Luận án Xác định malassezia trong bệnh lang ben và hiệu quả điều trị bằng thuốc kháng nấm nhóm azole
Năm 1853, Robin phát hiện hình thái sợi nắm ở thương tôn bệnh nhân lang ben, đặt tên là Aficrosporum finfi. Đến năm 1874, Malassez mô tả tác nhân gây bệnh lang ben là những tế bào hình tròn hoặc bâu dục, vỏ dày, xung quanh có viên kép, tập trung thành đám và sợi nằm thô ngăn như sợi miễn vụn (hinh ảnh "mì ông” và "thịt viên”), đặt tên là Malassezia fiafur. Từ những hiểu biết ban đâu, người ta cho răng ÄZaÏassezia là dạng sợi nằm, còn Pifirosporium là nâm men. Băng thực nghiệm chứng minh, Gordơn đã nuôi cây thành công nâm P. orbiculare và P. ovale, Faergemamn ] cũng thành công khi gây bệnh thực nghiệm với P. ørbieulare [5]. Như vậy, thực chất AfaÏassezia tồn tại lường dạng và sự xuất hiện hình thái sợi hay men đó là những biến đôi, phân chia trong vòng đời của vi nấm. Hai loài P. ørbieulare và P. ovale được xác nhận thuộc chỉ ÄfaÏassezia dưới tên chung là A4. #iz/ur [S]. Khi quan sát trên cơ thể người cũng như trong phòng thí nghiệm các nghiên cứu đã chứng minh sự đa dạng của chỉ ÄZ4Ỉassezia về hình dạng, siêu câu trúc của nâm men và đáp ứng miễn dịch của cơ thể [6]. Năm 1995-1996, ứng dựng thành công công nghệ sinh học phân tử giải mã trình tự bộ gen các loài nắm phụ thuộc hpid, đặt tên chung là Ä#2/assezia spp. [7]. Năm 2004, các nhà khoa học Nhật Bản công bô một số loài mới: Ä£. đermaris và Àf. japonica phân lập từ thương tôn đa của bệnh viêm đa cơ địa [§].[9]: Äí. yamaroensis từ thương tồn đa của viêm da dâu và vùng da lành của người khỏe mạnh [10]. Một số loài phụ thuộc hpid phân lập tử da động vật có khả năng gây bệnh cho con người cũng được mô tả như: ÄZ. ana [11], Äf. caparae, A£. equina [12], A4. cunicnli [13]. Và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_xac_dinh_malassezia_trong_benh_lang_ben_va_hieu_qua.pdf
- trancamvan-tt.pdf