Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc là cơ quan chính trị quan trọng nhất
của tổ chức Liên hợp quốc, được giao trách nhiệm hàng đầu trong việc duy trì
hoà bình và an ninh quốc tế, qua đó có vai trò và ảnh hưởng lớn trong các vấn
đề quan trọng nhất của đời sống chính trị thế giới. Chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của HĐBA được quy định tại các điều VI, VII, VIII và XII của
Hiến chương Liên hợp quốc, bao gồm: (i) ra khuyến nghị, quyết định về các
biện pháp giải quyết hoà bình các tranh chấp quốc tế; (ii) xác định sự tồn tại
của các mối đe doạ đối với hoà bình, phá hoại hoà bình hoặc hành động xâm
lược, khuyến nghị hoặc quyết định các biện pháp cưỡng chế, kể cả sử dụng
vũ lực, cần được tiến hành để duy trì hoặc khôi phục hoà bình và an ninh
quốc tế; (iii) khuyến khích việc giải quyết hòa bình các tranh chấp thông qua
các cơ chế/tổ chức khu vực, sử dụng các cơ chế khu vực để thực thi các hành
động trong quyền hạn của HĐBA và thường xuyên được cung cấp thông tin
về các hoạt động do các cơ chế/tổ chức khu vực tiến hành nhằm duy trì hòa
bình và an ninh quốc tế; (iv) sử dụng sự hỗ trợ của Hội đồng ủy thác để thực
thi các chức năng của Liên hợp quốc liên quan đến các vấn đề chính trị, kinh
tế, xã hội và giáo dục trong các lĩnh vực chiến lược [1].
HĐBA thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao với tư cách thay
mặt cho tất cả các thành viên LHQ, là cơ quan duy nhất của LHQ có quyền
hạn trong việc dùng hành động để giữ gìn hòa bình và an ninh quốc tế. Các
quyết định, nghị quyết của HĐBA, theo chương VII Hiến chương, khi đã
được thông qua đều mang tính chất ràng buộc; tất cả các thành viên của LHQ
đều có trách nhiệm phải tôn trọng và thi hành.
174 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Việt Nam trong vai trò ủy viên không thường trực hội đồng bảo an liên hợp quốc giai đoạn 2008 - 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
------------------
NGUYỄN VIỆT LÂM
VIỆT NAM TRONG VAI TRÒ ỦY VIÊN KHÔNG THƯỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG BẢO AN LIÊN HỢP QUỐC GIAI ĐOẠN 2008-2009
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ
MÃ SỐ: 9310206
Hà Nội - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
------------------
NGUYỄN VIỆT LÂM
VIỆT NAM TRONG VAI TRÒ ỦY VIÊN KHÔNG THƯỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG BẢO AN LIÊN HỢP QUỐC GIAI ĐOẠN 2008-2009
Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số : 9310206
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS Nguyễn Vũ Tùng
2. PGS. TS Đặng Đình Quý
Hà Nội - 2018
LỜI CẢM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận của luận án chưa
từng được công bố trong bât kì công trình nào khác.
Nguyễn Việt Lâm
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đặng Đình Quý và PGS. TS Nguyễn
Vũ Tùng đã nhận lời hướng dẫn và tận tình chỉ dẫn để tác giả có thể hoàn
thành Luận án này. Tác giả cũng xin cảm ơn Gia đình, bạn bè và Khoa sau đại
học, Học viện Ngoại giao đã luôn ủng hộ và giúp đỡ tác giả trong quá trình
thực hiện.
Nguyễn Việt Lâm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ VÀ QUÁ TRÌNH ỨNG CỬ CỦA VIỆT NAM VÀO VỊ TRÍ UVKTT
HĐBA LHQ NHIỆM KỲ 2008-2009 ................................................................................... 19
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................. 19 1.1.1. Khái niệm về chủ nghiã đa phương ................................................................................. 19 1.1.2. Chủ nghĩa đa phương trong các trường phái lý thuyết quan hệ quốc tế ....... 22 1.1.3. Đa phương trong chính sách đối ngoại của các quốc gia ....................................... 27 1.1.4. Quá trình phát triển tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam về đối ngoại đa phương....................................................................................................................................................... 39
1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................... 43 1.2.1. Bối cảnh thế giới, khu vực và trong nước ..................................................................... 43 1.2.2. Quá trình đi đến quyết định ứng cử UVKTT HĐBA LHQ 2008-2009. ............ 48 1.2.3. Mục tiêu chính sách ................................................................................................................. 51
1.3. Quá trình vận động ứng cử UVKTT HĐBA LHQ 2008-2009 ......................... 53 1.3.1. Giai đoạn 1: từ năm 1997 đến tháng 7 năm 2006: ................................................... 53 1.3.2. Giai đoạn 2: từ tháng 8 năm 2006 đến tháng 10 năm 2007: .............................. 54
CHƯƠNG 2 QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ, ĐẢM NHIỆM VAI TRÒ UVKTT HĐBA LHQ
NHIỆM KỲ 2008-2009 CỦA VIỆT NAM ............................................................................ 64
2.1. Quá trình chuẩn bị ................................................................................................... 64 2.1.1. Về nội dung .................................................................................................................................. 64 2.1.2. Về nhân sự, bộ máy, cơ chế phối hợp, triển khai liên ngành ............................... 67
2.2. Quá trình đảm nhận nhiệm vụ .............................................................................. 69 2.2.1. Phân loại các vấn đề thảo luận tại HĐBA ...................................................................... 71 2.2.2. Cơ chế ra quyết định .............................................................................................................. 73 2.2.3. Tham gia thảo luận giải quyết các vấn đề trong chương trình nghị sự của HĐBA........................................................................................................................................................... 74 2.2.4. Công tác điều hành tại HĐBA LHQ ................................................................................... 81 2.2.5. Tham gia các cơ quan trong HĐBA .................................................................................. 89 2.2.6. Một số nghiên cưú tình huống điển hình ...................................................................... 93
CHƯƠNG 3 THÀNH TỰU, HẠN CHẾ, BÀI HỌC KINH NGHIỆM ................................. 110
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ............................................................................................ 110
3.1. Thành tựu và Hạn chế ........................................................................................... 111 3.1.1. Thành tựu.................................................................................................................................. 111 3.1.2. Hạn chế ....................................................................................................................................... 119
3.2. Bài học kinh nghiệm .............................................................................................. 121 3.2.1. Bài học về tầm nhìn đối ngoại và tổ chức thực hiện ............................................. 121
3.2.2. Bài học về chuẩn bị lực lượng, xây dựng nội dung ................................................ 122 3.2.3. Bài học chuẩn bị lực lượng và tổ chức thực hiện .................................................. 124 3.2.4. Bài học về triển khai lực lượng tại New York .................. Error! Bookmark not
defined.
3.3. Những vấn đề đặt ra .............................................................................................. 121 3.3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ...................................................................................... 127 3.3.2 Tình hình tại HĐBA LHQ hiện nay .................................................................................. 130 3.3.3 Cơ hội, thách chức và áp dụng bài học kinh nghiệm nhiệm kỳ 2008-2009 131
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 141
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1 LHQ The United Nations Liên hợp quốc
2 HĐBA
United Nations
Security Council
Hội Đồng Bảo an
Liên hợp Quốc
3 ASEAN
Association of
Southeast Asian
Nations
Hiệp hội quốc gia các
nước Đông Nam Á
4 UVKTT
Non-permanent
member of the United
Nations Security
Council
Ủy viên Không
thường trực Hội đồng
Bảo an Liên hợp
quốc.
5 WTO
World Trade
Organiztion
Tổ chức Thương mại
Thế giới
6 APEC
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác
kinh tế Châu Á Thái
Bình Dương
7 ĐHĐ
General Assembly of
the United Nations.
Đại Hội đồng Liên
hợp quốc
8 UVTT
Permanent Member of
the United Nations
Security Council
Ủy viên thường trực
Hội đồng Bảo an
Liên hợp quốc
9 ASEM Asia Europe Meeting
Diễn đàn hợp tác Á-
Âu
10 PKO
Peace Keeping
Operations
Hoạt động gìn giữ
hoà bình
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc là cơ quan chính trị quan trọng nhất
của tổ chức Liên hợp quốc, được giao trách nhiệm hàng đầu trong việc duy trì
hoà bình và an ninh quốc tế, qua đó có vai trò và ảnh hưởng lớn trong các vấn
đề quan trọng nhất của đời sống chính trị thế giới. Chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của HĐBA được quy định tại các điều VI, VII, VIII và XII của
Hiến chương Liên hợp quốc, bao gồm: (i) ra khuyến nghị, quyết định về các
biện pháp giải quyết hoà bình các tranh chấp quốc tế; (ii) xác định sự tồn tại
của các mối đe doạ đối với hoà bình, phá hoại hoà bình hoặc hành động xâm
lược, khuyến nghị hoặc quyết định các biện pháp cưỡng chế, kể cả sử dụng
vũ lực, cần được tiến hành để duy trì hoặc khôi phục hoà bình và an ninh
quốc tế; (iii) khuyến khích việc giải quyết hòa bình các tranh chấp thông qua
các cơ chế/tổ chức khu vực, sử dụng các cơ chế khu vực để thực thi các hành
động trong quyền hạn của HĐBA và thường xuyên được cung cấp thông tin
về các hoạt động do các cơ chế/tổ chức khu vực tiến hành nhằm duy trì hòa
bình và an ninh quốc tế; (iv) sử dụng sự hỗ trợ của Hội đồng ủy thác để thực
thi các chức năng của Liên hợp quốc liên quan đến các vấn đề chính trị, kinh
tế, xã hội và giáo dục trong các lĩnh vực chiến lược [1].
HĐBA thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao với tư cách thay
mặt cho tất cả các thành viên LHQ, là cơ quan duy nhất của LHQ có quyền
hạn trong việc dùng hành động để giữ gìn hòa bình và an ninh quốc tế. Các
quyết định, nghị quyết của HĐBA, theo chương VII Hiến chương, khi đã
được thông qua đều mang tính chất ràng buộc; tất cả các thành viên của LHQ
đều có trách nhiệm phải tôn trọng và thi hành.
HĐBA gồm 15 nước thành viên, trong đó có 5 nước uỷ viên thường
trực Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc và 10 thành viên không thường trực do
2
ĐHĐ LHQ bầu ra với nhiệm kỳ hai năm trên cơ sở phân chia công bằng về
mặt địa lý, có tính tới sự đóng góp của những nước này cho tôn chỉ và mục
đích của LHQ và không được bầu lại nhiệm kỳ kế ngay sau khi mãn nhiệm.
10 nước thành viên không thường trực được bầu theo sự phân bổ khu vực địa
lý gồm: 5 nước thuộc châu Phi và châu Á; 1 nước thuộc Đông Âu; 2 nước
thuộc vùng Mỹ Latinh và Caribê; 2 nước thuộc Tây Âu và các nước khác.
Với vai trò và ảnh hưởng quan trọng của HĐBA LHQ trong các vấn đề
hệ trọng của thế giới có liên quan đến hòa bình và an ninh quốc tế như đã nêu,
đa số các nước đều nhận thức rằng, việc đảm nhiệm vị trí uỷ viên không
thường trực HĐBA là cơ hội tốt để theo đuổi lợi ích và nâng cao vị thế quốc
tế của quốc gia ở cả khía cạnh đa phương và song phương. Là thành viên
không thường trực HĐBA, các quốc gia có điều kiện tham gia quyết định
những vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh quốc tế, đặc biệt những vấn đề
có liên quan đến lợi ích trực tiếp của họ; lồng ghép những vấn đề họ có lợi ích
vào chương trình nghị sự của LHQ; tranh thủ tăng cường quan hệ với các
thành viên thường trực và không thường trực khác qua đó thúc đẩy các mục
tiêu quốc gia; nâng cao uy tín quốc tế thông qua việc thể hiện khả năng và
trách nhiệm của quốc gia trong xử lý các công việc chung của thế giới. Thực
tiễn cho thấy, tranh thủ vị trí thành viên HĐBA, nhiều nước đã thu được kết
quả cụ thể với các nước, nhóm nước, tổ chức quốc tế, như góp phần tháo gỡ
vướng mắc trong quan hệ, tăng cường quan hệ thương mại, viện trợ, lao động,
tham gia ký kết các hợp đồng cung ứng hàng hoá cho LHQ, các hoạt động gìn
giữ hoà bình LHQ (PKO)
Chính vì vậy, việc tham gia ứng cử và trở thành Uỷ viên không thường
trực HĐBA là một mục tiêu quan trọng của ngoại giao đa phương mà các
thành viên LHQ hướng tới. Nhiều nước đã nhiều lần làm thành viên không
thường trực HĐBA. Có 8 nước làm thành viên HĐBA 6 lần trở lên, 14 nước
3
làm từ 4-5 lần, 47 nước làm từ 2-3 lần. Chi tính riêng trong ASEAN, Phi-líp-
pin đã làm UVKTT HĐBA 3 lần, Ma-lai-xi-a làm UVKTT HĐBA 4 lần
(trong đó có nhiệm kỳ 1 năm), In-đô-nê-xi-a làm UVKTT HĐBA 3 lần, Xinh-
ga-po và Thái Lan mỗi nước đã 1 lần làm thành viên HĐBA.
Từ năm 1997, Việt Nam đã có chủ trương ứng cử Uỷ viên Không
thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (HĐBA LHQ) nhiệm kỳ 2008-
2009 [9]. Sáng ngày 16 tháng 10 năm 2007 (giờ New York), với 183/190
phiếu ủng hộ, Đại hội đồng LHQ Khoá 62 đã bầu Việt Nam làm Ủy viên
Không thường trực HĐBA LHQ nhiệm kỳ 2008-2009 [158].
Từ năm 2012, Việt Nam công khai Kế hoạch ứng cử vận động vị trí
UVKTT HĐBA nhiệm kỳ 2020-2021. Theo lộ trình tháng 6 năm 2019, Đại
hội đồng Liên hợp quốc sẽ bỏ phiếu bầu Uỷ viên Không thường trực HĐBA
cho nhiệm kỳ 2020-2021. Do vậy hiện nay đã là giai đoạn nước rút trong quá
trình vận động và chuẩn bị ứng cử cũng như đảm nhiệm nếu ứng cử thành
công. Những tiền đề (chủ trương và chiến lược đối ngoại của Đảng và Nhà
nước, thế và lực của đất nước hiện nay) cùng kiến thức và kinh nghiệm thu
được sau nhiệm kỳ thứ nhất là nền tảng quan trọng cho quá trình chuẩn bị lần
này.
Tại các cuộc tiếp xúc cấp cao Lãnh đạo Đảng và Nhà nước Việt Nam
[163] đều đã vận động Lãnh đạo các nước [2] ủng hộ Việt Nam ứng cử làm
Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (UVKTT HĐBA
LHQ) giai đoạn 2020-2021 [3]. Ngày 24 tháng 9 năm 2016, phát biểu tại
Phiên thảo luận cấp cao Đại hội Đồng Liên hợp quốc khoá 71, Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh đã chính thức thông báo Việt
Nam quyết định tham gia ứng cử nhiệm kỳ UVKTT HĐBA 2020-2021.
Chính vì vậy, việc có một nghiên cứu toàn diện về về quá trình ứng cử
và đảm nhiệm vai trò là UVKTT HĐBA nhiệm kỳ 2008-2009 của Việt Nam
4
là rất cần thiết, trên cả hai phương diện khoa học và thực tiễn. Nhưng đến
nay, chưa có công trình đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về
quá trình Việt Nam vận động ứng cử và đảm nhiệm vị trí UVKTT HĐBA
nhiệm kỳ 2008-2009. Các nghiên cứu từ trước đến nay cả ở trong và ngoài
nước mới chỉ nêu khái quát (cả từ góc độ học thuật và góc độ chính sách) về
việc thực hiện các vấn đề về lợi ích-quốc gia dân tộc (an ninh, phát triển, và
ảnh hưởng) và nhận thức về lợi ích quốc gia-dân tộc, quá trình hoạch định,
triển khai chính sách đối ngoại liên quan đến việc ứng cử làm UVKTT HĐBA
và xây dựng bản sắc quốc gia của Việt Nam.
Công trình nghiên cứu này sẽ góp phần làm rõ những nguyên nhân đưa
tới thành công của Việt Nam trong quá trình vận động ứng cử và đảm nhiệm
vai trò UVKTT HĐBA LHQ nhiệm kỳ 2008-2009; phân tích những khó khăn
và hạn chế trong quá trình đó nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá
trình chuẩn bị ứng cử nhiệm kỳ thứ hai của Việt Nam 2010-2021. Công trình
cũng góp phần trả lời một trong cáccâu hỏi then chốt nhất phục vụ việc ứng
cử trong nhiệm kỳ tới, đó là: Việt Nam cần phải chuẩn bị gì cho quá trình vận
động tái cử và đảm nhiệm thành công vai trò UVKTT HĐBA LHQ trong
nhiệm kỳ hai nếu trúng cử?
Theo đó, công trình nghiên cứu đó không chỉ có ý nghĩa về học thuật
như là cung cấp và bổ sung nguồn tài liệu, phục vụ cho việc nghiên cứu và
giảng dạy về quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại, mà nó còn hữu ích cho
quá trình hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam nói chung và đối
ngoại đa phương nói riêng. Nghiên cứu này hi vọng đóng góp vào cuộc thảo
luận về lý thuyết hiện nay về việc theo đuổi lợi ích quốc gia dân tộc và xây
dựng bản sắc quốc gia thông qua công cụ đa phương qua trường hợp cụ thể
của Việt Nam; đồng thời đóng góp vào quá trình hoạch định và triển khai thực
hiện kế hoạch vận động và ứng cử nhiệm kỳ UVKTT HĐBA 2020-2021 nói
5
riêng, chiến lược hội nhập quốc tế và chiến lược đối ngoại của Đại hội XII nói
chung.
Luận án này sẽ tận dụng lợi thế của “người trong cuộc” để thực hiện
mục tiêu này. Đó là do (i) nghiên cứu sinh đang công tác tại Bộ Ngoại giao,
có thể tiếp cận hồ sơ, tài liệu liên quan đến giai đoạn Việt Nam vận động và
thực hiện vai trò UVKTT HĐBA nhiệm kỳ 2008-2009, (ii) nghiên cứu sinh
đã có một nhiệm kỳ công tác tại Phái đoàn đại diện Thường trực của Việt
Nam tại Liên hợp quốc (2012-2015), New York, Hoa Kỳ, có điều kiện trực
tiếp quan sát, tham gia hoạt động của Việt Nam tại Liên hợp quốc, chứng kiến
và trải nghiệm sự vận hành của Liên hợp quốc, và có điều kiện trao đổi với
các đồng chí, đồng nghiệp đã trực tiếp làm ở Vụ Tổ chức quốc tế, Bộ Ngoại
giao, hoặc tại Liên hợp quốc trong khoảng thời gian đó, liên quan đến nhiệm
kỳ UVKTT HĐBA của Việt Nam.
Với những lí do trên, Nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: “Việt Nam
trong vai trò Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc giai
đoạn 2008-2009” cho luận án tiến sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề
2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Nhìn một cách tổng quan, các công trình nghiên cứu trên thế giới có liên
quan tới đề tài tập trung vào một số nhóm vấn đề nổi bật như: (i) phân tích,
đánh giá các chức năng, nhiệm vụ của HĐBA; (ii) vai trò và cuộc chơi của
các uỷ viên thường trực HĐBA (UVTT HĐBA – P5); (iii) quyền phủ quyết
(veto); (iv) cải tổ HĐBA – tăng thêm số lượng UVKTT và tăng cường sự
tham gia của UVKTT trong quá trình tham vấn, xây dựng Nghị quyết của
HĐBA; (v) bầu UVKTT HĐBA.
Đi sâu vào các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp tới vấn đề
nghiên cứu của luận án, có thể thấy có các có các nghiên cứu, đánh giá kinh
6
nghiệm làm UVKTT HĐBA (E10)1 của các nước trong và ngoài khu vực có
vị thế, đặc điểm tương đối giống Việt Nam như Phi-líp-pin, Ma-lai-xi-a,
Xinh-ga-po và một số nước khác như Ấn Độ, Úc và Niu Di-lân, trong đó có
một số nước đã có nhiều lần đảm nhiệm vai trò UVKTT HĐBA. Có thể nêu
một số công trình tiêu biểu sau:
Trong cuốn “The Little Read Dot: Reflections by Singapore’s
Diplomats” [121] và cuốn “50 years of Singapore and the United Nations”
[167], Giáo sư Kishore Mahbubani đã đánh giá nhiệm kỳ UVKTT HĐBA của
Singapore giai đoạn 2001-2002. Theo đó, nhờ có chỉ đạo của Bộ Ngoại giao
Xinh-ga-po về việc xây dựng một Khung chung đối với các vấn đề quan trọng
được thảo luận tại HĐBA (như vấn đề I-rắc và Trung Đông), Phái đoàn
Singapore tại LHQ đã có thể chủ động và tác chiến thành công tại các cuộc
họp của HĐBA. Trong nhiệm kỳ 2001-2002 của mình, tác giả cho rằng Xinh-
ga-po dường như đã tham gia vào “hai HĐBA”. Cụ thể, giai đoạn trước sự
kiện 11 tháng 9 năm 2001, Singapore đã trải nghiệm công việc, chương trình
nghị sự của HĐBA tương tự như giai đoạn cuối những năm 1990. Tuy nhiên,
giai đoạn sau 11 tháng 9 năm 2001, HĐBA LHQ có nhiều thay đổi nhanh và
bất ngờ, các hoạt động, chương trình nghị sự tập trung nhiều vào việc thảo
luận, thông qua các Nghị quyết chống khủng bố, hợp pháp hoá cuộc chiến tại
Áp-ga-nít-xtan và xây dựng một đồng thuận mới về vấn đề I-rắc. Vì vậy, khối
lượng công việc của Phái đoàn Xinh-ga-po giai đoạn này nhiều lên gấp đôi
trong khi với số cán bộ ngoại giao làm việc không thay đổi. Giai đoạn này,
một quốc gia nhỏ như Xinh-ga-po đã được trải nghiệm, tham gia giải quyết
nhiều vấn đề quan trọng của HĐBA, qua đó giúp nâng cao uy tín giá trị và vị
thế của Xinh-ga-po tại LHQ. Giáo sư Kishore Mahbubani khẳng định rằng
“uy tín này là tài sản quốc gia quan trọng của Xinh-ga-po, không được coi
1E10 tên tiếng Anh là Non-permament members of UNSC: Tên gọi tắt của 10 nước UVKTT HĐBA LHQ.
7
nhẹ, cần được giới thiệu và quán triệt đến các thệ hệ nhà ngoại giao sau này
của Xinh-ga-po”.
Một số công trình nghiên cứu đề cập tới quá trình vận động, đấu tranh
chính trị trong HĐBA và quan hệ giữa các nước P5 và E10 trong HĐBA. Tác
phẩm “Perlious Interventions: The Security Council and the Politics of
Chaos” [125] của Hardeep Singh Pur, Đại sứ, Trưởng Phái đoàn Ấn Độ, Liên
hợp quốc đã tiết lộ những thông tin đáng chú ý về việc gây ảnh hưởng và đấu
tranh chính trị giữa các nước thành viên HĐBA trong quá trình xây dựng và
ban hành Nghị quyết về sử dụng vũ lực tại một số nước trên thế giới như Li-
bi, Xi-ri Cuốn sách “Five to Rule Them All: The UN Security Council and
the Making of the Modern World” [112] của tác giả David L. Bosco, là công
trình nghiên cứu công phu, đúc rút qua vài chục cuộc phỏng vấn các cựu Đại
sứ, Trưởng Phái đoàn các nước làm UVKTT HĐBA qua các thời kỳ. Cuốn
sách được đánh giá là biên niên sử các cuộc tranh đấu chính trị và va chạm
giữa các cá nhân (nhà ngoại giao) trong các cuộc họp kín và công khai của
HĐBA. David Bosco cho rằng, về lý thuyết khi các nước P5 đoàn kết lại,
HĐBA có thể tiến hành các cuộc chiến tranh, áp đặt lệnh cấm vận, vẽ lại các
đường biên giới Tuy nhiên, trên thực tế nền chính trị hiện