1. Lý do chọn đề tài 
Trong thời đại ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật phát triển nh- vũ 
bão, nhân loại đang b-ớc vào nền kinh tế tri thức thì nguồn lực con ng-ời trở 
nên vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Sự cạnh tranh giữa 
các n-ớc chính là sự chạy đua về giáo dục và giáo dục chính là nhân tố quyết 
định sự thành bại của mỗi quốc gia trên tr-ờng quốctế, tiềm năng trí tuệ trở 
thành động lực chính của để phát triển kinh tế xã hội. Nhận thấy vai trò quyết 
định của giáo dục đối với sự phát triển, Việt Nam cũng nh- nhiều n-ớc trên 
thế giới đã xác định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu (Điều 35, Hiến pháp 
n-ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992).Với những quyết sách 
nh- vậy thì Đảng và Nhà n-ớc ta xem giáo dục “vừa là động lực, vừa là mục 
tiêu” của sự phát triển bền vững xã hội, “đầu t- cho giáo dục là đầu t- phát 
triển” (Nghị quyết ĐH Đảng lần thứ IX) 
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, sự bùng nổ thông 
tin dẫn đến l-ợng thông tin, tri thức tăng lên một cách nhanh chóng do đó nội 
dung dạy học càng ngày càng nhiều và ngày càng phảihiện đại hóa, chuẩn 
hóa và tinh giản hóa. và giáo dục sẽ rất nhanh chóng bị lạc hậu nếu không 
th-ờng xuyên đổi mới. Vậy để giáo dục phát huy đ-ợcvai trò của mình vừa là 
động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển thì giáodục phải luôn đổi mới về 
mọi mặt thông qua các cuộc cải cách giáo dục 
Thực tế ở n-ớc ta sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới thì giáo dục - 
đào tạo cũng đã có nhiều đổi mới và đã thu đ-ợc nhiều thành tựu quan trọng, 
những đóng góp của GD - ĐT đối với sự phát triển của đất n-ớc là không thể 
phủ nhận. Tuy nhiên, vấn đề chất l-ợng giáo dục đang đ-ợc cả xã hội quan 
tâm mà trong Chiến l-ợc phát triển giáo dục Việt Nam từ năm 2001 đến 2010 
đã chỉ rõ những yếu kém : “Chất l-ợng giáo dục - đào tạo đại trà ở các cấp bậc 
học còn thấp. Đa số học sinh, sinh viên chỉ quen cách học thụ động, thiếu 
năng lực t- duy độc lập, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng vào sản xuất 
và đời sống.”, “.Nội dung giáo dục thiếu thiết thực: Nhiều phần trong 
2
ch-ơng trình đào tạo đại học và chuyên nghiệp đã lạc hậu.”. Chất l-ợng sinh 
viên ra tr-ờng còn thấp ch-a đáp ứng đ-ợc yêu cầu của công cuộc công 
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất n-ớc. Chất l-ợng giáo dục và nhất là chất 
l-ợng giáo dục đại học đang là chủ đề gây bức xúc trong d- luận. Để khắc 
phục những nh-ợc điểm trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra nhiều chủ 
tr-ơng chính sách nhằm đổi mới nội dung giáo dục, ch-ơng trình SGK phổ 
thông, chú trọng công tác đảm bảo chất l-ợng, thành lập Cục Khảo thí và 
kiểm định chất l-ợng giáo dục, nâng cao hiệu quả đào tạo của các tr-ờng, 
khoa s- phạm. 
Các tr-ờng Đại học S- phạm, khoa S- phạm gánh vác trọng trách đào tạo 
những sinh viên S- phạm - những ng-ời sẽ là cô giáo, thầy giáo trong t-ơng 
lai, có nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ - những chủ nhân t-ơng lai của đất n-ớc. 
Muốn nâng cao chất l-ợng giáo dục đòi hỏi phải có đội ngũ giáo viên giỏi về 
chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ. Để có đ-ợc độingũ giáo viên nh- vậy, 
các tr-ờng s- phạm phải xây dựng nội dung, ch-ơng trình đào tạo thật sự khoa 
học, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn phát triển đất n-ớc và thời đại, trong đó 
phải thực sự chú trọng đến hoạt động rèn luyện nghiệp vụ s- phạm cho SV 
nhằm hình thành cho họ những kỹ năng nghề nghiệp cơbản 
 Điều 14 - Luật giáo dục 2005 đã nêu rõ “nhà giáo giữ vai trò quyết định 
trong việc đảm bảo chất l-ợng giáo dục ở tất cả cáccấp học” [36] 
 Tuy vậy, “ở tr-ờng S- phạm, việc dạy các môn nghiệp vụ còn mang 
nặng tính hàn lâm, nghĩa là coi trọng phần trang bịlý luận, coi nhẹ việc rèn 
luyện kỹ năng. Sinh viên đi thực tập S- phạm th-ờngrất lúng túng, bỡ ngỡ vì 
học thiếu những kỹ năng, những thao tác kỹ thuật của nghề dạy học, của nghệ 
thuật giáo dục. Tình trạng đó là do ở tr-ờng S- phạm họ ít đ-ợc tập dạy, 
không đ-ợc rèn và càng ít đ-ợc luyện khi học các môn nghiệp vụ”
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 206 trang
206 trang | 
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 6 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường Đại học Tây Nguyên thực hiện trong dạy học môn Giáo dục học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ giáo dục và đào tạo 
tr−ờng đại học s− phạm hà nội 
Vũ Minh Chiến 
Biện pháp RèN LUYệN kỹ năng sử dụng câu 
hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa s− 
phạm - tr−ờng đại học tây nguyên thực 
(hiện trong dạy học môn giáo dục học) 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 
Hà Nội, 2007 
bộ giáo dục và đào tạo 
tr−ờng đại học s− phạm hà nội 
Vũ Minh Chiến 
Biện pháp RèN LUYệN kỹ năng sử dụng câu 
hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa s− 
phạm - tr−ờng đại học tây nguyên thực 
(hiện trong dạy học môn giáo dục học) 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 
Chuyên ngành: Giáo dục học 
 Mã số: 60. 14. 01 
 Ng−ời h−ớng dẫn khoa khọc: PGS.TS. Bùi Văn Quân 
Hà Nội, 2007 
 Lời cảm ơn 
 Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS: Bùi Văn Quân, là 
ng−ời h−ớng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình 
nghiên cứu 
 Em xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô giáo thuộc Khoa Tâm lý - 
Giáo dục học, Tr−ờng Đại học S− phạm Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều 
kiện cho em học tập, nghiên cứu 
 Tác giả xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, giảng viên và 
sinh viên Tr−ờng Đại học Tây Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác 
giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và triển khai thực hiện đề tài 
 Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn bè và đồng nghiệp - những 
ng−ời đã luôn động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận văn này 
 Mặc dù đã rất cố gắng song những thiếu sót trong luận văn là khó 
tránh khỏi, rất mong nhận đ−ợc sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn 
đồng nghiệp và những ng−ời cùng quan tâm tới những vấn đề đ−ợc trình 
bày trong luận văn. 
 Xin trân trọng cảm ơn! 
 Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2007 
 Tác giả 
 Vũ Minh Chiến 
 1
Phần mở đầu 
1. Lý do chọn đề tài 
 Trong thời đại ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật phát triển nh− vũ 
bão, nhân loại đang b−ớc vào nền kinh tế tri thức thì nguồn lực con ng−ời trở 
nên vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Sự cạnh tranh giữa 
các n−ớc chính là sự chạy đua về giáo dục và giáo dục chính là nhân tố quyết 
định sự thành bại của mỗi quốc gia trên tr−ờng quốc tế, tiềm năng trí tuệ trở 
thành động lực chính của để phát triển kinh tế xã hội. Nhận thấy vai trò quyết 
định của giáo dục đối với sự phát triển, Việt Nam cũng nh− nhiều n−ớc trên 
thế giới đã xác định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu (Điều 35, Hiến pháp 
n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992).Với những quyết sách 
nh− vậy thì Đảng và Nhà n−ớc ta xem giáo dục “vừa là động lực, vừa là mục 
tiêu” của sự phát triển bền vững xã hội, “đầu t− cho giáo dục là đầu t− phát 
triển” (Nghị quyết ĐH Đảng lần thứ IX) 
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, sự bùng nổ thông 
tin dẫn đến l−ợng thông tin, tri thức tăng lên một cách nhanh chóng do đó nội 
dung dạy học càng ngày càng nhiều và ngày càng phải hiện đại hóa, chuẩn 
hóa và tinh giản hóa.... và giáo dục sẽ rất nhanh chóng bị lạc hậu nếu không 
th−ờng xuyên đổi mới. Vậy để giáo dục phát huy đ−ợc vai trò của mình vừa là 
động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển thì giáo dục phải luôn đổi mới về 
mọi mặt thông qua các cuộc cải cách giáo dục 
Thực tế ở n−ớc ta sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới thì giáo dục - 
đào tạo cũng đã có nhiều đổi mới và đã thu đ−ợc nhiều thành tựu quan trọng, 
những đóng góp của GD - ĐT đối với sự phát triển của đất n−ớc là không thể 
phủ nhận. Tuy nhiên, vấn đề chất l−ợng giáo dục đang đ−ợc cả xã hội quan 
tâm mà trong Chiến l−ợc phát triển giáo dục Việt Nam từ năm 2001 đến 2010 
đã chỉ rõ những yếu kém : “Chất l−ợng giáo dục - đào tạo đại trà ở các cấp bậc 
học còn thấp. Đa số học sinh, sinh viên chỉ quen cách học thụ động, thiếu 
năng lực t− duy độc lập, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng vào sản xuất 
và đời sống..”, “...Nội dung giáo dục thiếu thiết thực: Nhiều phần trong 
 2
ch−ơng trình đào tạo đại học và chuyên nghiệp đã lạc hậu....”. Chất l−ợng sinh 
viên ra tr−ờng còn thấp ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu của công cuộc công 
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất n−ớc. Chất l−ợng giáo dục và nhất là chất 
l−ợng giáo dục đại học đang là chủ đề gây bức xúc trong d− luận. Để khắc 
phục những nh−ợc điểm trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra nhiều chủ 
tr−ơng chính sách nhằm đổi mới nội dung giáo dục, ch−ơng trình SGK phổ 
thông, chú trọng công tác đảm bảo chất l−ợng, thành lập Cục Khảo thí và 
kiểm định chất l−ợng giáo dục, nâng cao hiệu quả đào tạo của các tr−ờng, 
khoa s− phạm... 
Các tr−ờng Đại học S− phạm, khoa S− phạm gánh vác trọng trách đào tạo 
những sinh viên S− phạm - những ng−ời sẽ là cô giáo, thầy giáo trong t−ơng 
lai, có nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ - những chủ nhân t−ơng lai của đất n−ớc. 
Muốn nâng cao chất l−ợng giáo dục đòi hỏi phải có đội ngũ giáo viên giỏi về 
chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ. Để có đ−ợc đội ngũ giáo viên nh− vậy, 
các tr−ờng s− phạm phải xây dựng nội dung, ch−ơng trình đào tạo thật sự khoa 
học, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn phát triển đất n−ớc và thời đại, trong đó 
phải thực sự chú trọng đến hoạt động rèn luyện nghiệp vụ s− phạm cho SV 
nhằm hình thành cho họ những kỹ năng nghề nghiệp cơ bản 
 Điều 14 - Luật giáo dục 2005 đã nêu rõ “nhà giáo giữ vai trò quyết định 
trong việc đảm bảo chất l−ợng giáo dục ở tất cả các cấp học” [36] 
 Tuy vậy, “ở tr−ờng S− phạm, việc dạy các môn nghiệp vụ còn mang 
nặng tính hàn lâm, nghĩa là coi trọng phần trang bị lý luận, coi nhẹ việc rèn 
luyện kỹ năng. Sinh viên đi thực tập S− phạm th−ờng rất lúng túng, bỡ ngỡ vì 
học thiếu những kỹ năng, những thao tác kỹ thuật của nghề dạy học, của nghệ 
thuật giáo dục. Tình trạng đó là do ở tr−ờng S− phạm họ ít đ−ợc tập dạy, 
không đ−ợc rèn và càng ít đ−ợc luyện khi học các môn nghiệp vụ” 
 Bên cạnh đó, việc triển khai ch−ơng trình mới từ năm 2001 theo nghị quyết 
40/2000/QH X của Quốc hội về đổi mới toàn diện giáo dục phổ thông đã đặt ra 
nhiệm vụ hết sức cơ bản, đó là đổi mới ph−ơng pháp dạy học theo theo h−ớng tăng 
c−ờng tích cực, chủ động, sáng tạo của ng−ời học. Nhiệm vụ này đòi hỏi ng−ời GV 
 3
phải đ−ợc trang bị và rèn luyện nhiều kỹ năng và PPDH quan trọng, trong đó 
không thể thiếu kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học (KNSDCH). Việc rèn 
luyện KN này từ khi còn đ−ợc đào tạo trong tr−ờng s− phạm càng có ý nghĩa quan 
trọng, giúp cho SV sau khi ra tr−ờng nhanh chóng thích ứng với thực tiễn giáo dục 
phổ thông và triển khai hiệu quả các PPDH hiện đại 
 Tiếp tục triển khai cuộc vận động 2 không trong toàn ngành của Bộ GD & 
ĐT và triển khai cuộc vận động “nói không với đào tạo không đạt chuẩn, không 
đáp ứng nhu cầu của XH, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo” trong giáo 
dục. Ngày 15/11/2007, tại lễ kỷ niệm 40 năm ngày nhà giáo VN, Công đoàn 
ngành Giáo dục đã chính thức phát động cuộc vận động “mỗi thầy cô giáo là tấm 
g−ơng về đạo đức, tự học và sáng tạo”...với những nỗ lực của toàn ngành trong 
thời gian vừa qua và sự quyết tâm trong chỉ đạo của Bộ GD & ĐT, hy vọng trong 
thời gian tới GDVN sẽ nâng cao đ−ợc chất l−ợng và hiệu quả 
 Theo báo cáo tổng kết Kiến tập, TTSP hàng năm của Khoa S− phạm, 
tr−ờng Đại học Tây Nguyên và đánh giá của một số tr−ờng THPT trên địa bàn 
tỉnh Đak Lak cho thấy GV mới ra tr−ờng và giáo sinh về kiến tập, TTSP còn 
yếu về các kỹ năng nghiệp vụ s− phạm nói chung trong đó có kỹ năng dạy 
học. Hầu hết SVSP gặp nhiều khó khăn, cảm thấy lúng túng, thiếu tự tin khi đi 
KTSP, TTSP. Có nhiều nguyên nhân của thực trạng trên nh−ng một trong 
những nguyên nhân quan trọng đó là công tác rèn luyện NVSP th−ờng xuyên 
vẫn ch−a đ−ợc nhà tr−ờng coi trọng, việc rèn luyện kỹ năng NVSP cho SV còn 
rời rạc, thiếu hệ thống, nội dung nghèo nàn.... Xuất phát từ những lý do trên, 
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu 
hỏi trong dạy học cho sinh viên Khoa S− phạm - Tr−ờng Đại học Tây 
Nguyên (thực hiện trong dạy học môn Giáo dục học) 
2. Mục đích nghiên cứu 
- Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy 
học cho sinh viên Khoa S− phạm - Tr−ờng Đại học Tây Nguyên thực hiện 
trong dạy học môn Giáo dục học theo h−ớng đổi mới PPDH và nâng cao chất 
l−ợng đào tạo giáo viên 
 4
3. Khách thể và đối t−ợng nghiên cứu 
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Giáo dục học ở khoa S− 
phạm - Tr−ờng Đại học Tây Nguyên 
- Đối t−ợng nghiên cứu:Biện pháp KNSDCH cho sinh viên Khoa S− phạm- 
Tr−ờng Đại học Tây Nguyên thực hiện trong dạy học môn Giáo dục học 
4. Giả thuyết khoa học 
 Kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học đ−ợc hình thành và phát triển 
ngay trong quá trình học tập của sinh viên s− phạm, thông qua việc học tập 
cac môn học, đặc biệt là môn Giáo dục học. Vì thế, trong quá trình dạy học 
môn Giáo dục học ở tr−ờng đại học s− phạm, nếu đề xuất và thực hiện những 
biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho SV phù hợp 
với tiến trình dạy học môn học và quy luật hình thành KN, KX thì kỹ năng sử 
dụng câu hỏi trong dạy học của SV sẽ đ−ợc nâng cao 
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 
 5.1. Phân tích và tổng hợp những cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài 
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng rèn luyện KNSDCH của SV khoa S− 
phạm Tr−ờng Đại học Tây Nguyên 
5.3. Đề xuất các biện pháp rèn luyện KNSDCH trong dạy học cho SVSP 
5.4. Thực nghiệm s− phạm nhằm đánh giá hiệu quả 
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 
 - Vấn đề rèn luyện và hình thành KNSP nói chung và KNDH nói riêng 
cho sinh viên s− phạm là vấn đề rộng lớn, là nhiệm vụ của của cả tr−ờng s− 
phạm và đ−ợc thực hiện trong suốt quá trình đào tạo. Do tính phức tạp của vấn 
đề và điều kiện không cho phép cho nên đề tài chỉ tập trung vào việc xây dựng 
một số biện pháp rèn luyện Kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh 
viên s− phạm 
 - Đề tài tiến hành nghiên cứu trên SV ngành SP Ngữ văn - Khoa S− 
phạm Tr−ờng ĐH Tây Nguyên. 
 5
7. Ph−ơng pháp nghiên cứu 
 7.1. Nhóm ph−ơng pháp nghiên cứu lý thuyết 
 Phân tích lịch sử, nghiên cứu so sánh, phân tích logic những quan niệm, 
lí thuyết,...nhằm tổng hợp, khái quát hoá lí luận, các công trình nghiên cứu có 
liên quan đến đề tài. 
 7.2. Nhóm ph−ơng pháp nghiên cứu thực tiễn 
 - Ph−ơng pháp quan sát 
 + Trực tiếp quan sát quá trình tổ chức các hoạt động rèn luyện NVSP 
của SV để phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình tổ chức để 
nắm bắt và đánh giá thực trạng 
 + Quan sát các hoạt động rèn luyện NVSP, trong quá trình KTSP, TTSP 
để phát hiện những −u, nh−ợc điểm để đề xuất những biện pháp khắc phục. 
 - Ph−ơng pháp phỏng vấn: Chúng tôi tiến hành phỏng vấn SV, GV giảng 
dạy các bộ môn nghiệp vụ và cán bộ quản lý về những vấn đề liên quan của đề tài. 
 - Ph−ơng pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, thông qua các 
buổi tiếp xúc với các chuyên gia, các GV có nhiều kinh nghiệm, chúng tôi 
tranh thủ đ−ợc những ý kiến nhằm làm sáng tỏ những vấn đề của đề tài, những 
kinh nghiệm trong việc thực thi các biện pháp do đề tài đề xuất. 
 - Ph−ơng pháp điều tra: Chúng tôi tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đã 
đ−ợc xây dựng từ tr−ớc nhằm phát hiện thực trạng của vấn đề nghiên cứu tr−ớc khi 
có tác động s− phạm (xem phụ lục) 
 - Ph−ơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động (nghiên cứu tr−ờng hợp 
cụ thể - case study): Thông qua việc thu thập, phân tích các sản phẩm hoạt 
động của SV nh− kết quả học tập, giáo án tập giảng...để phát hiện ra những 
−u, nh−ợc điểm trong quá trình rèn luyện KN để đề ra biện pháp khắc phục 
 - Ph−ơng pháp thực nghiệm: Để đánh giá hiệu quả của những của 
những biện pháp do luận văn đề xuất: xây dựng nội dung, chọn đối t−ợng TN, 
xây dựng tiêu chí đánh giá, tiến hành TN, phân tích, đánh giá, đối chiếu kết 
quả thu đ−ợc giữa nhóm TN và nhóm ĐC 
 - Ph−ơng pháp toán học thông kê: Sử dụng các công thức toán học để 
tính toán, so sánh, thống kê các số liệu do các ph−ơng pháp nghiên cứu trên 
thu đ−ợc làm cơ sở để chứng minh cho những vấn đề của đề tài đặt ra 
 6
Ch−ơng 1 
cơ sở lí luận của việc hình thành kỹ năng sử dụng 
câu hỏi trong dạy học cho sinh viên s− phạm 
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 
1.1.1. Trên thế giới 
 ở Liên Xô (cũ) và các n−ớc Đông Âu tr−ớc đây đã có nhiều công trình 
nghiên cứu về cấu trúc nhân cách, cấu trúc năng lực của ng−ời giáo viên trong 
quá trình đào tạo ở tr−ờng s− phạm và trong quá trình công tác. 
 - Tác giả O.A. Apđulinna với công trình “Bàn về kỹ năng s− phạm” đã hệ 
thống hoá lý luận về vấn đề rèn luyện NVSP, trong đó đ−a và phân tích những 
KN chung và KN chuyên biệt trong công tác giảng dạy và giáo dục của GV 
 - Những năm 70 của thế kỷ XX, có nhiều công trình nghiên cứu về tổ 
chức lao động khoa học và tối −u hoá quá trình dạy học của các tác giả M.I. 
Côvaliôp, K. Babanxki, N.I. Bônđ−rex, đặc biệt là tác giả X.I. Kixegov với công 
trình “Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo s− phạm trong điều kiện giáo dục đại 
học”, ông và các cộng sự đã nêu ra hơn 100 kỹ năng nghiệp vụ giảng dạy và 
giáo dục, trong đó có 50 kỹ năng cần thiết đ−ợc phân chia luyện tập theo từng 
thời kỳ thực hành, thực tập s− phạm [39] 
 Về cơ bản, các nghiên trên đã chỉ ra quy trình cơ bản và t−ơng đối toàn 
diện về quá trình đào tạo nghiệp vụ s− phạm của giáo viên, đó là cơ sở để các 
nghiên cứu sau này bổ sung và hoàn thiện những những kỹ năng cần thiết của 
giáo viên cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. 
 Do điều kiện tác giả cũng ch−a có điều kiện đi sâu tìm hiểu những 
nghiên cứu của các tác giả ph−ơng tây. 
1.1.2. ở Việt Nam 
ở các cơ sở đào tạo s− phạm đã có rất nhiều công trình và các cuộc hội 
thảo nghiên cứu về vấn đề này: 
PGS.Trần Trọng Thủy đã đi sâu nghiên cứu kỹ năng lao động công 
nghiệp. Trong cuốn sách “Tâm lý học lao động”, ông đã nêu khái niệm kỹ 
năng, các điều kiện hình thành kỹ năng hoạt động lao động. [55] 
 7
 Năm 1987, trong công trình “Vấn đề rèn luyện nghiệp vụ s− phạm 
th−ờng xuyên cho sinh viên” tác giả Nguyễn Quang Uẩn cũng đã vạch ra 
đ−ờng h−ớng lý thuyết để rèn luyện nghiệp vụ s− phạm cho sinh viên [57]. 
 Năm 1989, trong cuốn sách “Bài tập thực hành giáo dục học” tác giả 
Nguyễn ngọc Bảo và Nguyễn Đình Chỉnh cũng đã đ−a ra những gợi ý về cách 
giải một bài tập tình huống s− phạm . [16] 
 Ngoài ra, về vấn đề kỹ năng, nghiệp vụ s− phạm, trong quá trình nghiên 
cứu chúng tôi còn thấy có nhiều tác giả khác nh− : PGS.TS. Nguyễn Hữu Long 
với bài: “Xây dựng và hoàn thiện qui trình rèn luyện nghiệp vụ s− phạm cho 
SV khoa Tâm lý - Giáo dục” (Báo cáo khoa học đề tài cấp tr−ờng 1993) [33] 
 Ngoài ra, từ năm 1990 trở lại đây có rất nhiều cuộc hội thảo tổ chức tại 
các tr−ờng ĐHSP, nh−: ĐHSPHN, ĐHSP thuộc ĐH Thái Nguyên, ĐHSP Vinh 
nhằm đề ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo giáo viên 
trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất n−ớc. 
 Năm 1995, tác giả Nguyễn Hữu Dũng có công trình “Hình thành kỹ 
năng s− phạm cho giáo sinh s− phạm” [21], đây là công trình có giá trị, đã làm 
sáng tỏ cơ sở lý luận về kỹ năng s− phạm, vị trí của kỹ năng s− phạm trong 
công tác đào tạo giáo viên. Năm 1996, ông lại làm chủ nhiệm đề tài nghiên 
cứu cấp bộ “Định h−ớng đổi mới ph−ơng pháp đào tạo giáo viên” [22], trong 
đó đ−a ra hệ thống kỹ năng s− phạm cấn có của ng−ời GV và đề xuất quy trình 
đào tạo GV đáp ứng đòi hỏi của xã hội. 
 Những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu của một số tác 
giả nghiên cứu về vấn đề này. Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Anh Tuấn “xây 
dựng quy trình tập luyện hình thành các KN giảng dạy cơ bản trong cac hình 
thức thực hành, thực tập s− phạm”[55]; Tác giả Phan Thanh Long “các biện 
pháp rèn luyện KN dạy học cho sinh viên cao đẳng s− phạm”[50]; Tác giả 
Trần Thị H−ơng “xây dựng và sử dụng bài tập thực hành rèn luyện KN hoạt 
động giáo dục trong dạy học GDH ở đại học s− phạm” [34] 
 Hầu hết các công trình trên đã đi sâu làm rõ hệ thống cơ sở lý luận và 
phân loại hệ thống các KNSP cơ bản cần hình thành cho sinh viên trong quá 
 8
trình đào tạo. Tác giả Trần Anh Tuấn đi sâu vào nghiên cứu quy trình rèn 
luyện KN giảng dạy thông qua các hình thức thực hành, thực tập s− phạm; Tác 
giả Phan Thanh Long lại đi sâu vào nghiên cứu các biện pháp để hình thành 
KNDH cho sinh viên CĐSP. Tác giả Trần Thị H−ơng đã đi sâu vào nghiên cứu 
nhằm xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực hành để rèn luyện KN hoạt 
động giáo dục trong dạy học GDH, có thể nói đây là đề tài có ý nghĩa thực 
tiễn rất cao trong bối cảnh cần phải tăng c−ờng hình thành các KN nghề 
nghiệp cần thiết cho SV s− phạm, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ 
thông hiện nay. 
Về vấn đề sử dụng câu hỏi trong dạy học có công trình Luận văn thạc 
sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hạnh “Sử dụng câu hỏi nhằm TCH quá trình học 
tập của sinh viên trong quá trình dạy hoc GDH ở khoa Mầm non tr−ờng CĐSP 
Gia Lai” [28] và Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Châu “Sử dụng câu 
hỏi nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức trên lớp môn GDH của sinh viên 
tr−ờng tr−ờng CĐSP Điện Biên” [14] 
 Tuy nhiên, ch−a có một công trình nào đi sâu nghiên cứu và xây dựng 
quy trình rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi một cách bài bản cho SV trong 
quá trình đào tạo ở tr−ờng s− phạm 
 Vì vậy, luận văn này mong muốn xây dựng một số biện pháp và quy 
trình rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học dựa trên cơ sở lý luận 
khoa học phù hợp với mục tiêu môn Giáo dục học cho SV trong quá trình đào 
tạo, có tính khả thi và đạt hiệu quả cao. 
1.2. Những khái niệm công cụ 
1.2.1. Kỹ năng dạy học 
1.2.1.1. Kỹ năng 
Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng và đ−a ra 
rất nhiều khái niệm khác nhau về nó. Xem xét gần hết các công trình nghiên 
cứu về kỹ năng từ tr−ớc đến nay, qua nghiên cứu tài liệu chúng tôi thấy có hai 
cách tiếp cận cơ bản sau: 
 9
- Cách tiếp cận thứ nhất: Các tác giả nghiên cứu khái niệm “KN 
nghiêng về khía cạnh cách thức (ph−ơng thức) và mặt kỹ thuật của hành động, 
hoạt động. Khuynh h−ớng này có các tác giả nh− V.A. Kruchexki, A.G. 
Côvaliôp, V.X. Rudin, Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Trần trọng Thuỷ.... Hầu 
hết các tác giả đều thống nhất quan điểm: KN là hệ thống các thao tác 
(ph−ơng thức), thủ thuật thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều 
kiện hành động mà con ng−ời đã nắm vững. 
- Theo V.A. Kruchexki thì “Kỹ năng là thực hiện một hành động hay 
một hoạt động nào đó nhờ sử dụng những thủ thuật, những ph−ơng thức đúng 
đắn” [43,tr.88]. Ông cho rằng: chỉ cần nắm vững ph−ơng thức hành động là 
con ng−ời đã có kỹ năng, không cần đến kết quả của hành động 
- Trong cuốn “Tâm lý học cá nhân” A.G. Côvaliôp cũng xem Kỹ năng 
là ph−ơng thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện của 
hành động [7]. Và ở đây Côvaliôp cũng không đề cập đến kết quả của hành 
động. Theo ông, kết quả của hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó 
quan trọng hơn cả là năng lực của con ng−ời chứ không đơn giản là cứ nắm 
vững cách thức hành động là đem lại kết quả t−ơng ứng 
Các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Thái Duy Tuyên cũng quan 
niệm KN là mặt kỹ thuật của hành động, là hệ thống thao tác trí tuệ và thực 
hành, ph−ơng thức vận dụng tri thức vào hoạt động thực hành để giải quyết 
các nhiệm vụ đặt ra phù hợp với điều kiện cho tr−ớc. Con ng−ời nắm đ−ợc 
cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng 
Tác giả Trần Trọng Thuỷ, trong cuốn “Tâm lý học lao động” cũng cho 
rằng: “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động. Con ng−ời nắm bắt đ−ợc cách 
thức hành động tức là có kỹ thuật hành động và có kỹ năng” [58,tr.2]. 
- Cách tiếp cận thứ hai: Xem xét KN không chỉ là kỹ thuật của hành 
động mà còn là biểu hiện năng lực của con ng−ời. Theo quan niệm này thì kỹ 
năng vừa có tính ổn định, vừa có tính mền dẻo, linh hoạt, sáng tạo, vừa có tính 
mục đích. Khuynh h−ớng này có N.Đ. Lêvitôp, X.I. Kixêgôp, K.K. Platônôp, 
Nguyễn Quang Uẩn, Phạm Tất Dong, Hà Thị Đức, Trần Quốc Thành... Tuy 
 10
cách trình bày khác nhau, nh−ng hầu hết các tác giả đều thống nhất: KN là 
khả năng thực hiện có hiệu quả một nhiệm vụ về lý luận hay thực tiễn nhất 
định, là năng lực vận dụng những tri