Luận án Vi phạm cơ bản hợp đồng theo công ước viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và định hướng hoàn thiện các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam

Luật Thương mại được Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 (sau đây gọi tắt là Luật Thương mại) và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2006, thay thế Luật Thương mại năm 1997. Phải thừa nhận một điều rằng, những người soạn thảo Luật Thương mại đã rất cố gắng trong việc khắc phục những điểm chưa phù hợp của Luật Thương mại năm 1997 và đặc biệt là đưa vào Luật Thương mại nhiều khái niệm, quy định mới nhằm điều chỉnh một số loại hình hoạt động thương mại mà trước đây Luật Thương mại năm 1997 chưa đề cập tới, ví dụ: mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, nhượng quyền thương mại, logistic, tạm ngừng thực hiện, đình chỉ thực hiện hợp đồng

pdf197 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 3638 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Vi phạm cơ bản hợp đồng theo công ước viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và định hướng hoàn thiện các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH VÕ SỸ MẠNH VI PHẠM CƠ BẢN HỢP ĐỒNG THEO CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM 1980 VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 62.38.50.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGƯT MAI HỒNG QUỲ TP.HỒ CHÍ MINH - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên cứu nêu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Võ Sỹ Mạnh DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Công ước Viên Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế CIETAC China International Economic and Trade Arbitration Commission Ủy ban trọng tài thương mại và kinh tế quốc tế Trung Quốc Hợp đồng MBHHQT Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế PICC Principles of International Commercial Contract Những nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế của UNIDROIT PECL Principles of European Contract Law Những nguyên tắc Luật hợp đồng châu Âu TNHH Trách nhiệm hữu hạn ULIS Uniform Law on the International Sale of Goods 1964 Luật thống nhất về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1964 ULF Uniform Law on the Formation of Contracts for the International Sale of Goods 1964 Luật thống nhất về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế năm 1964 UNCITRAL United Nations Commission on International Trade Law Ủy ban về luật thương mại quốc tế của Liên hợp quốc UNIDROIT Insitut International pour l`Unification des Droits Privé Viện Thống nhất Tư pháp Quốc tế i MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 7 1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài 15 1.3. Phương pháp nghiên cứu 18 Chương 2. Những vấn đề lý luận về vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 20 2.1. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: khái niệm và đặc điểm 20 2.2. Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: khái niệm và đặc điểm 28 2.3. Cơ chế pháp luật điều chỉnh về vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 46 Kết luận Chương 2 52 Chương 3. Các yếu tố cấu thành tính cơ bản của vi phạm hợp đồng theo Công ước Viên 53 3.1. Vi phạm cơ bản hợp đồng theo Công ước Viên (có so sánh với pháp luật Việt Nam) 53 3.2. Quy định và thực tiễn xác định yếu tố cấu thành tính cơ bản của vi phạm hợp đồng theo Công ước Viên 60 Kết luận Chương 3 86 Chương 4. Chế tài do vi phạm cơ bản hợp đồng theo Công ước Viên 95 4.1. Khái quát về chế tài do vi phạm cơ bản hợp đồng theo Công ước Viên (có so sánh với pháp luật Việt Nam) 95 4.2. Quy định và thực tiễn áp dụng chế tài do vi phạm cơ bản hợp đồng theo Công ước Viên 100 Kết luận chương 4 126 Chương 5. Định hướng hoàn thiện quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng trong pháp luật Việt Nam 127 5.1. Một số bất cập của quy định và thực tiễn áp dụng quy định về vi phạm cơ 127 ii bản trong pháp luật Việt Nam 5.2. Định hướng hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng 153 5.3. Một số giải pháp cụ thể sửa đổi, bổ sung quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng trong pháp luật Việt Nam 161 Kết luận Chương 5 173 KẾT LUẬN 175 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 177 NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luật Thương mại được Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 (sau đây gọi tắt là Luật Thương mại) và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2006, thay thế Luật Thương mại năm 1997. Phải thừa nhận một điều rằng, những người soạn thảo Luật Thương mại đã rất cố gắng trong việc khắc phục những điểm chưa phù hợp của Luật Thương mại năm 1997 và đặc biệt là đưa vào Luật Thương mại nhiều khái niệm, quy định mới nhằm điều chỉnh một số loại hình hoạt động thương mại mà trước đây Luật Thương mại năm 1997 chưa đề cập tới, ví dụ: mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa, nhượng quyền thương mại, logistic, tạm ngừng thực hiện, đình chỉ thực hiện hợp đồng Cũng cần nhấn mạnh thêm rằng, Luật Thương mại có nhiều quy định tốt hơn, có nhiều điểm mới hơn Luật Thương mại năm 1997. Tuy nhiên, khi xem xét, nghiên cứu kỹ Luật Thương mại, có thể thấy bên cạnh những điểm mới còn có một số khái niệm, quy định cần phải được lý giải và làm sáng rõ hơn và một trong số đó là khái niệm “vi phạm cơ bản” nghĩa vụ hợp đồng với ý nghĩa là căn cứ để áp dụng một số chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại. Theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật Thương mại thì vi phạm cơ bản là “sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”. Vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng là cơ sở pháp lý quan trọng để áp dụng các chế tài trong thương mại, như chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc chế tài hủy bỏ hợp đồng khi các bên trong hợp đồng không có thỏa thuận về điều kiện áp dụng ba chế tài này [40, Điều 308, 310, 312]. Tuy nhiên, Luật Thương mại còn thiếu nhiều quy định có tính hướng dẫn để làm rõ hơn về khái niệm này. Bên cạnh đó, theo Điều 4 Luật Thương mại, trong trường hợp Luật Thương mại hoặc luật chuyên ngành không quy định thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự [40, Điều 4]. Song, Bộ luật dân sự năm 1995 cũng như năm 2005 cũng không quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng và các văn bản dưới luật của Việt Nam hiện hành cũng không có quy định hướng dẫn về vấn đề này. Đây thực sự là những bất cập của pháp luật Việt Nam. Những bất cập này nếu không được loại bỏ hay sửa đổi thì việc áp dụng ba chế tài nói trên khó có tính khả thi. Và như vậy thì sẽ dẫn đến một thực tế là quy định “vi phạm cơ bản hợp đồng” sẽ 2 khó được áp dụng trong thực tiễn, thậm chí trao cho tòa án, trọng tài thẩm quyền lớn trong việc xác định có hay không có vi phạm cơ bản hợp đồng. Trong khi đó, “vi phạm cơ bản hợp đồng” là một chế định pháp luật được sử dụng trong Công ước Viên. Được ký kết vào năm 1980, có hiệu lực từ năm 1988, đến nay đã có 83 quốc gia tham gia [170], Công ước Viên được xem là nguồn luật thống nhất về hợp đồng MBHHQT, đã dung hòa được quan điểm của các quốc gia theo hệ thống luật Civil Law và Common Law về vấn đề này. Công ước Viên cũng được các nhà soạn thảo Luật Thương mại “tham khảo” và “căn cứ các nguyên tắc của Công ước” [62, tr.11; 5] nhằm khắc phục sự “chưa tương thích của Luật Thương mại với điều ước đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới như Công ước Viên”[62, tr.2; 5]. Điều 25 Công ước Viên quy định “Vi phạm hợp đồng do một bên gây ra là cơ bản nếu vi phạm đó gây tổn hại cho bên kia đến mức tước đi đáng kể những gì bên kia có quyền kỳ vọng từ hợp đồng, trừ khi bên vi phạm không tiên liệu được và một người có lý trí cũng không tiên liệu được hậu quả đó nếu họ ở vào địa vị và hoàn cảnh tương tự”. Tương tự Luật Thương mại, Công ước Viên cũng không đưa ra sự giải thích cụ thể để xác định hành vi vi phạm như thế nào bị coi là vi phạm cơ bản. Tuy nhiên, trải qua hơn 30 năm tồn tại, thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng MBHHQT có liên quan đến vi phạm cơ bản hợp đồng, các tòa án và trọng tài tại các quốc gia thành viên Công ước Viên đã, căn cứ vào từng tình huống cụ thể, xác định có hay không có một sự vi phạm cơ bản hợp đồng để làm cơ sở áp dụng chế tài hủy hợp đồng, yêu cầu thay thế hàng hóatheo Công ước Viên. Vấn đề đặt ra là chế định vi phạm cơ bản hợp đồng trong Công ước Viên đặt ra những vấn đề gì trong thực tiễn áp dụng?. Việt Nam học được gì từ những quy định và vận dụng của tòa án, trọng tài một số quốc gia thành viên của Công ước Viên về vi phạm cơ bản hợp đồng và Việt Nam phải đối mặt với vấn đề gì khi không sửa đổi để hoàn thiện quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng? Để trả lời được những câu hỏi này, cần phải có sự nghiên cứu kỹ những quy định về vi phạm cơ bản trong Công ước Viên. Đó là lý do để Nghiên cứu sinh chọn vấn đề “Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và định hướng hoàn thiện các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam” làm đề tài Luận án Tiến sĩ Luật học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng trong Công ước Viên 3 (có so sánh với pháp luật Việt Nam), đề tài đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng nhằm, một mặt, tạo sự phù hợp giữa pháp luật Việt Nam và Công ước Viên, mặt khác tạo cơ sở pháp lý thuận lợi và dễ áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong giao kết và thực hiện hợp đồng, cho các cơ quan giải quyết tranh chấp của Việt Nam trong việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng MBHHQT khi phải áp dụng quy định về vi phạm cơ bản. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nói trên, luận án có các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Làm rõ những vấn đề lý luận về hợp đồng MBHHQT, vi phạm cơ bản hợp đồng MBHHQT; - Phân tích, làm rõ quy định về vi phạm cơ bản theo Công ước Viên (có so sánh với pháp luật Việt Nam) và thực tiễn xác định các yếu tố cấu thành tính cơ bản của vi phạm hợp đồng theo Công ước Viên của tòa án, trọng tài một số quốc gia thành viên Công ước; - Phân tích, làm rõ quy định của Công ước Viên về chế tài do vi phạm cơ bản (có so sánh với Việt Nam) và thực trạng vận dụng các chế tài này của tòa án, trọng tài một số quốc gia thành viên Công ước; - Phân tích những bất cập trong quy định và thực tiễn áp dụng quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng trong pháp luật Việt Nam; - Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật có liên quan của Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng để giúp các cơ quan giải quyết tranh chấp thuận lợi trong việc áp dụng các chế tài khi có sự vi phạm cơ bản hợp đồng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề liên quan đến vi phạm cơ bản, là các quy định của Công ước Viên và của pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng, về các chế tài được áp dụng khi có sự vi phạm cơ bản hợp đồng. Đối tượng nghiên cứu của Luận án là sự vi phạm hợp đồng từ phía người bán và người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung, đặc biệt là trong hợp đồng MBHHQT. Đối tượng nghiên cứu của Luận án còn bao gồm những án lệ, những vụ tranh chấp cũng như thực tiễn xét xử của các tòa án và trọng tài của một số quốc gia là thành viên của Công ước Viên liên quan đến việc áp dụng các quy định của Công ước Viên về vi 4 phạm cơ bản hợp đồng để giải quyết tranh chấp hợp đồng MBHHQT. Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu của Luận án còn bao gồm cả việc phân tích những khó khăn trong việc áp dụng các quy định về vi phạm cơ bản của pháp luật Việt Nam so với các quy định của Công ước Viên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Như tên gọi của Công ước Viên là Công ước quốc tế điều chỉnh hợp đồng MBHHQT, do đó, về phạm vi nghiên cứu, đề tài giới hạn ở việc phân tích vi phạm cơ bản hợp đồng theo Công ước Viên trong mối quan hệ với khái niệm về vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng chỉ đối với hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung và hợp đồng MBHHQT nói riêng. Vi phạm cơ bản hợp đồng, bản thân nó, luôn gắn liền với việc áp dụng chế tài hủy hợp đồng. Nói cách khác, phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung của Luận án tiến sĩ này là những vấn đề về vi phạm cơ bản hợp đồng MBHHQT theo Công ước Viên trong mối quan hệ với việc áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng bằng cách yêu cầu giao hàng thay thế hoặc hủy bỏ hợp đồng khi người bán hoặc người mua vi phạm hợp đồng. Theo quy định của Luật Thương mại, khi một bên có sự vi phạm cơ bản, bên kia có quyền áp dụng cả chế tài hủy hợp đồng, chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng, chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, do đó phạm vi nghiên cứu của Luận án về nội dung còn bao gồm cả việc phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng, đặc biệt là quy định của Luật Thương mại về vi phạm cơ bản hợp đồng trong mối quan hệ với việc áp dụng các chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng. - Về không gian: Khi nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng, Luận án phân tích thực tiễn và án lệ tòa án, trọng tài ở một số nước như Đức, Pháp, Trung Quốclà những nước đã gia nhập Công ước Viên. - Về thời gian: Khi phân tích về những vấn đề phát sinh từ thực tiễn áp dụng Công ươc Viên, Luận án lấy số liệu từ năm 1988, năm Công ước Viên có hiệu lực cho đến nay. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về phương diện lý luận, luận án góp phần củng cố và hoàn thiện cơ sở lý luận về vi phạm cơ bản trong pháp luật hợp đồng Việt Nam để các nhà lập pháp, các cơ quan có thẩm quyền, các cán bộ nghiên cứu, các nhà kinh doanh vận dụng trong quá trình thực hiện, giải quyết tranh chấp hay xây dựng và hoàn thiện pháp luật về vi phạm cơ bản hợp đồng. 5 Về phương diện thực tiễn, những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng được đề xuất trong luận án sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà lập pháp, cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng. Luận án cũng là tài liệu tham khảo cho trọng tài, tòa án khi xem xét vi phạm cơ bản hợp đồng nhằm áp dụng đúng các chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng. Luận án cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp Việt Nam khi soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung và hợp đồng MBHHQT nói riêng. 5. Những điểm mới của Luận án - Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn về vi phạm cơ bản hợp đồng MBHHQT theo Công ước Viên có so sánh với pháp luật Việt Nam. - Luận án đã phân tích, bình luận, đánh giá một cách khách quan về quy định và thực tiễn vận dụng quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng MBHHQT theo Công ước Viên như xác định các yếu tố cấu thành tính cơ bản của vi phạm hợp đồng và chế tài do vi phạm cơ bản hợp đồng để từ đó có cái nhìn cụ thể và đầy đủ hơn về quy định này trong Công ước Viên và đặt nó trong mối quan hệ với các quy định về vi phạm cơ bản theo pháp luật Việt Nam nhằm tìm ra những bất cập, những điểm chưa hợp lý trong các quy định của pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản. - Luận án đã đưa ra kiến nghị về sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản, trên cơ sở chọn lọc các quy định có tính ưu việt của Công ước Viên về cùng vấn đề nhằm nâng cao tính khả thi cho các quy định của pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản. - Những đề xuất định hướng và giải pháp cụ thể của Luận án sẽ là cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện các quy định cúa pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp đồng, từ đó góp phần tạo khung pháp luật phù hợp cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp và góp phần thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng, hợp đồng thương mại nói chung. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm 5 Chương: 6 Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu. Chương 2. Những vấn đề lý luận về vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Chương 3. Các yếu tố cấu thành tính cơ bản của vi phạm hợp đồng theo Công ước Viên. Chương 4. Chế tài do vi phạm cơ bản hợp đồng theo Công ước Viên. Chương 5. Định hướng hoàn thiện quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng trong pháp luật Việt Nam. 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Việc xác định vi phạm cơ bản hợp đồng luôn mang đến ảnh hưởng nhất định về quyền lợi và nghĩa vụ đối với các bên và việc áp dụng các chế tài trong thương mại như tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hay hủy bỏ hợp đồng. Chính vì vậy, nội dung này được các nhà lập pháp, các nhà nghiên cứu và kể các các bên trong quan hệ hợp đồng thương mại trong nước và ngoài nước đánh giá là vấn đề quan trọng và cơ bản, luôn quan tâm để tìm ra phương hướng hoàn thiện. 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, tính đến nay, chưa có công trình hay sách chuyên khảo nào nghiên cứu một cách hệ thống, cụ thể về vi phạm cơ bản hợp đồng theo Công ước Viên. Mặc dù vậy, các nghiên cứu đơn lẻ về vi phạm cơ bản hợp đồng cũng đã có, cụ thể: Cuốn sách “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Khánh được Nxb Tư pháp xuất bản năm 2007 chỉ dành hơn 2 trang (tr.382&383) để đề cập rất sơ lược về khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng và tác giả cuốn sách cho rằng định nghĩa về vi phạm cơ bản hợp đồng tại khoản 13 Điều 3 Luật Thương mại cũng “tương tự” khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng nêu trong Công ước Viên. Cuốn sách “Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng” của tác giả Đỗ Văn Đại, Nxb Chính trị quốc gia xuất bản năm 2010 (tái bản năm 2013), cũng đã đề cập đến khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng. Tác giả cho rằng “chỉ nên coi những vi phạm có ảnh hưởng lớn tới hợp đồng mới là cơ bản” và việc xác định tính chất nghiêm trọng của hành vi vi phạm hợp đồng là “phụ thuộc hoàn cảnh cụ thể và khi có tranh chấp thì Tòa án sẽ tự xác định”. Cuốn sách “Luật hợp đồng Việt Nam: Bản án và bình luận bản án” của tác giả Đỗ Văn Đại, Nxb Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2013 (tái bản lần thứ tư, tập 2), trong đó tác giả đã đưa ra một số bản án liên quan đến chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng do không thực hiện đúng hợp đồng từ trang 565-612 có đề cập sơ lược đến vi phạm nghiêm trọng, vi phạm cơ bản hợp đồng. 8 Luận văn Thạc sỹ Luật của tác giả Phạm Thị Minh Nguyệt, trường Đại học Luật Tp.HCM “Vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng và chế tài khi vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng” năm 2013. Luận văn này chỉ nghiên cứu khái quát về khái niệm vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng thương mại nói chung và theo quy định của Luật Thương mại, các chế tài áp dụng khi có sự vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Bài viết “Hướng tới sự thống nhất pháp luật về xử lý vi phạm hợp đồng ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Văn Đại đăng trong Kỷ yếu Hội thảo “Hoàn thiện các báo cáo rà soát Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thương mại” do VCCI phối hợp với Văn phòng Chính phủ tổ chức tại Tp.Hồ Chí Minh ngày 24/8/2011. Tác giả của bài viết này đã chỉ ra những bất cập trong việc áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng (được quy định tại Điều 308 Luật Thương mại) và quyền hoãn thực hiện hợp đồng của bên mua (theo quy định tại khoản 2 Điều 415 Bộ luật dân sự năm 2005) vì những khó khăn trong việc xác định cái gọi là vi phạm cơ bản hợp đồng – điều kiện để áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Thương mại. Bài viết “Vi phạm cơ bản hợp đồng” của tác giả Nguyễn Minh Hằng đăng trên Báo Diễn đàn doanh nghiệp, ngày 22/3/2010 [30]. Bài viết này phân tích một tranh chấp giữa bên mua là các Công ty của Argentina và của Hungary, còn bên bán là một Công ty của Nga. Bên mua đã khởi kiện bên bán và cho rằng bên bán đã có sự vi phạm cơ bản hợp đồng vì đã không giao hàng như cam kết. Bên bán thì lại cho rằng bên mua đã có sự vi phạm cơ bản hợp đồng vì đã chậm thanh toán. Tranh chấp được xét xử tại Hội đồng trọng tài Zurich, phán quyết tuyên ngày 31/5/1996. Tương tự, bài viết “Hủy hợp đồng
Luận văn liên quan