Luận án Vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

Luận án “Vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” gồm 4 chương. Ngoài phần phụ bìa, phần nội dung chính của luận án gồm: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu (26 trang); Chương 2: Cơ sở lý luận về vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN trong thời kỳ hội nhập (36 trang); Chương 3: Thực trạng vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN giai đoạn 1989 – 2015 (65 trang) và chương 4: Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam từ nay đến năm 2025 (20 trang). 1. Tính cấp thiết của đề tài Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang lan tỏa mạnh mẽ đến tất cả các nước, trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) là một kênh hội nhập hiệu quả nhất, nhanh nhất. Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã, đang tác động mạnh mẽ đến sự vận động, phát triển của nền kinh tế của các quốc gia. Song song với việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (ĐTTTRNN) là phương thức không thể thiếu được ở một quốc gia thực hiện chính sách kinh tế mở, hội nhập kinh tế quốc tế. ĐTTTRNN thực chất là việc chuyển các nguồn lực có lợi thế so sánh hay sản xuất dư thừa ở trong nước như vốn, lao động, công nghệ,.ra ngoài phạm vi quốc gia để tạo thế cạnh tranh, nâng cao năng lực sản xuất, tìm nguồn tài nguyên thay thế, hạn chế ô nhiễm môi trường ở trong nước và mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm thu được lợi ích cao nhất cho nền kinh tế. Với doanh nghiệp, ĐTTTRNN không chỉ để phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, mà cũng là một cách để quốc tế hóa và xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. Đối với quốc gia, ĐTTTRNN có ý nghĩa cực kỳ quan trọng vì nó không chỉ được coi là “chiếc bánh thứ hai” cho nền kinh tế mà qua đó còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp tự hoàn thiện mình nhằm nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần phát triển kinh tế, hoàn thiện các chính sách kinh tế của đất nước. Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam đang đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH đất nước. Nội lực của nền kinh tế ngày càng được tăng cường. Tiềm lực tài chính, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng gia tăng. Nhiều doanh nhân, doanh nghiệp nhạy bén trong kinh doanh, nhanh chóng vươn lên chiếm lĩnh thị trường trong nước và nước ngoài. Hoạt động ĐTTTRNN là hoạt động phổ biến trong quan hệ kinh tế quốc tế nhưng vẫn là hoạt động khá mới ở Việt Nam. Năm 1989, Việt Nam bắt đầu ĐTTTRNN với duy nhất một dự án là dự án giữa đối tác Việt Nam với một đối tác Nhật Bản với số vốn đăng ký là 563 380 USD. Tuy số vốn đăng ký của dự án không nhiều nhưng đây được coi là dự án có tính chất mở đường cho hoạt động ĐTTTRNN của nước ta. Đến nay, hoạt động ĐTTTRNN đã có nhiều khởi sắc. Tính đến cuối năm 2015, Việt Nam đã có 1042 dự án ĐTTTRNN được cấp phép với tổng vốn đầu tư cả cấp mới và tăng vốn khoảng 20,3 tỷ USD.

pdf12 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận án Vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 PHẦN MỞ ĐẦU Luận án “Vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” gồm 4 chương. Ngoài phần phụ bìa, phần nội dung chính của luận án gồm: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu (26 trang); Chương 2: Cơ sở lý luận về vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN trong thời kỳ hội nhập (36 trang); Chương 3: Thực trạng vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN giai đoạn 1989 – 2015 (65 trang) và chương 4: Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam từ nay đến năm 2025 (20 trang). 1. Tính cấp thiết của đề tài Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang lan tỏa mạnh mẽ đến tất cả các nước, trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) là một kênh hội nhập hiệu quả nhất, nhanh nhất. Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã, đang tác động mạnh mẽ đến sự vận động, phát triển của nền kinh tế của các quốc gia. Song song với việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (ĐTTTRNN) là phương thức không thể thiếu được ở một quốc gia thực hiện chính sách kinh tế mở, hội nhập kinh tế quốc tế. ĐTTTRNN thực chất là việc chuyển các nguồn lực có lợi thế so sánh hay sản xuất dư thừa ở trong nước như vốn, lao động, công nghệ,...ra ngoài phạm vi quốc gia để tạo thế cạnh tranh, nâng cao năng lực sản xuất, tìm nguồn tài nguyên thay thế, hạn chế ô nhiễm môi trường ở trong nước và mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm thu được lợi ích cao nhất cho nền kinh tế. Với doanh nghiệp, ĐTTTRNN không chỉ để phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, mà cũng là một cách để quốc tế hóa và xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. Đối với quốc gia, ĐTTTRNN có ý nghĩa cực kỳ quan trọng vì nó không chỉ được coi là “chiếc bánh thứ hai” cho nền kinh tế mà qua đó còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp tự hoàn thiện mình nhằm nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần phát triển kinh tế, hoàn thiện các chính sách kinh tế của đất nước. Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam đang đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH đất nước. Nội lực của nền kinh tế ngày càng được tăng cường. Tiềm lực tài chính, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng gia tăng. Nhiều doanh nhân, doanh nghiệp nhạy bén trong kinh doanh, nhanh chóng vươn lên chiếm lĩnh thị trường trong nước và nước ngoài. Hoạt động ĐTTTRNN là hoạt động phổ biến trong quan hệ kinh tế quốc tế nhưng vẫn là hoạt động khá mới ở Việt Nam. Năm 1989, Việt Nam bắt đầu ĐTTTRNN với duy nhất một dự án là dự án giữa đối tác Việt Nam với một đối tác Nhật Bản với số vốn đăng ký là 563 380 USD. Tuy số vốn đăng ký của dự án không nhiều nhưng đây được coi là dự án có tính chất mở đường cho hoạt động ĐTTTRNN của nước ta. Đến nay, hoạt động ĐTTTRNN đã có nhiều khởi sắc. Tính đến cuối năm 2015, Việt Nam đã có 1042 dự án ĐTTTRNN được cấp phép với tổng vốn đầu tư cả cấp mới và tăng vốn khoảng 20,3 tỷ USD. Gần đây, làn sóng ĐTTTRNN đang gia tăng đáng kể. Một số dự án đã mang lại những kết quả đáng 2 khích lệ. Đây là một hướng đi mới, mang tính hấp dẫn cao đối với các DNVN. Tuy nhiên, trên thực tế hiện đang có nhiều quan điểm khác nhau khi đánh giá về hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam. Có quan điểm cho rằng, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ĐTTTRNN là cơ hội cho các doanh nghiệp và nhà nước cần khuyến khích. Song lại có quan điểm cho rằng, là quốc gia đang phát triển, nền kinh tế vẫn đang cần rất nhiều vốn để đầu tư thì ĐTTTRNN sẽ làm suy giảm vốn đầu tư trong nước, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ hội tạo việc làm, thu nhập cho xã hội. Do vậy, việc xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp ĐTTTRNN chưa cấp bách nên chưa được quan tâm đúng mức. Trước khi Việt Nam có cơ chế mang tính pháp lý đầu tiên cho hoạt động ĐTTTRNN, đã có hàng chục doanh nghiệp mạnh dạn ĐTTTRNNở nhiều nước khác nhau.Hầu hết các hoạt động đó mang tính tự phát của các NĐT tư song điều này cũng chứng tỏ sức sống, sức hấp dẫn của hoạt động đầu tư này. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hoạt động tương đối phức tạp. Ngoài những khó khăn của bản thân doanh nghiệp và những rủi ro khi đầu tư ở môi trường mới lạ, hoạt động này đang gặp không ít khó khăn, vướng mắc mà bản thân doanh nghiệp không tự vượt qua được. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong giai đoạn 2010 – 2015, tốc độ chuyển vốn ĐTTTRNN của các DNVN năm sau luôn cao hơn năm trước nhưng tỷ suất lợi nhuận thấp, có thể gây mất cân đối ngoại tệ. Một số dự án đầu tư vốn tư nhân không triển khai được hoặc chấm dứt trước hạn, một số dự án sử dụng vốn nhà nước chậm tiến độ do những biến động của môi trường đầu tư, thời điểm đầu tư, do kinh doanh thua lỗ, không hiệu quả; một số dự án phát sinh các khó khăn nội tại trong việc huy động vốn đầu tư, thu xếp các nguồn lực để thực hiện dự án đầu tư; công tác quản lý không thể nắm bắt, theo dõi tình hình hoạt động thực chất của dự ánvà có khá nhiều dự án ĐTTTRNN vượt khỏi tầm kiểm soát khỏi cơ quan quản lý...(Cục Đầu tư nước ngoài, 2015). Những khó khăn, bất cập trên nếu không được khắc phục sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến thời cơ kinh doanh, lợi ích, hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp nói riêng và lợi ích lâu dài của đất nước nói chung. Tuy vậy, nhà nước vẫn chưa có những biện pháp hỗ trợ cụ thể, thiết thực; việc thu thập thông tin về môi trường đầu tư ở nước ngoài chưa được coi trọng; đặc biệt công tác xúc tiến ĐTRNN chưa được quan tâm đúng mức. Trong lịch sử đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về vai trò của nhà nước tác động đến nền kinh tế, tuy nhiên mức độ và hình thức can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế mỗi nước là khác nhau, không có hình mẫu chung. Điều này khẳng định: Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở mọi quốc gia. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, mô hình nhà nước kiến tạo trong phát triển kinh tế, mô hình quản lý, trong đó, nhà nước đề ra các chính sách mang tính định hướng phát triển, tạo môi trường và điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy mọi tiềm năng đang ngày càng tạo các dấu ấn tích cực trong nền kinh tế thế giới. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về vai trò của nhà nước, đặc biệt nhà nước kiến tạo với nền kinh tế nói chung và trong lĩnh vực đầu tư nói riêng cũng chưa nhiều. 3 Trước thực tế trên, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải có công trình nghiên cứu tổng thể, sâu sắc nghiên cứu về vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN để xác định những luận điểm khoa học, phù hợp với điều kiện đất nước và các DNVN trong thời kì hội nhập, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN, nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia cũng như lợi ích của các NĐT.... Do đó, việc nghiên cứu vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN thực sự cần thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn. Vì vậy, tôi chọn vấn đề: “Vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” làm đề tài luận án. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam, từ đó đề xuất quan điểm và một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy vai trò của nhà nước trong việc khuyến khích các NĐT Việt Nam ĐTTTRNN đúng hướng 2.2. Mục tiêu cụ thể Bổ sung, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐTTTRNN, về vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam. Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam. Đo lường, đánh giá mức độ tác động của vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của các Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Làm rõ những tồn tại, hạn chế trong việc phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong giai đoạn 1989 – 2015.  Khuyến nghị, đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN từ nay đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung:Luận án tập trung nghiên cứu vai trò quản lý của nhà nước đến hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp bao gồm: (i) nhà nước tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN; (ii) nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về hoạt động ĐTTTRNN; (iii) nhà nước định hướng và điều tiết các chính sách vĩ mô liên quan đến hoạt động ĐTTTRNN; (iv) nhà nước hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN - Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN. - Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng vai trò của nhà nước đến hoạt động ĐTTTRNN từ năm 1989 đến 2015 từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động này từ nay đến năm 2025. Để thấy rõ hơn tác động của vai trò của nhà nước đến hoạt động ĐTTTRNN trong thời kỳ hội nhập, luận án chia thời kỳ nghiên cứu thành 3 giai đoạn: + Giai đoạn đầu hội nhập: từ năm 1989 đến năm 2000 + Giai đoạn bắt đầu chủ động hội nhập: từ năm 2001 đến tháng 4/2006 + Giai đoạn tích cực hội nhập sâu, rộng: từ tháng 4/2006 đến năm 2015 4 4. Những đóng góp mới của luận án * Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận Thứ nhất, luận án đã vận dụng lý thuyết “Đàn nhạn” và “Lộ trình phát triển đầu tư” để giải thích hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời gian qua. Thứ hai, luận án đã xác định và phân tích vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập gồm: (i) nhà nước tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN; (ii) nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về hoạt động ĐTTTRNN; (iii) nhà nước định hướng và điều tiết các chính sách vĩ mô liên quan đến hoạt động ĐTTTRNN; (iv) nhà nước hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN. * Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu Thứ nhất, hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam ngày càng gia tăng mạnh mẽ, các DNVN mạnh dạn đầu tư trong những lĩnh vực có thế mạnh, gắn với xu hướng phát triển của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4. Mặc dù hoạt động ĐTTTRNN chưa có được các hiệu quả rõ nét, nhưng đã chuyển dịch theo hướng tích cực hơn. Thứ hai, thông qua kết quả điều tra và kiểm chứng bằng công cụ định lượng, luận án đã chỉ ra: (i) có sự tác động thuận chiều của nhà nước trong các vai trò tạo lập, mở rộng quan hệ quốc tế, vai trò điều tiết chính sách vĩ mô và nhà nước thực hiện các chính sách hỗ trợ đến hoạt động ĐTTTRNN. Trong đó, vai trò nhà nước hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN có ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN và (ii) các doanh nghiệp đánh giá chưa cao vai trò định hướng của nhà nước, vai trò cung cấp thông tin về môi trường đầu tư cũng như vai trò hỗ trợ của các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài đối với ĐTTTRNN của DNVN trong thời gian qua. Thứ ba,vai trò quản lý nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN cần được điều chỉnh linh hoạt theo lộ trình, hạn chế sử dụng các biện pháp hành chính để can thiệp vào công tác quản lý nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN. Thứ tư, nhà nước cần quan tâm hỗ trợ hơn các doanh nghiệp có dự án ĐTTTRNN tại những khu vực biên giới có ảnh hưởng đến vấn đề quốc phòng an ninh của quốc gia. 5. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương với các nội dung chính như sau: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN trong thời kỳ hội nhập Chương 3: Thực trạng vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam giai đoạn (1989-2015) Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam từ nay đến năm 2025 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1.1. Các nghiên cứu về vai trò và nguyên nhân của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Giải thích sự xuất hiện của ĐTNN đã được nhiều nhà kinh tế học tập trung nghiên cứu. Các lý thuyết này tập trung trả lời cho các câu hỏi như tại sao phải hoặc nên ĐTTTRNN, những đối tượng nào có thể và nên ĐTTTRNN, đầu tư ở đâu, khi nào và bằng cách gì Để giải thích sâu hơn các nguyên nhân hoạt động ĐTTTRNN, có bốn lý thuyết chính liên là: Mô hình lý thuyết thương mại quốc tế của Heckcher và Ohlin – HO (1993); Học thuyết MacDougall – Kemp (Học thuyết sản phẩm cận biên của vốn - Marginal Product of Capital Theory); Lý thuyết vòng đời quốc tế của sản phẩm (International product life cycle – IPLC) của Raymond Vernon và lý thuyết Chiết trung của Dunning về sản xuất quốc tế (Dunning ”s Eclectic Theory of International production). Bên cạnh những lý thuyết này, ở mỗi giai đoạn lại có những học giả có cùng quan điểm lý giải cụ thể, chi tiết hơn 1.1.1.2. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước trong quản lý kinh tế nói chung Trong lịch sử, có rất nhiều mô hình nghiên cứu về vai trò của nhà nước tác động đến nền kinh tế, tuy nhiên mức độ và hình thức can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế mỗi nước, trong mỗi thời kỳ có sự khác nhau, không có hình mẫu chung. Điều này khẳng định: Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở mọi quốc gia. 1.1.1.3. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Một số tác giả nước ngoài đã nghiên cứu vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTRNN. Tuy nhiên, các nghiên cứu này còn khá chung chung. 1.1.1.4. Về phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Về phương pháp tiếp cận. Với các nghiên cứu ngoài nước, phần lớn các thông tin liên quan đến kinh doanh quốc tế được nghiên cứu dựa trên phân tích hành vi của các doanh nghiệp, các khoản đầu tư vốn trực tiếp của các doanh nghiệp Về phương pháp nghiên cứu. Với các nghiên cứu về vai trò, chính sách hỗ trợ của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN, đa phần là các nghiên cứu định tính. có một số nghiên cứu nước ngoài sử dụng các phương pháp định lượng. 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước 1.1.2.1. Các nghiên cứu về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Việt Nam, một nước đang phát triển, khi nhu cầu vốn trong nước khá lớn, thường chú trọng dòng vốn ĐTNN chảy vào. Do vậy, chỉ một số ít tác giả nghiên cứu về dòng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài nhưng thường chưa phân tích sâu. Một số công trình nghiên cứu về vấn đề này theo các góc độ khác nhau. 1.1.2.2. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước trong quản lý kinh tế nói chung 6 Những năm đầu thế kỷ 21, khi Việt Nam mới bắt đầu vào sân chơi hội nhập, có một số tác giả đã nghiên cứu về vai trò của nhà nước, chỉ ra sự cần thiết phải có những điều chỉnh, đổi mới của nhà nước. Các nghiên cứu đều chỉ rõ vai trò của nhà nước có tác động to lớn đến sự phát triển của các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới tập trung nghiên cứu vai trò quản lý nhà nước đối với các thành phần kinh tế, đã giải thích nhiều vấn đề về việc điều tiết vĩ mô của nhà nước với nền kinh tế quốc dân mà cũng chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu một cách cụ thể về vai trò của nhà nước hoạt động ĐTRNN nói chung và hoạt động ĐTTTRNN nói riêng, đặc biệt là tiếp cận từ chuyên ngành kinh tế đầu tư. 1.1.2.3. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Ở Việt Nam, hiện chưa có một công trình nghiên cứu chi tiết về vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN. Tuy nhiên, cũng có một số công trình nghiên cứu đề cập tới một số khía cạnh của chủ đề này. 1.1.2.4. Về phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Ở Việt Nam, đã có một số tác giả nghiên cứu về vai trò của nhà nước, hoạt động ĐTTTRNN, nhưng các công trình nghiên cứu dựa trên phương pháp tiếp cận theo lĩnh vực của kinh tế chính trị, quản trị kinh doanh, kinh tế học vĩ mô, tài chính. Với các nghiên cứu trong nước, do các nghiên cứu về vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư chủ yếu tiếp cận từ góc độ kinh tế chính trị, lịch sử học thuyết kinh tế nên phương pháp nghiên cứu áp dụng về cơ bản cũng chỉ dừng lại ở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và sử dụng phương pháp nghiên cứu so sánh, tổng hợp, phương pháp phân tích đơn thuần để thống kê mô tả các số liệu thống kê; kết hợp phương pháp logic với lịch sử để nghiên cứu. Các nghiên cứu này đều chưa có sự lượng hóa, kiểm định nên vấn đề phân tích chưa sâu. 1.1.3. Tóm lược kết quả nghiên cứu tổng quan và khoảng trống nghiên cứu Trên cơ sở tổng quan các công trình khoa học từ trước tới nay trên bình diện quốc gia và quốc tế, có thể thấy rằng số lượng các công trình nghiên cứu về ĐTTTRNN và nghiên cứu về vai trò nhà nước nói chung là khá phong phú, đề cập tới nhiều khía cạnh khác nhau cả về học thuật lẫn giá trị trong thực tiễn. Bên cạnh đó, đã có một số công trình nghiên cứu vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN, song do đặc thù từng nghiên cứu, đặc thù quốc gia mà các nghiên cứu đó chỉ nghiên cứu, đề cập tới một số các khía cạnh của vai trò nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động ĐTTTRNN. Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu đó là nghiên cứu định tính. Như vậy, hiện chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu đầy đủ, sâu rộng về vấn đề này theo 4 yếu tố mà tác giả đề xuất (i) nhà nước tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN; (ii) nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về hoạt động ĐTTTRNN; (iii) nhà nước định hướng và điều tiết các chính sách vĩ mô liên quan đến hoạt động ĐTTTRNN; (iv) nhà nước hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN; chưa có nghiên cứu nào xác định, kiểm chứng về các vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập cũng như đánh giá thực trạng, mức độ ảnh hưởng đến ĐTTTRNN của Việt Nam.Đó chính là những gợi mở để NCS hình thành ý tưởng nghiên cứu về thực trạng vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam, từ đó đề xuất quan 7 điểm và một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy vai trò nhà nước trong việc khuyến khích các NĐT ĐTTTRNN đúng hướng. 1.2. Phương pháp nghiên cứu 1.2.1. Cách tiếp cận Để nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các cách: tiếp cận hệ thống; tiếp cận chức năng điều tiết; tiếp cận quốc tế hóa; tiếp cận liên, đa ngành. 1.2.2. Mô hình nghiên cứu và quy trình nghiên cứu Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu thể hiện vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Nguồn: Tác giả 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 1.2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu - Các yếu tố của vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN là gì? - Vai trò của nhà nước trong thời gian qua có ảnh hưởng, tác động như thế nào đến hoạt động ĐTTTRNN? những thành công, hạn chế là gì? - Trong thời gian tới, để ĐTTTRNN đầu tư đúng hướng, vai trò nhà nước cần điều chỉnh như thế nào, nhà nước có cần thêm vai trò gì mới? 1.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu Ngoài phương pháp thống kê mô tả để nghiên cứu thực trạng vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam, tác giả sử dụng phương pháp phân tích định lượng để đánh giá ảnh hưởng, mức độ tác động của các vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp; để kiểm định các giả thuyết đã đưa ra, phương pháp mô hình cấu trúc (SEM) được tác giả sử dụng, thông qua phần mềm AMOS, được cài đặt bổ sung trong phần mềm SPSS Tiểu kết chương 1. - Qua phân tích tổng quan các tài liệu về vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN cho thấy, tác giả nghiên cứu về vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN vừa có tính không trùng lặp lại vừa có ý nghĩa lý luận cũng như thực tiễn. - Về phương pháp nghiên cứu, ngoài phương pháp thống kê mô tả để nghiên cứu thực trạng vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam, tác giả sử dụng phương pháp phân tích định lượng để phân tích. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI Nhà nước tạo hành lang pháp lý (H1+) Nhà nước tạ
Luận văn liên quan