Luận văn Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường Đại học Tây Nguyên thực hiện trong dạy học môn Giáo dục học

1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật phát triển nh- vũ bão, nhân loại đang b-ớc vào nền kinh tế tri thức thì nguồn lực con ng-ời trở nên vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Sự cạnh tranh giữa các n-ớc chính là sự chạy đua về giáo dục và giáo dục chính là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia trên tr-ờng quốctế, tiềm năng trí tuệ trở thành động lực chính của để phát triển kinh tế xã hội. Nhận thấy vai trò quyết định của giáo dục đối với sự phát triển, Việt Nam cũng nh- nhiều n-ớc trên thế giới đã xác định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu (Điều 35, Hiến pháp n-ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992).Với những quyết sách nh- vậy thì Đảng và Nhà n-ớc ta xem giáo dục “vừa là động lực, vừa là mục tiêu” của sự phát triển bền vững xã hội, “đầu t- cho giáo dục là đầu t- phát triển” (Nghị quyết ĐH Đảng lần thứ IX) Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, sự bùng nổ thông tin dẫn đến l-ợng thông tin, tri thức tăng lên một cách nhanh chóng do đó nội dung dạy học càng ngày càng nhiều và ngày càng phảihiện đại hóa, chuẩn hóa và tinh giản hóa. và giáo dục sẽ rất nhanh chóng bị lạc hậu nếu không th-ờng xuyên đổi mới. Vậy để giáo dục phát huy đ-ợcvai trò của mình vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển thì giáodục phải luôn đổi mới về mọi mặt thông qua các cuộc cải cách giáo dục Thực tế ở n-ớc ta sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới thì giáo dục - đào tạo cũng đã có nhiều đổi mới và đã thu đ-ợc nhiều thành tựu quan trọng, những đóng góp của GD - ĐT đối với sự phát triển của đất n-ớc là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, vấn đề chất l-ợng giáo dục đang đ-ợc cả xã hội quan tâm mà trong Chiến l-ợc phát triển giáo dục Việt Nam từ năm 2001 đến 2010 đã chỉ rõ những yếu kém : “Chất l-ợng giáo dục - đào tạo đại trà ở các cấp bậc học còn thấp. Đa số học sinh, sinh viên chỉ quen cách học thụ động, thiếu năng lực t- duy độc lập, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng vào sản xuất và đời sống.”, “.Nội dung giáo dục thiếu thiết thực: Nhiều phần trong 2 ch-ơng trình đào tạo đại học và chuyên nghiệp đã lạc hậu.”. Chất l-ợng sinh viên ra tr-ờng còn thấp ch-a đáp ứng đ-ợc yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất n-ớc. Chất l-ợng giáo dục và nhất là chất l-ợng giáo dục đại học đang là chủ đề gây bức xúc trong d- luận. Để khắc phục những nh-ợc điểm trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra nhiều chủ tr-ơng chính sách nhằm đổi mới nội dung giáo dục, ch-ơng trình SGK phổ thông, chú trọng công tác đảm bảo chất l-ợng, thành lập Cục Khảo thí và kiểm định chất l-ợng giáo dục, nâng cao hiệu quả đào tạo của các tr-ờng, khoa s- phạm. Các tr-ờng Đại học S- phạm, khoa S- phạm gánh vác trọng trách đào tạo những sinh viên S- phạm - những ng-ời sẽ là cô giáo, thầy giáo trong t-ơng lai, có nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ - những chủ nhân t-ơng lai của đất n-ớc. Muốn nâng cao chất l-ợng giáo dục đòi hỏi phải có đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ. Để có đ-ợc độingũ giáo viên nh- vậy, các tr-ờng s- phạm phải xây dựng nội dung, ch-ơng trình đào tạo thật sự khoa học, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn phát triển đất n-ớc và thời đại, trong đó phải thực sự chú trọng đến hoạt động rèn luyện nghiệp vụ s- phạm cho SV nhằm hình thành cho họ những kỹ năng nghề nghiệp cơbản Điều 14 - Luật giáo dục 2005 đã nêu rõ “nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất l-ợng giáo dục ở tất cả cáccấp học” [36] Tuy vậy, “ở tr-ờng S- phạm, việc dạy các môn nghiệp vụ còn mang nặng tính hàn lâm, nghĩa là coi trọng phần trang bịlý luận, coi nhẹ việc rèn luyện kỹ năng. Sinh viên đi thực tập S- phạm th-ờngrất lúng túng, bỡ ngỡ vì học thiếu những kỹ năng, những thao tác kỹ thuật của nghề dạy học, của nghệ thuật giáo dục. Tình trạng đó là do ở tr-ờng S- phạm họ ít đ-ợc tập dạy, không đ-ợc rèn và càng ít đ-ợc luyện khi học các môn nghiệp vụ”

pdf206 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường Đại học Tây Nguyên thực hiện trong dạy học môn Giáo dục học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ giáo dục và đào tạo tr−ờng đại học s− phạm hà nội Vũ Minh Chiến Biện pháp RèN LUYệN kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa s− phạm - tr−ờng đại học tây nguyên thực (hiện trong dạy học môn giáo dục học) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2007 bộ giáo dục và đào tạo tr−ờng đại học s− phạm hà nội Vũ Minh Chiến Biện pháp RèN LUYệN kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa s− phạm - tr−ờng đại học tây nguyên thực (hiện trong dạy học môn giáo dục học) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Chuyên ngành: Giáo dục học Mã số: 60. 14. 01 Ng−ời h−ớng dẫn khoa khọc: PGS.TS. Bùi Văn Quân Hà Nội, 2007 Lời cảm ơn Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS: Bùi Văn Quân, là ng−ời h−ớng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu Em xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô giáo thuộc Khoa Tâm lý - Giáo dục học, Tr−ờng Đại học S− phạm Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu Tác giả xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, giảng viên và sinh viên Tr−ờng Đại học Tây Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và triển khai thực hiện đề tài Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn bè và đồng nghiệp - những ng−ời đã luôn động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận văn này Mặc dù đã rất cố gắng song những thiếu sót trong luận văn là khó tránh khỏi, rất mong nhận đ−ợc sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những ng−ời cùng quan tâm tới những vấn đề đ−ợc trình bày trong luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2007 Tác giả Vũ Minh Chiến 1 Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật phát triển nh− vũ bão, nhân loại đang b−ớc vào nền kinh tế tri thức thì nguồn lực con ng−ời trở nên vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Sự cạnh tranh giữa các n−ớc chính là sự chạy đua về giáo dục và giáo dục chính là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia trên tr−ờng quốc tế, tiềm năng trí tuệ trở thành động lực chính của để phát triển kinh tế xã hội. Nhận thấy vai trò quyết định của giáo dục đối với sự phát triển, Việt Nam cũng nh− nhiều n−ớc trên thế giới đã xác định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu (Điều 35, Hiến pháp n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992).Với những quyết sách nh− vậy thì Đảng và Nhà n−ớc ta xem giáo dục “vừa là động lực, vừa là mục tiêu” của sự phát triển bền vững xã hội, “đầu t− cho giáo dục là đầu t− phát triển” (Nghị quyết ĐH Đảng lần thứ IX) Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, sự bùng nổ thông tin dẫn đến l−ợng thông tin, tri thức tăng lên một cách nhanh chóng do đó nội dung dạy học càng ngày càng nhiều và ngày càng phải hiện đại hóa, chuẩn hóa và tinh giản hóa.... và giáo dục sẽ rất nhanh chóng bị lạc hậu nếu không th−ờng xuyên đổi mới. Vậy để giáo dục phát huy đ−ợc vai trò của mình vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển thì giáo dục phải luôn đổi mới về mọi mặt thông qua các cuộc cải cách giáo dục Thực tế ở n−ớc ta sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới thì giáo dục - đào tạo cũng đã có nhiều đổi mới và đã thu đ−ợc nhiều thành tựu quan trọng, những đóng góp của GD - ĐT đối với sự phát triển của đất n−ớc là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, vấn đề chất l−ợng giáo dục đang đ−ợc cả xã hội quan tâm mà trong Chiến l−ợc phát triển giáo dục Việt Nam từ năm 2001 đến 2010 đã chỉ rõ những yếu kém : “Chất l−ợng giáo dục - đào tạo đại trà ở các cấp bậc học còn thấp. Đa số học sinh, sinh viên chỉ quen cách học thụ động, thiếu năng lực t− duy độc lập, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng vào sản xuất và đời sống..”, “...Nội dung giáo dục thiếu thiết thực: Nhiều phần trong 2 ch−ơng trình đào tạo đại học và chuyên nghiệp đã lạc hậu....”. Chất l−ợng sinh viên ra tr−ờng còn thấp ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất n−ớc. Chất l−ợng giáo dục và nhất là chất l−ợng giáo dục đại học đang là chủ đề gây bức xúc trong d− luận. Để khắc phục những nh−ợc điểm trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra nhiều chủ tr−ơng chính sách nhằm đổi mới nội dung giáo dục, ch−ơng trình SGK phổ thông, chú trọng công tác đảm bảo chất l−ợng, thành lập Cục Khảo thí và kiểm định chất l−ợng giáo dục, nâng cao hiệu quả đào tạo của các tr−ờng, khoa s− phạm... Các tr−ờng Đại học S− phạm, khoa S− phạm gánh vác trọng trách đào tạo những sinh viên S− phạm - những ng−ời sẽ là cô giáo, thầy giáo trong t−ơng lai, có nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ - những chủ nhân t−ơng lai của đất n−ớc. Muốn nâng cao chất l−ợng giáo dục đòi hỏi phải có đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ. Để có đ−ợc đội ngũ giáo viên nh− vậy, các tr−ờng s− phạm phải xây dựng nội dung, ch−ơng trình đào tạo thật sự khoa học, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn phát triển đất n−ớc và thời đại, trong đó phải thực sự chú trọng đến hoạt động rèn luyện nghiệp vụ s− phạm cho SV nhằm hình thành cho họ những kỹ năng nghề nghiệp cơ bản Điều 14 - Luật giáo dục 2005 đã nêu rõ “nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất l−ợng giáo dục ở tất cả các cấp học” [36] Tuy vậy, “ở tr−ờng S− phạm, việc dạy các môn nghiệp vụ còn mang nặng tính hàn lâm, nghĩa là coi trọng phần trang bị lý luận, coi nhẹ việc rèn luyện kỹ năng. Sinh viên đi thực tập S− phạm th−ờng rất lúng túng, bỡ ngỡ vì học thiếu những kỹ năng, những thao tác kỹ thuật của nghề dạy học, của nghệ thuật giáo dục. Tình trạng đó là do ở tr−ờng S− phạm họ ít đ−ợc tập dạy, không đ−ợc rèn và càng ít đ−ợc luyện khi học các môn nghiệp vụ” Bên cạnh đó, việc triển khai ch−ơng trình mới từ năm 2001 theo nghị quyết 40/2000/QH X của Quốc hội về đổi mới toàn diện giáo dục phổ thông đã đặt ra nhiệm vụ hết sức cơ bản, đó là đổi mới ph−ơng pháp dạy học theo theo h−ớng tăng c−ờng tích cực, chủ động, sáng tạo của ng−ời học. Nhiệm vụ này đòi hỏi ng−ời GV 3 phải đ−ợc trang bị và rèn luyện nhiều kỹ năng và PPDH quan trọng, trong đó không thể thiếu kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học (KNSDCH). Việc rèn luyện KN này từ khi còn đ−ợc đào tạo trong tr−ờng s− phạm càng có ý nghĩa quan trọng, giúp cho SV sau khi ra tr−ờng nhanh chóng thích ứng với thực tiễn giáo dục phổ thông và triển khai hiệu quả các PPDH hiện đại Tiếp tục triển khai cuộc vận động 2 không trong toàn ngành của Bộ GD & ĐT và triển khai cuộc vận động “nói không với đào tạo không đạt chuẩn, không đáp ứng nhu cầu của XH, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo” trong giáo dục. Ngày 15/11/2007, tại lễ kỷ niệm 40 năm ngày nhà giáo VN, Công đoàn ngành Giáo dục đã chính thức phát động cuộc vận động “mỗi thầy cô giáo là tấm g−ơng về đạo đức, tự học và sáng tạo”...với những nỗ lực của toàn ngành trong thời gian vừa qua và sự quyết tâm trong chỉ đạo của Bộ GD & ĐT, hy vọng trong thời gian tới GDVN sẽ nâng cao đ−ợc chất l−ợng và hiệu quả Theo báo cáo tổng kết Kiến tập, TTSP hàng năm của Khoa S− phạm, tr−ờng Đại học Tây Nguyên và đánh giá của một số tr−ờng THPT trên địa bàn tỉnh Đak Lak cho thấy GV mới ra tr−ờng và giáo sinh về kiến tập, TTSP còn yếu về các kỹ năng nghiệp vụ s− phạm nói chung trong đó có kỹ năng dạy học. Hầu hết SVSP gặp nhiều khó khăn, cảm thấy lúng túng, thiếu tự tin khi đi KTSP, TTSP. Có nhiều nguyên nhân của thực trạng trên nh−ng một trong những nguyên nhân quan trọng đó là công tác rèn luyện NVSP th−ờng xuyên vẫn ch−a đ−ợc nhà tr−ờng coi trọng, việc rèn luyện kỹ năng NVSP cho SV còn rời rạc, thiếu hệ thống, nội dung nghèo nàn.... Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên Khoa S− phạm - Tr−ờng Đại học Tây Nguyên (thực hiện trong dạy học môn Giáo dục học) 2. Mục đích nghiên cứu - Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên Khoa S− phạm - Tr−ờng Đại học Tây Nguyên thực hiện trong dạy học môn Giáo dục học theo h−ớng đổi mới PPDH và nâng cao chất l−ợng đào tạo giáo viên 4 3. Khách thể và đối t−ợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Giáo dục học ở khoa S− phạm - Tr−ờng Đại học Tây Nguyên - Đối t−ợng nghiên cứu:Biện pháp KNSDCH cho sinh viên Khoa S− phạm- Tr−ờng Đại học Tây Nguyên thực hiện trong dạy học môn Giáo dục học 4. Giả thuyết khoa học Kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học đ−ợc hình thành và phát triển ngay trong quá trình học tập của sinh viên s− phạm, thông qua việc học tập cac môn học, đặc biệt là môn Giáo dục học. Vì thế, trong quá trình dạy học môn Giáo dục học ở tr−ờng đại học s− phạm, nếu đề xuất và thực hiện những biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho SV phù hợp với tiến trình dạy học môn học và quy luật hình thành KN, KX thì kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học của SV sẽ đ−ợc nâng cao 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Phân tích và tổng hợp những cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng rèn luyện KNSDCH của SV khoa S− phạm Tr−ờng Đại học Tây Nguyên 5.3. Đề xuất các biện pháp rèn luyện KNSDCH trong dạy học cho SVSP 5.4. Thực nghiệm s− phạm nhằm đánh giá hiệu quả 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Vấn đề rèn luyện và hình thành KNSP nói chung và KNDH nói riêng cho sinh viên s− phạm là vấn đề rộng lớn, là nhiệm vụ của của cả tr−ờng s− phạm và đ−ợc thực hiện trong suốt quá trình đào tạo. Do tính phức tạp của vấn đề và điều kiện không cho phép cho nên đề tài chỉ tập trung vào việc xây dựng một số biện pháp rèn luyện Kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên s− phạm - Đề tài tiến hành nghiên cứu trên SV ngành SP Ngữ văn - Khoa S− phạm Tr−ờng ĐH Tây Nguyên. 5 7. Ph−ơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm ph−ơng pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích lịch sử, nghiên cứu so sánh, phân tích logic những quan niệm, lí thuyết,...nhằm tổng hợp, khái quát hoá lí luận, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. 7.2. Nhóm ph−ơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Ph−ơng pháp quan sát + Trực tiếp quan sát quá trình tổ chức các hoạt động rèn luyện NVSP của SV để phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình tổ chức để nắm bắt và đánh giá thực trạng + Quan sát các hoạt động rèn luyện NVSP, trong quá trình KTSP, TTSP để phát hiện những −u, nh−ợc điểm để đề xuất những biện pháp khắc phục. - Ph−ơng pháp phỏng vấn: Chúng tôi tiến hành phỏng vấn SV, GV giảng dạy các bộ môn nghiệp vụ và cán bộ quản lý về những vấn đề liên quan của đề tài. - Ph−ơng pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, thông qua các buổi tiếp xúc với các chuyên gia, các GV có nhiều kinh nghiệm, chúng tôi tranh thủ đ−ợc những ý kiến nhằm làm sáng tỏ những vấn đề của đề tài, những kinh nghiệm trong việc thực thi các biện pháp do đề tài đề xuất. - Ph−ơng pháp điều tra: Chúng tôi tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đã đ−ợc xây dựng từ tr−ớc nhằm phát hiện thực trạng của vấn đề nghiên cứu tr−ớc khi có tác động s− phạm (xem phụ lục) - Ph−ơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động (nghiên cứu tr−ờng hợp cụ thể - case study): Thông qua việc thu thập, phân tích các sản phẩm hoạt động của SV nh− kết quả học tập, giáo án tập giảng...để phát hiện ra những −u, nh−ợc điểm trong quá trình rèn luyện KN để đề ra biện pháp khắc phục - Ph−ơng pháp thực nghiệm: Để đánh giá hiệu quả của những của những biện pháp do luận văn đề xuất: xây dựng nội dung, chọn đối t−ợng TN, xây dựng tiêu chí đánh giá, tiến hành TN, phân tích, đánh giá, đối chiếu kết quả thu đ−ợc giữa nhóm TN và nhóm ĐC - Ph−ơng pháp toán học thông kê: Sử dụng các công thức toán học để tính toán, so sánh, thống kê các số liệu do các ph−ơng pháp nghiên cứu trên thu đ−ợc làm cơ sở để chứng minh cho những vấn đề của đề tài đặt ra 6 Ch−ơng 1 cơ sở lí luận của việc hình thành kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên s− phạm 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới ở Liên Xô (cũ) và các n−ớc Đông Âu tr−ớc đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về cấu trúc nhân cách, cấu trúc năng lực của ng−ời giáo viên trong quá trình đào tạo ở tr−ờng s− phạm và trong quá trình công tác. - Tác giả O.A. Apđulinna với công trình “Bàn về kỹ năng s− phạm” đã hệ thống hoá lý luận về vấn đề rèn luyện NVSP, trong đó đ−a và phân tích những KN chung và KN chuyên biệt trong công tác giảng dạy và giáo dục của GV - Những năm 70 của thế kỷ XX, có nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức lao động khoa học và tối −u hoá quá trình dạy học của các tác giả M.I. Côvaliôp, K. Babanxki, N.I. Bônđ−rex, đặc biệt là tác giả X.I. Kixegov với công trình “Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo s− phạm trong điều kiện giáo dục đại học”, ông và các cộng sự đã nêu ra hơn 100 kỹ năng nghiệp vụ giảng dạy và giáo dục, trong đó có 50 kỹ năng cần thiết đ−ợc phân chia luyện tập theo từng thời kỳ thực hành, thực tập s− phạm [39] Về cơ bản, các nghiên trên đã chỉ ra quy trình cơ bản và t−ơng đối toàn diện về quá trình đào tạo nghiệp vụ s− phạm của giáo viên, đó là cơ sở để các nghiên cứu sau này bổ sung và hoàn thiện những những kỹ năng cần thiết của giáo viên cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Do điều kiện tác giả cũng ch−a có điều kiện đi sâu tìm hiểu những nghiên cứu của các tác giả ph−ơng tây. 1.1.2. ở Việt Nam ở các cơ sở đào tạo s− phạm đã có rất nhiều công trình và các cuộc hội thảo nghiên cứu về vấn đề này: PGS.Trần Trọng Thủy đã đi sâu nghiên cứu kỹ năng lao động công nghiệp. Trong cuốn sách “Tâm lý học lao động”, ông đã nêu khái niệm kỹ năng, các điều kiện hình thành kỹ năng hoạt động lao động. [55] 7 Năm 1987, trong công trình “Vấn đề rèn luyện nghiệp vụ s− phạm th−ờng xuyên cho sinh viên” tác giả Nguyễn Quang Uẩn cũng đã vạch ra đ−ờng h−ớng lý thuyết để rèn luyện nghiệp vụ s− phạm cho sinh viên [57]. Năm 1989, trong cuốn sách “Bài tập thực hành giáo dục học” tác giả Nguyễn ngọc Bảo và Nguyễn Đình Chỉnh cũng đã đ−a ra những gợi ý về cách giải một bài tập tình huống s− phạm . [16] Ngoài ra, về vấn đề kỹ năng, nghiệp vụ s− phạm, trong quá trình nghiên cứu chúng tôi còn thấy có nhiều tác giả khác nh− : PGS.TS. Nguyễn Hữu Long với bài: “Xây dựng và hoàn thiện qui trình rèn luyện nghiệp vụ s− phạm cho SV khoa Tâm lý - Giáo dục” (Báo cáo khoa học đề tài cấp tr−ờng 1993) [33] Ngoài ra, từ năm 1990 trở lại đây có rất nhiều cuộc hội thảo tổ chức tại các tr−ờng ĐHSP, nh−: ĐHSPHN, ĐHSP thuộc ĐH Thái Nguyên, ĐHSP Vinh nhằm đề ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo giáo viên trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất n−ớc. Năm 1995, tác giả Nguyễn Hữu Dũng có công trình “Hình thành kỹ năng s− phạm cho giáo sinh s− phạm” [21], đây là công trình có giá trị, đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về kỹ năng s− phạm, vị trí của kỹ năng s− phạm trong công tác đào tạo giáo viên. Năm 1996, ông lại làm chủ nhiệm đề tài nghiên cứu cấp bộ “Định h−ớng đổi mới ph−ơng pháp đào tạo giáo viên” [22], trong đó đ−a ra hệ thống kỹ năng s− phạm cấn có của ng−ời GV và đề xuất quy trình đào tạo GV đáp ứng đòi hỏi của xã hội. Những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu của một số tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Anh Tuấn “xây dựng quy trình tập luyện hình thành các KN giảng dạy cơ bản trong cac hình thức thực hành, thực tập s− phạm”[55]; Tác giả Phan Thanh Long “các biện pháp rèn luyện KN dạy học cho sinh viên cao đẳng s− phạm”[50]; Tác giả Trần Thị H−ơng “xây dựng và sử dụng bài tập thực hành rèn luyện KN hoạt động giáo dục trong dạy học GDH ở đại học s− phạm” [34] Hầu hết các công trình trên đã đi sâu làm rõ hệ thống cơ sở lý luận và phân loại hệ thống các KNSP cơ bản cần hình thành cho sinh viên trong quá 8 trình đào tạo. Tác giả Trần Anh Tuấn đi sâu vào nghiên cứu quy trình rèn luyện KN giảng dạy thông qua các hình thức thực hành, thực tập s− phạm; Tác giả Phan Thanh Long lại đi sâu vào nghiên cứu các biện pháp để hình thành KNDH cho sinh viên CĐSP. Tác giả Trần Thị H−ơng đã đi sâu vào nghiên cứu nhằm xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực hành để rèn luyện KN hoạt động giáo dục trong dạy học GDH, có thể nói đây là đề tài có ý nghĩa thực tiễn rất cao trong bối cảnh cần phải tăng c−ờng hình thành các KN nghề nghiệp cần thiết cho SV s− phạm, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Về vấn đề sử dụng câu hỏi trong dạy học có công trình Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hạnh “Sử dụng câu hỏi nhằm TCH quá trình học tập của sinh viên trong quá trình dạy hoc GDH ở khoa Mầm non tr−ờng CĐSP Gia Lai” [28] và Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Châu “Sử dụng câu hỏi nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức trên lớp môn GDH của sinh viên tr−ờng tr−ờng CĐSP Điện Biên” [14] Tuy nhiên, ch−a có một công trình nào đi sâu nghiên cứu và xây dựng quy trình rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi một cách bài bản cho SV trong quá trình đào tạo ở tr−ờng s− phạm Vì vậy, luận văn này mong muốn xây dựng một số biện pháp và quy trình rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học dựa trên cơ sở lý luận khoa học phù hợp với mục tiêu môn Giáo dục học cho SV trong quá trình đào tạo, có tính khả thi và đạt hiệu quả cao. 1.2. Những khái niệm công cụ 1.2.1. Kỹ năng dạy học 1.2.1.1. Kỹ năng Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng và đ−a ra rất nhiều khái niệm khác nhau về nó. Xem xét gần hết các công trình nghiên cứu về kỹ năng từ tr−ớc đến nay, qua nghiên cứu tài liệu chúng tôi thấy có hai cách tiếp cận cơ bản sau: 9 - Cách tiếp cận thứ nhất: Các tác giả nghiên cứu khái niệm “KN nghiêng về khía cạnh cách thức (ph−ơng thức) và mặt kỹ thuật của hành động, hoạt động. Khuynh h−ớng này có các tác giả nh− V.A. Kruchexki, A.G. Côvaliôp, V.X. Rudin, Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Trần trọng Thuỷ.... Hầu hết các tác giả đều thống nhất quan điểm: KN là hệ thống các thao tác (ph−ơng thức), thủ thuật thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện hành động mà con ng−ời đã nắm vững. - Theo V.A. Kruchexki thì “Kỹ năng là thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó nhờ sử dụng những thủ thuật, những ph−ơng thức đúng đắn” [43,tr.88]. Ông cho rằng: chỉ cần nắm vững ph−ơng thức hành động là con ng−ời đã có kỹ năng, không cần đến kết quả của hành động - Trong cuốn “Tâm lý học cá nhân” A.G. Côvaliôp cũng xem Kỹ năng là ph−ơng thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện của hành động [7]. Và ở đây Côvaliôp cũng không đề cập đến kết quả của hành động. Theo ông, kết quả của hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng hơn cả là năng lực của con ng−ời chứ không đơn giản là cứ nắm vững cách thức hành động là đem lại kết quả t−ơng ứng Các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Thái Duy Tuyên cũng quan niệm KN là mặt kỹ thuật của hành động, là hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành, ph−ơng thức vận dụng tri thức vào hoạt động thực hành để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra phù hợp với điều kiện cho tr−ớc. Con ng−ời nắm đ−ợc cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng Tác giả Trần Trọng Thuỷ, trong cuốn “Tâm lý học lao động” cũng cho rằng: “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động. Con ng−ời nắm bắt đ−ợc cách thức hành động tức là có kỹ thuật hành động và có kỹ năng” [58,tr.2]. - Cách tiếp cận thứ hai: Xem xét KN không chỉ là kỹ thuật của hành động mà còn là biểu hiện năng lực của con ng−ời. Theo quan niệm này thì kỹ năng vừa có tính ổn định, vừa có tính mền dẻo, linh hoạt, sáng tạo, vừa có tính mục đích. Khuynh h−ớng này có N.Đ. Lêvitôp, X.I. Kixêgôp, K.K. Platônôp, Nguyễn Quang Uẩn, Phạm Tất Dong, Hà Thị Đức, Trần Quốc Thành... Tuy 10 cách trình bày khác nhau, nh−ng hầu hết các tác giả đều thống nhất: KN là khả năng thực hiện có hiệu quả một nhiệm vụ về lý luận hay thực tiễn nhất định, là năng lực vận dụng những tri
Luận văn liên quan