thế của
TTM, đó là những ưu thế mà không một loại hình TT nào có được đó chính là
sự giao tiếp trực tiếp giữa con người với con người. Tuy nhiên, do sự tiếp xúc
trực tiếp với người nghe, nên khi tiến hành TTM, cán bộ TTM phải: nắm
được đặc điểm của đối tượng để tác động một cách thích hợp với từng đối
tượng và phải tiến hành TT trong bầu không khí chân thành, cởi mở. Tác giả
8
cũng đặt ra yêu cầu với các tổ chức Đảng cần phải biết lựa chọn cán bộ TT là
những nhà hoạt động chính trị - xã hội chuyên nghiệp, họ phải có khả năng
nói hấp dẫn; họ phải được đào tạo, bồi dưỡng l luận chính trị, chuyên môn
cũng như cơ hội để tiếp cận thông tin và thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt
động của họ.
Tác giả E.A. Nô-Gin trong nghiên cứu về “Nghệ thuật phát biểu miệng”
(1984) [27] cho rằng “nghệ thuật phát biểu miệng là kỹ năng nói với mọi
người một cách dễ hiểu, hấp dẫn, có tính thuyết phục” [27; tr.11]. Trong
nghiên cứu của mình E.A. Nô-Gin đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của
phát biểu miệng như: những vấn đề về tâm l - sư phạm của phát biểu miệng,
chuẩn bị bài phát biểu, lôgíc của bài phát biểu miệng, chứng minh, văn hóa
trong lời nói của cán bộ TT, phát biểu của cán bộ TT, sự tương tác với cử tọa.
Tác giả Raymond De Saint Laurent (2004) trong “Nghệ thuật nói trước
công chúng” [45] đã bàn đến vấn đề tầm quan trọng của nghệ thuật nói từ đó
phân tích về nghệ thuật hùng biện hiện đại. Cuốn sách đã chỉ ra những công
đoạn để tiến hành bài nói chuyện: (1) Cách soạn, (2) Cách đọc, (3) Tập luyện,
(4) Chuẩn bị cuối cùng.
Tác giả Hòa Nhân (2014) [61] lấy cảm hứng từ Tứ thư, bộ sách kinh
điển trong kho tàng tri thức của nhân loại cho ra đời cuốn sách “Tứ thư lãnh
đạo - Thuật dụng ngôn”. Trong cuốn sách này tác giả đã chỉ rõ với thuật dụng
ngôn, sẽ giúp cho người lãnh đạo hoàn thiện khả năng nói chuyện hấp dẫn, đi
vào lòng người thông qua: tăng cường sự hiểu biết về diễn thuyết, phản biện
một cách tự nhiên, linh hoạt từ việc chuẩn bị bài phát biểu trước hội nghị và
các kĩ năng nói chuyện; cách nói để thuyết phục người nghe; cách diễn thuyết
để thể hiện phong độ chỗ đông người; cách lắng nghe và cách dùng từ.
Tác giả Philip Collins (2015) với cuốn sách “Nghệ thuật thuyết trình”
[17] đã giới thiệu những bí quyết, nguyên tắc cơ bản của nghệ thuật thuyết
trình đó là: người thuyết trình phải có kỹ năng nói có hiệu quả; Xác định
những nội dung mà người nghe trông đợi; Chuẩn bị chu đáo chủ đề hoặc
9
những luận cứ chính yếu của bài phát biểu; Phải có sự hiểu biết về người
nghe; Làm cho bài diễn văn có phong cách riêng; Sử dụng ngôn ngữ trình bày
phù hợp với đối tượng.
Tác giả Brian Tracy (2018), với cuốn sách “Thuật hùng biện” [77] đã
cho rằng: “Khả năng diễn thuyết là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công”
[77; tr.6]. Theo tác giả để có khả năng hùng biện tự tin và truyền đạt một cách
thuyết phục người nói cần rèn luyện sự tự tin, tích cực và thoải mái trước
đông người. Để bài nói chuyện trở nên hấp dẫn nhà hùng biện phải biết sử
dụng ngôn ngữ cơ thể, ngôn từ và ngữ điệu để thu hút người nghe; sử dụng
khiếu hài hước, câu chuyện, trích dẫn và câu hỏi một cách chuyên nghiệp;
tóm gọn vấn đề chắc chắn và thuyết phục...
Tác giả Trác Nhã (chủ biên) (2018) [60] trong cuốn sách “Khéo ăn nói
sẽ có được cả thiên hạ” đã nhấn mạnh vai trò của việc sử dụng ngôn