1.2. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
1.2.1. Giá trị của các công trình đã tổng quan đối với đề tài luận án
Qua nghiên cứu các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài luận án cho thấy, ứng dụng KH, CN vào SXNN có vị trí, vai trò rất quan trọng, thúc đẩy KTNN ở các quốc gia, vùng lãnh thổ và từng địa phương phát triển theo hướng hiện đại, bền vững. Do đó, đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và các nhà hoạch định chính sách ở cả trong và ngoài nước cùng tham gia nghiên cứu. Từ nhiều góc độ tiếp cận, các tác giả đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau về KH, CN nói chung và KH, CN trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng; hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KH, CN vào SXNN… Những tài liệu này là rất quan trọng, có giá trị to lớn cả về lý luận, thực tiễn và gợi mở ra các hướng nghiên cứu mới; đồng thời là cơ sở, tiền đề để nghiên cứu sinh tham khảo, kế thừa, tiếp tục triển khai thực hiện đề tài luận án. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan ở trên được thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
Một là, các công trình nghiên cứu đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về KH, CN trong nông nghiệp và ứng dụng KH, CN vào SXNN ở các góc độ khác nhau. Trong đó đã đưa ra các quan niệm về KH, CN; vị trí, vai trò, đặc điểm của KH, CN trong nông nghiệp. Một số công trình bàn về sự cần thiết phải đẩy nhanh ứng dụng KH, CN vào SXNN để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi và đối phó hiệu quả với những tác động tiêu cực của quá trình biến đổi khí hậu, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người nông dân; đồng thời chỉ ra những yếu tố tác động đến hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KH, CN vào SXNN ở cả trong nước và nước ngoài hoặc ở từng vùng, từng địa phương.
208 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 28/03/2025 | Lượt xem: 43 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp với các
công trình khoa học đã công bố.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Đức Trí 2
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU 5
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 11
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên quan
đến đề tài luận án 11
1.2. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề
luận án tập trung nghiên cứu 28
Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 34
2.1. Một số vấn đề chung về khoa học, công nghệ và ứng dụng khoa
học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp 34
2.2. Quan niệm, tiêu chí đánh giá và những yếu tố tác động đến ứng
dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ 52
2.3. Kinh nghiệm ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp của
một số địa phương trong nước và bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ 62
Chương 3 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ THỌ 80
3.1. Thành tựu, hạn chế ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 80
3.2. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải
quyết từ thực trạng ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 116
Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2035 132
4.1. Quan điểm ứng đẩy mạnh dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2035 132
4.2. Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2035 141
KẾT LUẬN 170
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 172
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 173
PHỤ LỤC 193 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
1 An toàn vệ sinh thực phẩm ATVSTP
2 Bảo vệ thực vật BVTV
3 Cách mạng công nghiệp lần thứ tư CMCN 4.0
4 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH
5 Công nghệ sinh học CNSH
6 Công nghệ thông tin CNTT
7 Hợp tác xã HTX
8 Hội đồng nhân dân HĐND
9 Khoa học, công nghệ KH, CN
10 Kinh tế nông nghiệp KTNN
11 Kinh tế - xã hội KT-XH
12 Nông nghiệp công nghệ cao NNCNC
13 Sản xuất nông nghiệp SXNN
14 Sản xuất - kinh doanh SX-KD
15 Ủy ban nhân dân UBND
16 Ứng dụng công nghệ cao ƯDCNC 4
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Số lượng sản phẩm khoa học, công nghệ ứng dụng vào
01
SXNN ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2022 81
Bảng 3.2. Năng suất, sản lượng lúa sản xuất trên địa bàn tỉnh Phú
02
Thọ giai đoạn 2015 - 2023 95
Bảng 3.3. Diện tích, sản lượng một số cây trồng chủ lực trên địa
03
bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2023. 96
Bảng 3.4. Số lượng và sản lượng thịt hơi xuất chuồng một số loại
04
vật nuôi trên địa bàn tỉnh Phú thọ giai đoạn 2015 - 2023. 97
Bảng 3.5. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh
05
Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2023 101
Bảng 3.6: Cơ cấu sản phẩm KH, CN ứng dụng vào các ngành SXNN
06
trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2022 103
Bảng 3.7. Cơ cấu sản phẩm khoa học, công nghệ ứng dụng vào
07
các khâu SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2022 106
Bảng 3.8. Tỉ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Phú
08
Thọ năm 2022 109
Bảng 3.9. So sánh một số chỉ tiêu trong chăn nuôi giữa tỉnh Phú
09.
Thọ và tỉnh Bắc Giang năm 2022 112
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 3.1. Quy mô ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất
01 86
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2022
Hình 3.2. Tỷ trọng đóng góp của kinh tế nông nghiệp trong cơ
02
cấu GRDP tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2023 (đơn vị: %) 102 5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Hiện nay KH, CN tác động ngày càng mạnh mẽ đến mọi mặt của đời
sống nhân loại, trở thành nguồn lực đặc biệt quan trọng cho sự phát triển KT-
XH của các quốc gia, vùng lãnh thổ. Ứng dụng KH, CN vào sản xuất vừa là
tất yếu, vừa là nhu cầu cấp thiết để nâng cao năng lực, trình độ, phương pháp
sản xuất vật chất của chủ thể; đồng thời phát huy sức mạnh và hiệu quả sử
dụng những yếu tố khác, tạo bước ngoặt phát triển về chất của lực lượng sản
xuất. Trong nông nghiệp, việc ứng dụng KH, CN vào sản xuất là chìa khóa
đem lại thành công vượt trội ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên, trước những tác
động sâu sắc của biến đổi khí hậu và quá trình đô thị hóa dẫn đến diện tích đất
nông nghiệp bị thu hẹp, thiên tai, dịch bệnh ngày càng phổ biến làm cho
SXNN phải đối diện với nhiều khó khăn. Trong khi nhu cầu lương thực, thực
phẩm tăng nhanh về số lượng, yêu cầu khắt khe về chất lượng, chủng loại và
cạnh tranh gay gắt về giá cả trên thị trường. Điều đó đang đặt ra những thách
thức rất lớn trong bảo đảm an ninh lương thực toàn cầu và ảnh hưởng trực tiếp
đến thực hiện mục tiêu phát triển KTNN ở nhiều quốc gia. Do vậy, ứng dụng
KH, CN vào SXNN là giải pháp tối ưu để giải quyết những khó khăn, thách thức
trên, tạo bước phát triển đột phá về năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, mở ra
triển vọng lớn cho xuất khẩu nông sản Việt Nam và bảo đảm cho KTNN phát
triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò của KH, CN đối với sự phát triển KT-XH của
đất nước nói chung và KTNN nói riêng, Đảng, Nhà nước đã thường xuyên quan
tâm bổ sung, hoàn thiện các chủ trương, chính sách nhằm đẩy mạnh nghiên cứu,
ứng dụng KH, CN vào SXNN và nhấn mạnh: “Thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa
học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất,
quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm
vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập
và đời sống nông dân” [56, tr. 92]. Trong Văn kiện Đại hội lần thứ XIII, Đảng ta
tiếp tục khẳng định: “Nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến 6
bộ khoa học, công nghệ, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo
đột phá về năng suất, chất lượng và quản trị ngành; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ngành nông nghiệp” [57, tr.243]. Trên cơ sở những chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành, địa phương đã tích cực quán triệt, triển
khai thực hiện; xây dựng, ban hành nhiều chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính
sách đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KH, CN vào SXNN. Qua
đó, thúc đẩy KTNN phát triển mạnh mẽ, giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản
nước ta ngày càng tăng, tạo nền tảng vững chắc để đẩy nhanh quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn trên phạm vi cả nước.
Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc có nhiều tiềm
năng, lợi thế để phát triển KTNN. Những năm qua, địa phương đã triển khai nhiều
chủ trương, chính sách khuyến khích, thúc đẩy ứng dụng KH, CN vào SXNN và
thu được những kết quả tích cực. Số lượng sản phẩm KH, CN được ứng dụng vào
sản xuất ngày càng nhiều, quy mô ứng dụng KH, CN được mở rộng. Chất lượng
sản phẩm KH, CN ứng dụng vào SXNN được nâng lên, làm tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi; nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào; giá trị SXNN trong
GRDP của địa phương ngày càng tăng. Cơ cấu sản phẩm KH, CN ứng dụng vào
SXNN trên địa bàn Tỉnh ngày càng đa dạng, hợp lý. Qua đó, thúc đẩy KTNN ở địa
phương phát triển, làm thay đổi đáng kể diện mạo khu vực nông nghiệp, nông thôn
và đóng góp tích cực vào sự phát triển KT-XH trên địa bàn Tỉnh.
Tuy nhiên, quá trình ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Số lượng sản phẩm KH, CN ứng dụng vào
SXNN còn ít, quy mô còn nhỏ; khả năng tiếp cận những sản phẩm KH, CN có trình
độ cao đưa vào sản xuất của các chủ thể SX-KD nông nghiệp gặp nhiều khó khăn;
đóng góp của KH, CN vào sự gia tăng năng suất, tỷ trọng ngành nông nghiệp còn
khiêm tốn, Cùng với đó, quá trình SXNN chưa khai thác tốt các tiềm năng, thế
mạnh; vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên, lao động giản đơn; dịch
bệnh khó kiểm soát, ô nhiễm môi trường sinh thái xảy ra ở nhiều địa phương trong
Tỉnh, Những hạn chế này không chỉ làm giảm hiệu quả sản xuất và thu nhập của
lao động trong nông nghiệp mà còn làm chậm tiến trình phát triển KTNN theo
hướng hiện đại, bền vững ở địa phương. Trong khi đó, cuộc CMCN 4.0 đang phát 7
triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến cách thức, phương pháp tổ chức SXNN, đặt ra
yêu cầu cấp thiết cho các chủ thể ở địa phương phải nhanh chóng thay đổi tư duy,
nắm bắt cơ hội, đẩy nhanh ứng dụng KH, CN để nâng cao hiệu quả sản xuất, gia
tăng giá trị nông phẩm, cải thiện đời sống nông dân; đồng thời thúc đẩy KTNN tỉnh
Phú Thọ phát triển theo đúng mục tiêu quy hoạch đã xác định.
Bên cạnh đó, ứng dụng KH, CN vào SXNN là một vấn đề phức tạp cần
huy động nhiều nguồn lực, với sự tham gia của nhiều chủ thể nên đã thu hút các
nhà khoa học nghiên cứu dưới các góc độ, phạm vi khác nhau. Song đến nay
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về vấn đề
này trên địa bàn tỉnh Phú Thọ dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị, để chỉ rõ
sự cần thiết và đề xuất các quan điểm, giải pháp phù hợp nhằm đẩy nhanh ứng
dụng KH, CN vào SXNN ở địa phương. Tiếp cận từ yêu cầu khách quan của sự
phát triển, đặt trong điều kiện cụ thể của tỉnh Phú Thọ, từ khoảng trống khoa học
cần được nghiên cứu, luận giải cả về lý luận và thực tiễn, nghiên cứu sinh lựa
chọn vấn đề “Ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận án tiến sĩ, ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn; đề xuất quan điểm, giải pháp
ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, chỉ ra
giá trị của các công trình khoa học đã được tổng quan và những vấn đề luận án
cần tập trung nghiên cứu.
Luận giải những vấn đề lý luận về ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ; khảo sát kinh nghiệm ứng dụng KH, CN vào SXNN ở một số
địa phương trong nước và rút ra bài học cho tỉnh Phú Thọ.
Đánh giá thực trạng ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
chỉ rõ nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và xác định những vấn đề đặt ra cần giải
quyết từ thực trạng ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Đề xuất quan điểm và giải pháp ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2035. 8
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Ứng dụng KH, CN toàn diện trong quá trình sản xuất của
ngành trồng trọt và chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trong đó, tập trung
nghiên cứu làm nổi bật sự gia tăng về số lượng, mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng và hoàn thiện cơ cấu ứng dụng sản phẩm KH, CN vào sản xuất những cây
trồng, vật nuôi chủ lực, có thế mạnh phát triển, chiếm tỉ trọng cao trong nông
nghiệp ở địa phương như cây lúa, chè, bưởi, chuối; lợn, gia cầm, trâu, bò thịt và
một số cây cây trồng, vật nuôi khác có giá trị cao.
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2023; đề xuất quan điểm, giải pháp
đến năm 2035.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về nông nghiệp, KH, CN; nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng KH, CN vào SXNN.
Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa trên kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong và
ngoài nước về ứng dụng KH, CN vào SXNN; các tư liệu, số liệu trong các nghị
quyết, chương trình, kế hoạch, báo cáo tổng kết của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, các
sở, ban, ngành tỉnh Phú Thọ và các bộ, ban, ngành Trung ương; đồng thời dựa
trên kết quả nghiên cứu, quan sát thực tế của nghiên cứu sinh về những vấn đề có
liên quan đến đề tài luận án.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -
Lênin: Phương pháp này được tác giả sử dụng trong suốt quá trình xây dựng luận
án. Theo đó, khi nghiên cứu các nội dung của luận án, tác giả luôn quán triệt và 9
xem xét từng vấn đề trong quá trình vận động, phát triển và đặt trong mối quan hệ
biện chứng giữa các vấn đề; xây dựng luận án theo trình tự logic cả về hình thức
và nội dung; giữa các chương, tiết, tiểu tiết đều có quan hệ chặt chẽ, là cơ sở tiền
đề của nhau. Khi đánh giá thành tựu hay hạn chế, cũng như đề xuất các quan
điểm, giải pháp, tác giả luôn căn cứ vào thực tiễn, phù hợp bối cảnh, điều kiện,
thời điểm cụ thể ở tỉnh Phú Thọ, cũng như bối cảnh ở trong và ngoài nước.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Phương pháp này được sử dụng chủ
yếu ở chương 2 để phân tích, làm rõ quan niệm trung tâm của luận án; trừu tượng
hóa trong xác định các yếu tố tác động đến ứng dụng KH, CN vào SXNN. Cùng
với đó, phương pháp này cũng được tác giả sử dụng trong khảo sát quá trình ứng
dụng KH, CN vào SXNN ở một số địa phương trong nước và rút ra những bài học
cho tỉnh Phú Thọ có thể tham khảo nhằm ứng dụng KH, CN vào SXNN hiệu quả.
Phương pháp thống kê và so sánh: Được sử dụng chủ yếu ở chương 3 của
luận án. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả tiến hành so sánh để thấy
được sự thay đổi trong quá trình ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn
Tỉnh; đưa ra những đánh giá đúng đắn, khách quan về thực trạng ứng dụng KH,
CN vào SXNN ở địa phương.
Phương pháp phân tích - tổng hợp: Đây là phương pháp được sử dụng
trong suốt quá trình xây dựng luận án nhằm phân tích làm rõ những nội dung của
luận án.. Trong chương 1, tác giả phân tích, khái quát các công trình nghiên cứu
có liên quan để tìm ra cấu trúc, xu hướng ứng dụng KH, CN vào SXNN. Trên cơ
sở đó, tác giả tổng hợp để xây dựng quan niệm, hình thành khung lý luận của
luận án ở chương 2. Ở chương 3 tác giả tiến hành phân tích và tổng hợp những
số liệu thu thập được nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá sát thực tình hình
ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, chỉ rõ thành
tựu, hạn chế của quá trình này. Đối với chương 4, sử dụng phương pháp này để
làm rõ nội dung quan điểm và luận giải các giải pháp ứng dụng KH, CN vào
SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2030.
Phương pháp kết hợp logic với lịch sử: Đây là phương pháp được tác giả sử
dụng ở chương 1 khi tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan theo logic về
nội dung và tiến trình lịch sử. Phương pháp này cũng được sử dụng trong chương 2 10
để xây dựng khung lý luận theo logic đi từ các khái niệm công cụ, đến khái niệm
trung tâm, xác định các tiêu chí làm cơ sở cho đánh giá thực trạng đối tượng nghiên
cứu ở chương 3 của luận án. Tác giả cũng sử dụng phương pháp này trong chương
3 và chương 4 để phân tích, đánh giá thành tựu, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân của
thực trạng và những vấn đề đặt ra mà tỉnh Phú Thọ cần tập trung giải quyết. Trên cơ
sở đó đề xuất các quan điểm, giải pháp đảm bảo tính logic, thống nhất.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án được xây dựng thành công sẽ có những đóng góp mới về khoa học như:
Xây dựng quan niệm trung tâm, xác định tiêu chí và chỉ rõ những yếu tố
tác động đến ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ dưới góc
độ tiếp cận của khoa học kinh tế chính trị học Mác - Lênin.
Khái quát những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ thực trạng ứng dụng KH,
CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Đề xuất quan điểm và giải pháp ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2035.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Về lý luận
Luận án góp phần làm sáng tỏ hơn lý luận về ứng dụng KH, CN vào
SXNN; nâng cao hiệu quả quán triệt, thực thi đường lối, chủ trương của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong
giảng dạy và nghiên cứu khoa học về các nội dung liên quan đến ứng dụng KH,
CN vào sản xuất và ứng dụng KH, CN vào SXNN ở các học viện, nhà trường
trong và ngoài Quân đội. Cung cấp thêm những luận cứ khoa học để tỉnh Phú
Thọ và các địa phương có điều kiện tương đồng có thể tham khảo trong lãnh
đạo, chỉ đạo và tiến hành ứng dụng KH, CN vào SXNN.
7. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm: Phần mở đầu; 4 chương (9 tiết); danh mục các công
trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án; danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục. 11
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên quan
đến đề tài luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án
1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu ở nước ngoài về khoa học, công nghệ
trong nông nghiệp
Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Trung Quốc (2004), Chính sách khoa học kỹ thuật nông nghiệp của Trung Quốc
đến năm 2010 [195]. Cuốn sách được tác giả Nguyễn Quang Thọ biên dịch, đã
giới thiệu và phân tích về những chính sách mà chính quyền các cấp của Trung
Quốc sử dụng để thúc đẩy sự phát triển của KH, CN đáp ứng nhu cầu SXNN.
Trong đó, đã đề cập đến nhiều chính sách cụ thể như chính sách về đất đai, tín
dụng, đào tạo lao động nông nghiệp, chính sách thu hút đầu tư từ nhiều nguồn
khác nhau nhằm tháo gỡ các “nút thắt” về cơ chế, chính sách cho đẩy mạnh
phát triển KH, CN trong nông nghiệp để tạo đà cho sự phát triển vượt bậc của
nền nông nghiệp Trung Quốc.
Beverly D. McIntyre (2009) International Assessment of Agricultural
Knowledge, Science, and Technology for Development (Đánh giá quốc tế về
kiến thức nông nghiệp, khoa học công nghệ cho phát triển) [ 197]. Cuốn sách
đã phân tích thực trạng sản xuất nông nghiệp ở một số quốc gia thuộc các khu
vực khác nhau trên thế giới. Qua đó đã khái quát về tình hình phát triển nông
nghiệp ở nhiều quốc gia. Nội dung cuốn sách chỉ ra rằng, hầu hết các nước có
nền nông nghiệp phát triển đều rất quan tâm và ưu tiên phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao và coi đó là giải pháp cơ bản để nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả của SXNN; đồng thời gợi mở giải pháp cho các nước
có nền nông nghiệp chưa phát triển có thể học tập để nâng cao năng suất cây
trồng, vật nuôi, đem lại thu nhập cao cho người nông dân.
Mohamed Behnassi, Shabbir A.Shahid (2009), Sustainable agriculture
development (Phát triển nông nghiệp bền vững) [203]. Trong công trình 12
nghiên cứu này, các tác giả đã phân tích những nội dung liên quan đến nông
nghiệp và phát triển nông nghiệp bền vững. Trong đó nhấn mạnh vị trí, vai trò
của KH, CN đối với sự phát triển KTNN bền vững ở mỗi quốc gia nói chung
và một số nước châu Âu nói riêng. Trên cơ sở đó, công trình nghiên cứu đã
đưa ra một số giải pháp cụ thể như: quản lý lượng nước dùng trong sản xuất
và chăn nuôi bằng cách sử dụng các kỹ thuật tưới thay thế vừa tiết kiệm lượng
nước tưới tiêu, vừa giảm sự lãng phí nguồn nước trong sản xuất; sử dụng các
vật liệu nano và phân bón hữu cơ trong quá trình sản xuất đạt hiệu quả; áp
dụng công nghệ hiện đại, công nghệ mới vào lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi
nhằm tăng năng suất lao động...
Dan Senor và Saul Singer (2015), Quốc gia khởi nghiệp [198]. Cuốn
sách được Trí Vương biên dịch, đã mô tả về những câu chuyện thần kỳ, những
thành tựu nổi bật trên nhiều lĩnh vực của Israel, trong đó có thành tựu trên lĩnh
vực nông nghiệp. Các tác giả đã chỉ ra rằng, mặc dù với những điều kiện tự
nhiên bất lợi cho SXNN nhưng Israel vẫn trở thành một trong những quốc gia
dẫn đầu về phát triển nông nghiệp trên thế giới. Để làm nên những thành tựu
“kỳ diệu” đó, Chính phủ Israel đã chú trọng thực hiện nhiều chính sách khuyến
khích, hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, phát triển KH, CN phục vụ nông nghiệp.
Đặc biệt, khuyến khích hỗ trợ nông dân, các doanh nghiệp, HTX nông nghiệp
ƯDCNC trong sản xuất mà nổi bật là công nghệ tưới nhỏ giọt của Simcha
Blass và công nghệ nhà lưới.
Paul Brassley, Richard Soffe (2016), Agriculture: A Very Short
Introduction (Nông nghiệp: Giới thiệu khái lược) [205]. Công trình nghiên cứu
này đã tiếp cận nông nghiệp một cách tổng quát, trên nhiều lĩnh vực như: trồng
trọt (phân tích các yếu tố đất đai màu mỡ, chất dinh dưỡng thiết yếu, phân bón,
đặc điểm canh tác cây trồng); nghiên cứu các vấn đề về lĩnh vực chăn nuôi, thị
trường nông nghiệp và thương mại, Cuốn sách cũng đề cập về thương mại
toàn cầu, sự phát triển thị trường tiêu thụ nông phẩm và cho rằng đây là điều
kiện tốt nhất cho việc tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp; nghiên cứu vai trò các
yếu tố đầu vào trong nông nghiệp; so sánh các hình thức nông nghiệp hiện đại và
truyền thống. Cùng với đó, đã xem xét quá trình phát triển nông nghiệp bền 13
vững, với những tác động tích cực đến môi trường. Tác giả còn đề cập đến GMO
(Genetically Modified Organism - cây trồng biến đổi gen), tác động của biến đổi
khí hậu và sự gia tăng dân số đến phát triển nông nghiệp.
Nikolas Badminton (2019), “How farmers can rule the world with
technology” (Làm thế nào những nông dân có thể thống trị cả thế giới bằng công
nghệ) [204]. Trên cơ sở phân tích các dữ liệu, tác giả đã khái quát và chỉ ra những
công nghệ mà người nông dân có thể làm chủ trong tương lai, gồm: công nghệ
cảm biến, dữ liệu và trí tuệ nhân tạo (AI). Việc nhân rộng và ứng dụng các công
nghệ này vào SXNN sẽ làm tăng năng suất, chất lượng nông phẩm, đồng thời
giảm chi phí sản xuất và sức lao động của người nông dân. Cùng với đó, tác giả
cho rằng, sự phát triển của KH, CN trong nông nghiệp đang diễn ra rất nhanh,
khoảng cách từ phòng thí nghiệm đến các trang trại và người nông dân ngày càng
thu hẹp. Tác giả còn nhấn mạnh đến việc cần thiết phải phổ biến rộng rãi các
thành tựu KH, CN để mọi người nông dân trên khắp thế giới đều có thể được tiếp
cận và ứng dụng vào sản xuất nhằm cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập.
O. Georgieva, N. Karadzhova (2022), “Monitoring the productivity of
Trichoderma viride strain in submerged cultivation” (Giám sát năng suất của
chủng trichoderma viride trong canh tác ngập nước) [ 200]. Trên cơ sở tổng
hợp kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học tương đồng về chủng
nấm trichoderma, các tác giả đã đánh giá khái quát những đặc tính sinh
trưởng và tác dụng nổi bật của chủng nấm này. Trong đó nhấn mạnh, nấm
trichoderma có khả năng tiết ra các enzyme đối kháng tiêu diệt các loại nấm
gây hại khác cho cây trồng, đồng thời phân giải chúng thành thức ăn và tạo ra
nhiều chất hữu cơ có ích vừa cải tạo đất, vừa tăng thêm chất dinh dưỡng cho
cây trồng... Trên cơ sở đó, các tác giả khuyến nghị cần sử dụng rộng rãi công
nghệ vi sinh vào sản xuất các chế phẩm sinh học từ chủng nấm có lợi này trong
canh tác các loại cây trồng ngập nước như lúa và các loại cây trồng bằng phương
pháp thủy canh. Cùng với đó đã nhấn mạnh việc chú trọng sử dụng những sản
phẩm từ sinh học như chủng nấm trichoderma viride sẽ bảo đảm cho sự phát
triển một nền nông nghiệp hiện đại, bền vững. 14
1.1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu ở nước ngoài về ứng dụng khoa học,
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
Dhiren Vandra (2012), Application of High Tech Agriculture to
overcome disasters in agri: High Tech Agriculture - Micro Irrigation,
Mulching and Greenhouses, (Những ứng dụng của nông nghiệp công nghệ
cao để vượt qua thiên tai trong nông nghiệp: Nông nghiệp công nghệ cao -
thuỷ lợi nhỏ, màng phủ và nhà xanh) [199]. Đây là công trình nghiên cứu về
những tác động của thiên tai gây ra cho nông nghiệp, đồng thời chỉ rõ vai trò
của KH, CN, nhất là công nghệ cao ứng dụng trong SXNN. Theo tác giả, để
khắc phục những khó khăn do thiên tai gây ra cần phải ứng dụng công nghệ
cao vào SXNN một cách đồng bộ, nhằm rút ngắn thời gian sinh trưởng của
cây trồng, vật nuôi, tạo ra năng suất cao, tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp
và đem lại cuộc sống tốt hơn cho nông dân.
Michail Salampasis, Alexandros Theodoridisb (2013), Information and
Communication Technology in Agricultural (Công nghệ thông tin và truyền
thông trong phát triển nông nghiệp) [202]. Công trình khoa học này đã tập trung
luận giải về vai trò của công nghệ thông tin và truyền thông, cùng những lợi ích
đem lại khi ứng dụng vào lĩnh vực nông nghiệp. Các tác giả cho rằng, do sự tác
động tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với SXNN làm tăng chi phí sản xuất đã
đẩy giá nông phẩm ngày càng tăng cao trên thị trường. Vì vậy, công nghệ này là
một trong những yếu tố quan trọng nhất cần ứng dụng nhanh vào SXNN. Theo
các tác giả việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông kết hợp với sử
dụng các công nghệ tiến tiến khác vào các khâu SXNN là giải pháp tối ưu đem
lại hiệu quả cao, nâng cao giá trị, giảm giá thành nông phẩm, tăng năng suất lao
động, tạo ra nền nông nghiệp “thông minh”, hiệu quả và bền vững.
Quin Zhang (2015), Precision Agriculture Technology for Crop
Farming (Công nghệ nông nghiệp chính xác cho trồng trọt) [208]. Cuốn
sách tập trung luận giải về công nghệ chính xác trong nông nghiệp và nhấn
mạnh đến các công nghệ chính xác ứng dụng trong ngành trồng trọt. Trên cơ
sở trình bày về thực trạng và yêu cầu ứng dụng các công nghệ chính xác vào
trong SXNN, tác giả cho rằng: trong tương lai, việc áp dụng quy trình và 15
ứng dụng công nghệ nông nghiệp chính xác sẽ trở nên phổ biến trên phạm vi
toàn cầu, với nhiều hình thức biểu hiện rất đa dạng, phong phú sẽ tạo ra
những nông phẩm chất lượng cao, sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên và
thúc đẩy ngành trồng trọt phát triển bền vững.
Zafar Abbas, Ajay Kumar Tiwari, Pradeep Kumar (2018), Emerging
Trends of Plant Physiology for Sustainable Crop Production (Xu hướng nổi lên
của sinh lý học thực vật cho sản xuất cây trồng bền vững) [211]. Trong công
trình nghiên cứu này, các tác giả cho rằng, sinh lý học thực vật là một thành phần
thiết yếu để cải thiện năng suất cây trồng, đáp ứng với thực trạng tăng dân số của
thế giới ngày nay. Kết quả nghiên cứu là tài liệu mới về cơ sở sinh lý của các quá
trình thực vật khác nhau, các cơ chế cơ bản của chúng trong các môi trường biến
động và có ý nghĩa rất lớn cho canh tác cây trồng bền vững Theo các tác giả,
đây là giải pháp hữu hiệu cần được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất để đảm bảo
cho ngành nông nghiệp vượt qua những thách thức, khó khăn trong tương lai.
Lee Klancher (2018), Tractor: The Heartland Innovation, Ground-
Breaking Machines, Midnight Schemes, Secret Garages, and Farmyard
Geniuses (Máy kéo: sự đổi mới miền quê, những máy cày, kế hoạch đêm khuya,
những nhà xe bí mật và những thiên tài sân vườn) [201]. Cuốn sách đã nêu rõ vị
trí, vai trò và lịch sử của máy móc đối với quá trình phát triển nông nghiệp, đồng
thời nhấn mạnh, trước sự đổi mới của máy móc, các doanh nhân đã biến đổi thế
giới bằng máy móc nông nghiệp. Tác giả trình bày bí quyết về thiết kế, ứng dụng
dòng máy kéo bốn và sáu xi-lanh thế hệ mới trong nông nghiệp và sự cạnh tranh
của các công ty đối với dòng sản phẩm này trên thị trường. Theo tác giả, quá
trình tạo ra thiết bị điện tử của máy kéo đầu tiên và phong trào sáp nhập trong
nông nghiệp ở thập niên 80, thế kỷ 20 cùng với sự xuất hiện của công nghệ cao
được ứng dụng trong SXNN, để tạo nên những trang trại thông minh và tự động
thay đổi thông qua các ứng dụng này. Tác giả kết luận, chính máy móc và công
nghệ cao khi được các công ty nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng vào SXNN đã
tạo ra những cánh đồng thông minh, trù phú.
Udaya Sekhar Nagothu (2018), Agricultural Development and
Sustainable Intensification: Technology and Policy Challenges in the Face of
Climate Change (Sự phát triển nông nghiệp và tăng cường bền vững: Những 16
thách thức về công nghệ và chính sách khi đối mặt với biến đổi khí hậu) [210].
Công trình nghiên cứu dựa trên các báo cáo, công trình khoa học điển hình từ
khắp nơi trên thế giới về phát triển nông nghiệp, tập trung ở châu Á và châu Phi
để phân tích, đánh giá về vai trò của thể chế, chính sách và ứng dụng những tiến
bộ KH, CN. Tác giả cho rằng, các yếu tố như: thể chế, chính sách, KH, CN là
điều kiện tiên quyết để thúc đẩy phát triển các loại cây lương thực chính tăng về
số lượng, nâng cao về chất lượng và cơ cấu ngày càng hợp lý; làm cho người
nông dân dần thay đổi những thói quen, phương pháp canh tác truyền thống của
nền sản xuất manh mún, nhỏ lẻ.
Annamaria Castrignano, Gabriele Buttafuoco, Raj Khosla, Abdul
Mouazen, Dimitrios Moshou, Olivier Naud, (2020), Agricultural Internet of
Things and Decision Support for Precision Smart Farming (Internet vạn vật kết
nối trong nông nghiệp và sự hỗ trợ quyết định cho canh tác thông minh, chính
xác) [196]. Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả nêu rõ sức mạnh của
khoa học dữ liệu, đánh giá cao vị trí, vai trò của Internet vạn vật kết nối trong
nông nghiệp và chỉ rõ: Internet vạn vật kết nối có thể hỗ trợ và quyết định đến
việc canh tác thông minh, chính xác. Theo đó, khi các công nghệ tự động hóa,
viễn thám, khai thác dữ liệu, sinh học được tập hợp, gắn kết một cách phù hợp
sẽ cho phép thực hiện tốt việc tổng hợp dữ liệu và ra các quyết định một cách
nhanh chóng, chính xác trong các khâu, các bước của SXNN. Trên cơ sở đó sẽ
tạo ra một hệ thống quản lý nông học chặt chẽ, hiệu quả, nhằm tối đa hóa khi sử
dụng tài nguyên. Mặt khác, theo các tác giả thì Internet vạn vật kết nối còn giám
sát chặt chẽ điều kiện đất đai, xây dựng kế hoạch đầu vào một cách khoa học,
chính xác cả về không gian và thời gian cho SXNN.
S. Slavova, T. Angelova, J. Krastanov (2022), “Bio-economic models for
deriving economic values for cattle: a review beef cattle, dairy cattle, economic
weights, production and functional traits” (Các mô hình kinh tế sinh học đem lại
các giá trị kinh tế cho gia súc: đánh giá bò thịt, bò sữa, trọng lượng kinh tế, sản
xuất và các đặc điểm chức năng) [207]. Công trình nghiên cứu đã phân tích,
đánh giá các số liệu liên quan trong chăn nuôi gia súc (bò, cừu) cho mục đích lấy
thịt và lấy sữa theo mô hình kinh tế sinh học. Từ những dữ liệu thu thập được, 17
các tác giả đã nêu bật tính ưu việt của mô hình chăn nuôi này. Trong đó nhấn
mạnh, việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ thân thiện với môi trường
trong chăn nuôi theo mô hình kinh tế sinh học không chỉ đem lại những giá trị về
mặt kinh tế như sự gia tăng về trọng lượng vật nuôi; năng suất đàn; chất lượng
thịt, sữa mà còn giảm thiểu những tác động đến môi trường, phòng tránh các
bệnh lây nhiễm, bảo đảm sức khỏe và “phúc lợi động vật” theo yêu cầu của
khách hàng, qua đó thúc đẩy SXNN bền vững.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài luận án
1.1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu ở trong nước về khoa học, công
nghệ trong nông nghiệp
Tạ Bá Hưng (Chủ biên, 2012), Khoa học và công nghệ phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững [87]. Công trình nghiên cứu đã
phân tích xu hướng phát triển của KH, CN trên thế giới. Trong đó, đã dành một
dung lượng tương đối lớn (gần 150 trang) để bàn về KH, CN của nhiều quốc gia
tiêu biểu như: Mỹ, Liên Minh châu Âu (EU), Liên bang Nga, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung quốc và một số nước trong khối ASEAN. Trên cơ sở đó, các tác giả
đã đưa ra cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng về phát triển tiềm lực KH, CN,
những thành tựu trong nghiên cứu và ứng dụng KH, CN của Việt Nam từ khi có
Nghị quyết Trung ương 2 (Khóa VIII) về KH, CN đến nay. Công trình nghiên
cứu đã nhấn mạnh, phát triển mạnh KH, CN và ứng dụng rộng rãi các thành tựu
KH, CN vào mọi mặt đời sống KT-XH của đất nước là chìa khóa để đẩy nhanh
quá trình CNH, HĐH và phát triển bền vững của đất nước nói chung và khu vực
kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Lương Đức Phẩm (2015), Công nghệ vi sinh [109]. Trên cơ sở giới thiệu
khái quát về vị trí, vai trò của công nghệ vi sinh đối với đời sống và các ngành
kinh tế, trong đó có kinh tế nông nghiệp và bảo vệ môi trường. Công trình đã đi
sâu phân tích cơ sở khoa học và những nguyên lý cơ bản của công nghệ vi sinh
(chỉ ra sơ đồ nguyên lý của công nghệ vi sinh, các sản phẩm của công nghệ vi
sinh, ý nghĩa và phạm vi ứng dụng). Làm rõ quy trình tuyển chọn và bảo quản
giống vi sinh vật: phân tích các đặc điểm của vật liệu sinh học - các chủng sản
trong công nghệ vi sinh, phân lập giống thuần chủng và chọn giống vi sinh vật 18
công nghiệp... Tác giả đã phân tích và chỉ rõ những vấn đề kỹ thuật cần đảm bảo
và một số thiết bị công nghệ chủ yếu sử dụng trong nuôi cấy vi sinh vật hiệu quả,
từ đó ứng dụng vào lĩnh vực nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất cây trồng,
vật nuôi, tạo ra những nông phẩm an toàn.
Nguyễn Mạnh Hổ (2017), “Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 - Những vấn đề đặt ra đối với phát triển một nền nông nghiệp hiện đại của
Việt Nam” [70]. Bài viết đã khái quát lịch sử phát triển và đặc trưng của cuộc
CMCN 4.0, đồng thời phân tích, luận giải xu hướng phát triển nền nông nghiệp
thế giới trước tác động của cuộc CMCN 4.0. Tác giả nhấn mạnh, dưới tác động
của cuộc CMCN 4.0 người nông dân sẽ trở thành nhà quản lý đồng ruộng; áp
dụng phổ biến KH, CN vào SXNN từ đó giúp họ thích ứng nhanh hơn và đưa ra
quyết định sáng suốt, kịp thời trước những thay đổi của thời tiết, thị trường,
nhằm tối ưu hóa kết quả sản xuất. Trong đó tác giả nhấn mạnh đến vấn đề phát
triển, ứng dụng KH, CN trong SXNN ở Việt Nam.
Tạ Kim Chỉnh và cộng sự (2018), Tiến bộ khoa học công nghệ: Kỹ thuật
phòng trừ sâu, bệnh hại trong công nghệ nuôi trồng nấm ăn ở Việt Nam [29].
Trong cuốn sách này, các tác giả đã trình bày sơ lược lịch sử nghiên cứu nuôi
trồng nấm ăn, nấm dược liệu ở trong và ngoài nước; chỉ rõ lợi ích, giá trị dinh
dưỡng, công dụng của nấm ăn và nấm dược liệu đối với sức khỏe con người.
Đặc biệt cuốn sách đã tập trung luận giải chi tiết về kỹ thuật nuôi trồng một số
loài nấm ăn và nấm dược liệu thông dụng. Chỉ ra các loại vi nấm và côn trùng
gây bệnh thường gặp trong nuôi trồng nấm, đồng thời đưa ra các biện pháp
phòng trừ bệnh và côn trùng gây hại bảo đảm an toàn, hiệu quả trong quá trình
nuôi trồng nấm. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp về kỹ thuật,
công nghệ thúc đẩy sự phát triển bền vững nghề nuôi trồng nấm nói riêng và
SXNN ở Việt Nam nói chung.
Vũ Thùy Dương và cộng sự (2018), “Than sinh học và những tác
động đối với sức khỏe của đất” [ 52]. Bài báo đã giới thiệu khái quát về
những thuộc tính ưu việt của than sinh học, với bản chất là hệ cacbon hữu cơ
có các ưu điểm vượt trội. Công trình nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, việc sử
dụng phổ biến và lâu dài than sinh học là chìa khóa quan trọng để lưu trữ 19
cacbon trong đất, giúp giảm phát thải khí nhà kính, chống biến đổi khí hậu
toàn cầu. Cùng với đó, các tác giả đã khẳng định về lâu về dài việc sử dụng
than sinh học là một giải pháp giúp con người bảo vệ thiên nhiên, môi
trường sống, môi trường SXNN, đảm bảo cho sự phát triển nền nông nghiệp
xanh, bền vững ở nước ta.
Đào Thế Anh, Bùi Quang Đãng (2019), “Phát huy vai trò của khoa học và
công nghệ trong phát triển nông nghiệp, nông thôn” [1]. Công trình nghiên cứu
của các tác giả đã luận giải về vai trò của KH, CN đối với sự phát kinh tế
NN&NT Việt Nam trong giai đoạn từ 2008 - 2018. Trên cơ sở phân tích những
thành tựu của nền nông nghiệp nước nhà, các tác giả đã đánh giá những đóng
góp của KH, CN trong lĩnh vực NN&NT, cụ thể như: KH, CN đã góp phần
quyết định đến chọn tạo được nhiều cây, con giống có chất lượng tốt; các quy
trình kỹ thuật công nghệ mới đã làm giảm chi phí đầu vào, khai thác tốt các tiềm
năng, nâng cao năng xuất của SXNN; việc ứng dụng các thành tựu KH, CN sau
thu hoạch đã bước đầu tạo ra các giá trị mới cho nông sản, tăng thu nhập cho
nông dân; KH, CN đã góp phần bảo vệ môi trường trong SXNN, Trên cơ sở
đó, công trình nghiên cứu đã kiến nghị một số giải pháp về KH, CN phục vụ
nông nghiệp trong những năm tới và nhấn mạnh, tăng cường chất lượng nguồn
nhân lực cho công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ là giải
pháp quan trọng hàng đầu cần thực hiện.
Bộ Khoa học và Công nghệ (2021), Khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo Việt Nam năm 2020 [12]. Cuốn sách đã tổng hợp các công trình
nghiên cứu, các sản phẩm KH, CN đã được công bố và ứng dụng vào sản xuất
trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề của đời sống KT-XH ở Việt Nam giai
đoạn 2016 - 2020, trong đó có lĩnh vực SXNN. Cùng với đó, cuốn sách đã
luận giải, khái quát những đóng góp thiết thực của KH, CN đối với sự phát
triển của đất nước. Riêng lĩnh vực KH, CN trong nông nghiệp giai đoạn 2016
- 2020 đã tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi, chế phẩm sinh học, quy trình
công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật được chuyển giao, áp dụng vào SXNN
thông qua doanh nghiệp và người nông dân, giảm chi phí đầu tư góp phần
tăng lợi nhuận và mang lại hiệu quả kinh tế cao trong SXNN. 20
Trần Bảo Trâm và cộng sự (2021), “Nghiên cứu hoạt tính kháng nấm gây
bệnh trên cam của chủng xạ khuẩn XK1 phân lập từ đất trồng cam” [160]. Công
trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trên cây có múi ở Việt Nam phát hiện được
khoảng 40 loại bệnh hại, trong đó vi nấm là một trong số những đối tượng gây
hại nghiêm trọng. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đi vào nghiên cứu hoạt tính kháng
nấm gây bệnh trên cam của chủng xạ khuẩn Streptomyces. Đây là chủng được
đánh giá là chi xạ khuẩn có tiềm năng trong việc tạo chế phẩm vi sinh dùng
trong nông nghiệp do chúng an toàn và có khả năng đối kháng mạnh với nhiều
loài vi khuẩn và vi nấm gây bệnh thực vật, Qua nghiên cứu nhóm tác giả đã
tuyển chọn được chủng xạ khuẩn S.albulus XK1 có khả năng kháng nấm P.
digitatum và C. gloeosporioides mạnh và có tiềm năng ứng dụng trong việc sản
xuất chế phẩm sinh học dùng cho kiểm soát vi nấm P. digitatum và C.
gloeosporioides gây bệnh thối và rụng quả trên cây cam.
Trần Văn Quang và cộng sự (2021), “Xác định biện pháp kỹ thuật cho sử
dụng máy gieo sạ và bón phân giống lúa ĐH12 tại Đồng bằng sông Hồng”
[113]. Bài viết đã tổng hợp kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa học
kết hợp với các số liệu báo cáo của các cơ quan chức năng về hoạt động sản xuất
lúa bằng phương pháp cấy và gieo sạ ở Việt Nam và chỉ ra rằng cơ giới hóa nông
nghiệp đã giải quyết khâu lao động nặng nhọc, tính thời vụ, đồng thời thúc đẩy
quá trình liên kết sản xuất, hình thành các tổ chức dịch vụ ở nông thôn,... Kết quả
nghiên cứu đã xác định được thời gian ủ, độ sâu gieo hạt và mật độ gieo thích
hợp cho giống lúa thuần ĐH12 đạt năng suất cao, để từ đó phục vụ cho việc sử
dụng máy gieo sạ và bón phân theo hàng giống ĐH12 tại vùng Đồng bằng sông
Hồng. Kết quả thí nghiệm là cơ sở dữ liệu tham khảo cho việc sử dụng máy gieo
sạ và bón phân theo hàng có trợ giúp của khí động đối với nhiều giống lúa khác;
đồng thời nếu được chuyển giao, ứng dụng rộng rãi vào sản xuất sẽ tiết kiệm
được nhiều công sức lao động và các lợi ích khác cho bà con nông dân.
Nguyễn Thị Miền và cộng sự (2022), “Kết quả chọn tạo dòng lúa thuần
triển vọng bằng phương pháp đột biến phóng xạ tia gamma (co60)” [103]. Qua
tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình tương đồng và kết quả nghiên
cứu thực nghiệm, nhóm tác giả đã đánh giá chi tiết đặc điểm sinh học, năng suất