Đầu tư cho Thể dục thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước. Tăng tỉ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao; Đồng thời phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển Thể dục thể thao, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động Thể dục thể thao. Đặc biệt trong giai đoạn gần đây, nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực ngành không ngừng được đẩy mạnh với nhiều kế hoạch và hình thức như đào tạo Đại học và Sau đại học đối với nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ ngành ở quận - huyện, phường - xã.
Aerobic (Thể dục Nhịp điệu) là hình thức tập luyện phổ biến, nó được xem là phương pháp tập tuyệt vời để nâng cao sức khoẻ cho mọi người. Từ “Aerobic” được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1875 do Bác sĩ người Pháp Pasteur giải nghĩa rằng Oxy cần cho cuộc sống tức là “Aerobic”. Theo gốc Hy Lạp, từ này mang nghĩa chính là “Oxy cho cuộc sống” (Oxygen for life).
Nhu cầu tập luyện Aerobic tại các phòng tập của các câu lạc bộ, các trung tâm chăm sóc sức khỏe là rất lớn, đặc biệt tại các trường phổ thông từ những trường Mầm non, Tiểu học, Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông, Trung học Chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học. Hiện nay theo thống kê của Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh [86] thì tại TP. Hồ Chí Minh có khoảng 1830 trường Mầm non, Nhà trẻ, Nhóm trẻ công lập và tư thục; 498 trường Tiểu học công lập và tư thục; 259 trường THCS và 188 trường THPT. Đại đa số các trường Mầm non, Tiểu học và THCS đều có nhu cầu tập luyện Aerobic.
333 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 591 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Xây dựng chương trình đào tạo hướng dẫn viên aerobic tại trường đại học thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH
&
NGUYỄN TRUNG KIÊN
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN VIÊN AEROBIC TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH
&
NGUYỄN TRUNG KIÊN
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN VIÊN AEROBIC TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hướng dẫn:
HD 1: PGS.TS Nguyễn Tiên Tiến
HD 2: GS.TS Nguyễn Xuân Sinh
TP. Hồ Chí Minh, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào của tác giả khác.
Tác giả
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVHTTDL
Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch
CĐ
Cao đẳng
CDIO
Conceive - Design - Implement – Operate
CĐR
Chuẩn đầu ra
CLB
Câu lạc bộ
CTĐT
Chương trình đào tạo
ĐH
Đại học
CDR_A
Chuẩn đầu ra cấp cao
CDR_B
Chuẩn đầu ra trung cấp
CDR_C
Chuẩn đầu ra cơ bản
CDR_D
Chuẩn đầu ra sơ cấp
GS.TS
Giáo sư tiến sĩ
HLV
Huấn luyện viên
HDV
Hướng dẫn viên
KHHL
Kế hoạch huấn luyện
KN
Kỹ năng
NK
Năng khiếu
PC
Phong cách
PGS.TS
Phó giáo sư tiến sĩ
PPHL
Phương pháp huấn luyện
SDB
Sự đảm bảo
SHLCT_A
Sự hài lòng chương trình đào tạo Cấp độ 4
SHLCT_B
Sự hài lòng chương trình đào tạo Cấp độ 3
SHLCT_C
Sự hài lòng chương trình đào tạo Cấp độ 2
SHLCT_D
Sự hài lòng chương trình đào tạo Cấp độ 1
STT
Sự tự tin
TC
Tính cách
TDTT
Thể dục thể thao
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TS
Tiến sĩ
YC
Yêu cầu
VĐV
Vận động viên
DANH SÁCH CÁC BẢNG
TT
NỘI DUNG BẢNG
TRANG
Bảng 1.1
Phân loại các hình hình thức đào tạo
34
Bảng 1.2
Những định nghĩa chính thức về Giới thiệu, Giảng dạy và Sử dụng
43
Bảng 1.3
Chuẩn đầu ra Cấp độ 3 theo phương pháp CDIO cho ngành kỹ sư cơ khí tại Học viện Công nghệ Machassusette (MIT), Hoa kỳ [90]
Sau 47
Bảng 3.1
Ý kiến của chuyên gia về 34 biến thang đo sơ bộ ban đầu.
Sau 65
Bảng 3.2
Hình thức trả lời bảng câu hỏi
67
Bảng 3.3
Hệ số tin cậy của Cronbach's Alpha về thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic tại các trường học ở TP. Hồ Chí Minh.
Sau 67
Bảng 3.4
KMO and Bartlett's Test
69
Bảng 3.5
Kết quả phân tích nhân tô về khảo sát nhu cầu tập Aerobic đối với công tác giảng dạy của hướng dẫn viên
70
Bảng 3.6
Kết quả thống kê về thực trạng nhu cầu học tập của học viên
Sau 71
Bảng 3.7
Tính cách của HVD trong công tác giảng dạy môn Aerobic
81
Bảng 3.8
Kỹ năng của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic
83
Bảng 3.9
Phong cách của HDV trong công tác giảng dạy môn Aerobic
84
Bảng 3.10
Yêu cầu của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic
Sau 84
Bảng 3.11
Chuẩn đầu ra Cấp độ 4 theo phương pháp CDIO cho chương trình đào tạo HDV các cấp Aerobic tại trường ĐH TDTT TP.HCM
Sau 90
Bảng 3.12
Mô tả hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo chuẩn đầu ra CTĐT Cấp độ 1
92
Bảng 3.13
Mô tả hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo chuẩn đầu ra CTĐT Cấp độ 2
93
Bảng 3.14
Mô tả hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo chuẩn đầu ra CTĐT Cấp độ 3.
94
Bảng 3.15
Mô tả hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo chuẩn đầu ra CTĐT Cấp độ 4.
95
Bảng 3.16
Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về CĐR Cấp độ 1
97
Bảng 3.17
Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về CĐR Cấp độ 2
Sau 97
Bảng 3.18
Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về CĐR Cấp độ 3
99
Bảng 3.19
Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về CĐR Cấp độ 4
Sau 99
Bảng 3.20
Kết quả khảo sát ý kiến cơ quan tuyển dụng lao động về CĐR Cấp độ 1
101
Bảng 3.21
Kết quả khảo sát ý kiến cơ quan tuyển dụng lao động về CĐR Cấp độ 2
103
Bảng 3.22
Kết quả khảo sát ý kiến cơ quan tuyển dụng lao động về CĐR Cấp độ 3
Sau 103
Bảng 3.23
Kết quả khảo sát ý kiến cơ quan tuyển dụng lao động về CĐR Cấp độ 4
105
Bảng 3.24
Kết quả phỏng vấn về lựa chọn nội dung chương trình Cấp độ 1
Sau 109
Bảng 3.25
Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn nội dung chương trình Cấp độ 2
Sau 110
Bảng 3.26
Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn nội dung chương trình Cấp độ 3
Sau 111
Bảng 3.27
Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn nội dung chương trình Cấp độ 4
Sau 112
Bảng 3.28
Thống kê số lượng học viên tham gia chương trình học HDV Aerobic tại trường ĐH TDTT TP.HCM
114
Bảng 3.29
Thống kê số lượng học viên tham gia chương trình học HDV Aerobic của trường ĐH TDTT TP.HCM tại tỉnh Đồng Nai
120
Bảng 3.30
Kết quả ý kiến của học viên về cấu trúc và kiến thức Cấp độ 1
127
Bảng 3.31
Kết quả ý kiến của học viên về kỹ năng Cấp độ 1
129
Bảng 3.32
Kết quả ý kiến học viên về phương pháp kiểm tra, tổ chức thực hiện Cấp độ 1
Sau 130
Bảng 3.33
Kết quả ý kiến của học viên về cấu trúc và kiến thức Cấp độ 2
Sau 132
Bảng 3.34
Kết quả ý kiến của học viên về kỹ năng Cấp độ 2
Sau 133
Bảng 3.35
Kết quả ý kiến học viên về phương pháp kiểm tra, tổ chức thực hiện Cấp độ 2
Sau 134
Bảng 3.36
Kết quả ý kiến của học viên về cấu trúc và kiến thức Cấp độ 3
Sau 135
Bảng 3.37
Kết quả ý kiến của học viên về kỹ năng Cấp độ 3
Sau 136
Bảng 3.38
Kết quả ý kiến học viên về kiểm tra, phương pháp tổ chức thực hiện Cấp độ 3
Sau 137
Bảng 3.39
Kết quả ý kiến của học viên về cấu trúc và kiến thức Cấp độ 4
Sau 138
Bảng 3.40
Kết quả ý kiến của học viên về kỹ năng Cấp độ 4
140
Bảng 3.41
Kết quả ý kiến học viên về kiểm tra, phương pháp tổ chứcthực hiện Cấp độ 4
Sau 140
Bảng 3.42
Kết quả ý kiến phản hồi của nhà quản lý có học viên tham gia chương trình đào tạo
Sau 142
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
TT
NỘI DUNG BIỂU ĐỒ
TRANG
Biểu đồ 3.1
Tỷ lệ % các chuyên gia được khảo sát
65
Biểu đồ 3.2
Nguyên nhân học viên tham gia lớp hướng dẫn viên Aerobic
73
Biểu đồ 3.3
Nhu cầu tham gia học môn Aerobic
74
Biểu đồ 3.4
Động cơ tham gia giảng dạy môn Aerobic
74
Biểu đồ 3.5
Sự hiểu biết về Aerobic của học viên
75
Biểu đồ 3.6
Tham gia tập luyện môn Aerobic của học viên
75
Biểu đồ 3.7
Thâm niên giảng dạy Aerobic của các học viên
76
Biểu đồ 3.8
Nhu cầu tham gia lớp học của học viên
76
Biểu đồ 3.9
Nguyên nhân tham gia công tác giảng dạy Aeobic
77
Biểu đồ 3.10
Sự phát triển phong trào Aerobic tại địa phương
77
Biểu đồ 3.11
Số CLB, trường học tổ chức giảng dạy môn Aerobic
78
Biểu đồ 3.12
Số lượng giáo viên, HDV tham gia giảng dạy Aerobic
78
Biểu đồ 3.13
Trình độ chuyên môn Aerobic của hướng dẫn viên
79
Biểu đồ 3.14
Số lượng học sinh tham gia tập luyện thường xuyên
80
Biểu đồ 3.15
Nguồn kinh phí dành cho môn Aerobic tại các đơn vị
80
Biểu đồ 3.16
Tính cách của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic
82
Biểu đồ 3.17
Phong cách của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic
83
Biểu đồ 3.18
Những kỹ năng của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic
Sau 84
Biểu đồ 3.19
Những yêu cầu của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic
Sau 84
Biểu đồ 3.20
Thông tin về học hàm, học vị của người được phỏng vấn
91
Biểu đồ 3.21
Ý kiến của chuyên gia về CĐR Cấp độ 1
Sau 97
Biểu đồ 3.22
Ý kiến của chuyên gia về CĐR Cấp độ 2
98
Biểu đồ 3.23
Ý kiến của chuyên gia về CĐR Cấp độ 3
Sau 99
Biểu đồ 3.24
Ý kiến của chuyên gia về CĐR Cấp độ 4
100
Biểu đồ 3.25
Thông tin về trình độ học vấn người được phỏng vấn CĐR
101
Biểu đồ 3.26
Ý kiến của của cơ quan tuyển dụng lao động Cấp độ 1
102
Biểu đồ 3.27
Ý kiến của của cơ quan tuyển dụng lao động Cấp độ 2
Sau 103
Biểu đồ 3.28
Ý kiến của cơ quan tuyển dụng lao động Cấp độ 3
104
Biểu đồ 3.29
Ý kiến của của cơ quan tuyển dụng lao động Cấp độ 4
106
Biểu đồ 3.30
Kết quả tham gia khóa đào tạo của học viên Cấp độ 1
125
Biểu đồ 3.31
Kết quả tham gia khóa đào tạo của học viên Cấp độ 2
126
Biểu đồ 3.32
Kết quả tham gia khóa đào tạo của học viên Cấp độ 3
126
Biểu đồ 3.33
Kết quả tham gia khóa đào tạo của học viên Cấp độ 4
127
Biểu đồ 3.34
Ý kiến về cấu trúc, kiến thức chương trình Cấp độ 1
129
Biểu đồ 3.35
Ý kiến về kỹ năng của chương trình Cấp độ 1
130
Biểu đồ 3.36
Ý kiến về kiểm tra, phương pháp tổ chức thực hiện Cấp độ 1
Sau 132
Biểu đồ 3.37
Ý kiến về cấu trúc, kiến thức chương trình Cấp độ 2
Sau 133
Biểu đồ 3.38
Ý kiến về kỹ năng của chương trình Cấp độ 2
134
Biểu đồ 3.39
Ý kiến về kiểm tra, phương pháp tổ chức thực hiện Cấp độ 2
Sau 135
Biểu đồ 3.40
Ý kiến về cấu trúc, kiến thức của chương trình Cấp độ 3
Sau 136
Biểu đồ 3.41
Ý kiến về kỹ năng của chương trình Cấp độ 3
137
Biểu đồ 3.42
Ý kiến về kiểm tra, phương pháp tổ chức thực hiện Cấp độ 3
Sau 138
Biểu đồ 3.43
Ý kiến về cấu trúc, kiến thức của chương trình Cấp độ 4
139
Biểu đồ 3.44
Ý kiến về kỹ năng của chương trình Cấp độ 4
Sau 140
Biểu đồ 3.45
Ý kiến về kiểm tra, phương pháp tổ chức thực hiện Cấp độ 4
141
Biểu đồ 3.46
So sánh 4 cấp của chương trình về ý kiến phản hồi của học viên
141
Biểu đồ 3.47
Sự hài lòng của nhà quản lý về chương trình đào tạo có học viên sau khi tham gia chương trình học.
144
DANH SÁCH HÌNH, SƠ ĐỒ
TT
NỘI DUNG HÌNH, SƠ ĐỒ
TRANG
Hình 1.1
Các bước của công tác đào tạo
28
Hình 1.2
Sơ đồ quy trình CDIO
50
Hình 1.3
Chuẩn đầu ra CDIO
50
Sơ đồ 2.1
Quy trình lập phiếu khảo sát của đề tài
55
Sơ đồ 2.2
.Mô hình chương trình đào tạo hướng dẫn viên Aerobic
61
PHẦN MỞ ĐẦU
Đầu tư cho Thể dục thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước. Tăng tỉ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao; Đồng thời phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển Thể dục thể thao, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động Thể dục thể thao. Đặc biệt trong giai đoạn gần đây, nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực ngành không ngừng được đẩy mạnh với nhiều kế hoạch và hình thức như đào tạo Đại học và Sau đại học đối với nhân lực ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ ngành ở quận - huyện, phường - xã.
Aerobic (Thể dục Nhịp điệu) là hình thức tập luyện phổ biến, nó được xem là phương pháp tập tuyệt vời để nâng cao sức khoẻ cho mọi người. Từ “Aerobic” được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1875 do Bác sĩ người Pháp Pasteur giải nghĩa rằng Oxy cần cho cuộc sống tức là “Aerobic”. Theo gốc Hy Lạp, từ này mang nghĩa chính là “Oxy cho cuộc sống” (Oxygen for life).
Nhu cầu tập luyện Aerobic tại các phòng tập của các câu lạc bộ, các trung tâm chăm sóc sức khỏe là rất lớn, đặc biệt tại các trường phổ thông từ những trường Mầm non, Tiểu học, Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông, Trung học Chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học. Hiện nay theo thống kê của Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh [86] thì tại TP. Hồ Chí Minh có khoảng 1830 trường Mầm non, Nhà trẻ, Nhóm trẻ công lập và tư thục; 498 trường Tiểu học công lập và tư thục; 259 trường THCS và 188 trường THPT. Đại đa số các trường Mầm non, Tiểu học và THCS đều có nhu cầu tập luyện Aerobic.
Trường Đại học TDTT TP.HCM, là một ngôi trường đào tạo trong lĩnh vực Thể dục thể thao chuyên nghiệp với hơn 40 năm phát triển, mỗi năm nhà trường đào tạo được rất nhiều sinh viên Chính quy và Vừa làm vừa học. Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều trường đào tạo ra Cử nhân TDTT như: ĐH Sư phạm TP.HCM, ĐH Sư phạm TDTT TP.HCM, ĐH Quốc tế Hồng Bàng,Tuy nhiên, đa số những sinh viên tốt nghiệp với tâm lý thường có xu hướng tìm các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Trung học Phổ thông hoặc về các Sở, ngành thuộc lĩnh vực TDTT, rất hiếm khi chịu đứng lớp giảng dạy tại các trường Mầm non, Tiểu học. Do đó, lượng giáo viên vừa thừa và vừa thiếu. Thừa là rất nhiều sinh viên ra trường không có việc làm, nhưng vừa thiếu là không có giáo viên giảng dạy tại các trường Mầm non và tiểu học.
Hiện nay, nhiệm vụ giảng dạy này do lực lượng giáo viên thuộc các Công ty tư nhân, các Trung tâm tư nhân và các CLB tư nhân đảm nhiệm, nhưng lực lượng tham gia giảng dạy thì vừa yếu vừa thiếu nghiệp vụ chuyên môn, chưa được đào tạo sâu Đặc biệt là một số người tham gia đứng lớp, nhưng chưa bao giờ được tham dự qua các lớp chuyên môn, chỉ được hướng dẫn một hoặc vài bài tập rồi đứng lớp hướng dẫn giảng dạy, cho nên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến người học.
Đây là một mối hiểm họa vô cùng to lớn, vì sản phẩm của họ tạo ra là những động tác, bài tập rèn luyện thể chất ảnh hưởng trực tiếp đến con người, mà lại là những trẻ em. Trẻ em là tương lai của đất nước với cấu trúc cơ thể đang phát triển rất nhanh và mạnh mẽ, nếu tác động không đúng và chính xác sẽ để lại những di chứng, hay tổn thương nghiêm trọng đến hình thái, chức năng, cũng như cơ quan vận động của cơ thể, nếu đó là những bài tập sai.
Bản thân tham gia góp ý và giảng dạy một số tiết trong chương trình đào tạo hướng dẫn viên Aerobic tại một số trung tâm, câu lạc bộ, Hội Aerobic TP.HCM của Liên đoàn Thể dục TP.HCM và đặc biệt là Liên đoàn Thể dục Việt Nam, nhưng chưa thấy có một đơn vị chuyên môn nào, tổ chức chương trình học tập cho một lớp học cho học viên một cách đầy đủ và chính xác. Cho nên, cần phải có một nơi đứng tổ chức một chương trình các lớp học để học viên được tham gia nâng cao kiến thức, nhưng phải đảm bảo kiến thức, đúng chức năng và phải đảm bảo tính khoa học.
Liên đoàn Thể dục Việt Nam cũng có phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo mở các lớp bồi dưỡng môn Aerobic cho các tỉnh, thành trước các kỳ Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc, nhưng với thời gian quá ngắn, tài liệu đơn giản, người tham dự thì không phải là những giáo viên, huấn luyện các đội, cho nên hiệu quả không cao. Hội Aerobic TP.HCM thuộc liên đoàn Thể dục TP.HCM cũng thường mở các lớp đào tạo hướng dẫn viên môn Aerobic, nhưng chỉ đào tạo về chuyên môn kỹ năng giảng dạy, thiếu những phần kiến thức lý luận, phương pháp giảng dạy cơ bản và nền tảng dành cho các giáo viên giảng dạy môn Aerobic. Tổ chức này không đủ chức năng pháp lý đào tạo các lớp học cho các cá nhân ngoài tỉnh.
Trường Đại học TDTT TP. Hồ Chí Minh có đủ chức năng và quyền hạn trong việc tổ chức các lớp học mang tính nghiệp vụ chuyên môn cao, đảm bảo tính pháp lý theo quy định của Nhà nước. Cho nên, việc xây dựng chương trình đào tạo và phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn có trình độ cao, là một việc hết sức dễ dàng nhưng mang lại hiệu quả cao trong xã hội.
Từ những vấn đề trên chúng tôi chọn hướng nghiên cứu: “Xây dựng chương trình đào tạo hướng dẫn viên Aerobic tại trường Đại học Thể dục Thể thao TP. Hồ Chí Minh”.
Mục đích nghiên cứu:
Nhằm tìm ra những nội dung, yêu cầu, kiến thức cần thiết để xây dựng chương trình đào tạo hướng dẫn viên Aerobic 4 Cấp độ khác nhau, có trình độ phù hợp với yêu cầu xã hội, có sự khác biệt với các chương trình đào tạo một số quốc gia trên thế giới và của Liên đoàn Thể dục thế giới, phù hợp nhu cầu thực tiễn của Việt Nam tại trường Đại học Thể dục Thể Thao TP. Hồ Chí Minh. Có thể ứng dụng vào trong công tác đào tạo Huớng dẫn viên môn Aerobic cho Liên đoàn Thể dục TP. Hồ Chí Minh và Liên đoàn Thể dục Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Đánh giá thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam Việt Nam.
2. Xây dựng và ứng dụng các chương trình đào tạo hướng dẫn viên môn Aerobic tại trường Đại học Thể dục Thể Thao TP. Hồ Chí Minh.
3. Đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo hướng dẫn viên môn Aerobic của Trường ĐH TDTT TP. Hồ Chí Minh.
Giả thuyết khoa học của đề tài:
- Không có sự khác biệt về nhu cầu tham gia tập luyện giữa các đối tượng môn Aerobic (Câu lạc bộ, Mầm non, Tiểu học, THCS,...); về chất lượng đào tạo giữa các đối tượng tham gia học tập; cũng như về chất lượng giảng dạy của chương trình đào tạo các Cấp độ.
- Có sự khác biệt về nhu cầu chuyên môn cho đội ngũ hướng dẫn viên Aerobic giữa các đơn vị quản lý (Câu lạc bộ, Mầm non, Tiểu học, THCS,...), cũng như có sự khác biệt về chương trình giảng dạy và phân cấp hướng dẫn viên.
- Có sự hài lòng của các hướng dẫn viên Aerobic sau khi tham gia chương trình học của từng Cấp độ và sự hài lòng của các nhà quản lý có học viên tham gia chương trình đào tạo Hướng dẫn viên Aerobic
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển môn Aerobic:
1.1.1. Lịch sử phát triển môn Aerobic thế giới:
Từ thời Hy Lạp cổ đại, môn Thể dục được xem là một trong những môn thể thao đầu tiên trong các kỳ Đại hội Olympic cổ đại. Lúc bấy giờ, đã có các bài tập Thể dục, các bài tập nhảy múa nhằm giúp con người nâng cao thể chất, đã có rất nhiều các hệ thống bài tập ra đời và phát triển cùng với sự phát triển xã hội.
Thật ra từ thời cổ đại đã có các điệu nhảy và các bài tập Thể dục, lúc bấy giờ được ứng dụng để phát triển cơ thể, tạo tư thế cơ thể ngay ngắn, khoẻ đẹp, uyển chuyển trong các bước đi và các cử động trong cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra các bài tập đó còn giúp cho việc phát triển các tố chất như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền và sự khéo léo.[69]
Dần dần theo thời gian và sự tiến bộ của khoa học, với thành tựu ngày càng rực rỡ và sự ứng dụng những thành tựu của khoa học vào chuyên môn nên Thể dục ngày càng được xã hội chú ý nhiều hơn. Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, đã có nhiều hệ thống Thể dục khác nhau được thành lập như: Hệ thống Thể dục của Đức, của Thụy Điển và nhiều nhà Thể dục lớn như Spinda, Miulera, Canđôva... Trong hệ thống các bài tập này đều không chú ý đến phụ nữ, họ được chỉ dẫn những bài tập như nam giới mà không tính toán đến sự khác nhau về tâm, sinh lý giữa nam và nữ. [56]
Aerobic là hình thức tập luyện phổ biến, nó được xem là phương pháp tập tuyệt vời để nâng cao sức khoẻ cho mọi người. Từ “Aerobic” được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1875 do Bác sĩ người Pháp Pasteur giải nghĩa rằng Oxy cần cho cuộc sống tức là “Aerobic”. Theo gốc Hy lạp, từ này mang nghĩa chính là “Oxy cho cuộc sống” (Oxygen for life).[39]
Chỉ mãi đến những năm 20 và 30 của thế kỷ XX Zenebvactebin (Giennépvastabin) và người kế tục của mình là Becemencendir (Người Mỹ) dưới ảnh hưởng của hệ thống Thể dục Thụy Điển và hệ thống Z. Đemenhi của Pháp, đã hình thành và đưa ra các phương pháp tạo điều kiện phát triển tối ưu tư thế, vẻ đẹp trong dáng đi và cử động của người phụ nữ. Một trong những ảnh hưởng lớn nhất cho sự phát triển của Thể dục của giai đoạn này là hệ thống của Fran – Dencap. Ông đã cố gắng đưa ra mối liên hệ nhất định giữa nỗi đau khổ của con người, sự chịu đựng và tính hài hước để giảm nhẹ nó. Chính công việc đó của ông và đồng nghiệp đã giúp cho việc đặt cơ sở của lý luận diễn tả, thể hiện tình cảm qua hành động của môn múa Ballet và kịch câm. Đây chính là nền tảng của việc sáng lập ra một hướng mới trong Thể dục đó là Aerobic. [57]
Đặc biệt sau chiến tranh Thế giới thứ hai, cuộc sống xã hội của nhiều nước trở nên xấu đi rất nhiều và nhiệm vụ được đặt ra lúc đó là làm sao có các bài tập Thể dục ngoài việc nâng cao thể chất của con người, còn giúp con người giải tỏa được các nỗi buồn phiền, căng thẳng trong cuộc sống thường ngày.
Các nhà chuyên môn Thể dục của các nước Châu Âu đã thử nghiệm đưa âm nhạc lồng vào làm nhạc nền cho các bài tập Thể dục và đã nhanh chóng đi đến những thành công, được công chúng yêu thích và tập luyện rộng rãi.
Sau nhiều tranh luận, đến khoảng 10 năm đầu của thế kỷ XX, Aerobic bắt đầu phát triển chính thống với sự giúp đỡ của âm nhạc và mang đầy tính nghệ thuật. Aerobic ở những nước khác nhau, có những tên gọi cũng khác nhau như: Thể dục – Jazz, Thể dục – Pop, Thể dục – mốt, Thể dục – làm gọn người, môn Thể dục múa hay đơn giản là Aerobic. Một trong những nhiệm vụ chính của Aerobic, là làm cho người tập khỏe mạnh nhanh nhẹn và hoạt bát hơn. Những năm 60 thế kỷ XX, Kenneth H.Cooper bắt đầu tập luyện cho các nhóm sinh viên đến năm 1968 lại mở rộng thêm cho 1 số khác. Năm 1970, Jacki Sorensen viết cuốn sách mang tên “Chương trình tập luyện vũ điệu Aerobic” trên cơ sở từ Ke