Khi chính sách mở cửa bắt đầu từ năm 1986, quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam ngày càng phát triển, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) chúng ta phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, không những đối với các DN mà với cả những cá nhân có nguồn vốn hạn hẹp. Điều đó đòi hỏi các DN cũng như những cá nhân phải luôn tìm cách hoàn thiện mình hơn nữa nếu không muốn bị đào thải trước sự lớn mạnh của các công ty nước ngoài đang hoạt động trong nước. Tuy nhiên, đây không phải là một vấn đề dễ thực hiện, nếu chỉ dựa vào nguồn vốn sẵn có của mình thì các DN cũng như những cá nhân không phải là đối thủ của các công ty đó. Vì thế cần phải mở rộng quan hệ hợp tác với NH và các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các DN cũng như những cá nhân. NH có một vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, thúc đẩy quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn trong xã hội.
Từ trước đến nay khi quan hệ mua bán với nhau các DN trong và ngoài nước thường sử dụng các hình thức thanh toán như: Chuyển tiền, Nhờ thu, TDCT. Nếu như hai phương thức đầu đều bất lợi cho một bên là bên mua hoặc bên bán, NH chỉ là trung gian và không bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán thì bên cạnh đó phương thức TDCT có mặt như là một giải pháp đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia. Nhờ có những ưu điểm như vậy nên phương thức này được ưa chuộng hơn hẳn. Nhưng cái gì cũng có hai mặt của nó, TDCT tỏ ra rất ưu việt, thế nhưng nó vẫn không tránh được rủi ro cho các bên tham gia một cách tuyệt đối mà chỉ giảm thiểu phần nào đáng kể. Các DN Việt Nam bước chân vào thị trường thế giới còn nhiều mới lạ, kinh nghiệm còn non trẻ thế nên các NH và các DN XNK đã gặp rất nhiều khó khăn và rủi ro trong việc thanh toán bằng phương thức TDCT. Do đó việc thực hiện, hoàn thiện và phát triển công tác TTQT cụ thể là nghiên cứu phòng chống rủi ro trong thanh toán TDCT là một trong những mối quan tâm thường xuyên của NH.
Trong những năm qua hoạt động TTQT và kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT(CN6) ngày càng phát triển. Vì thế trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT(CN6), đa phần khách hàng của Chi nhánh đều là NK với hoạt động thanh toán chủ yếu bằng phương thức TDCT, trên những cơ sở kiến thức đã học và qua nghiên cứu tài liệu em đã chọn đề tài cho mình như sau: “Các rủi ro thường gặp, giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT(CN6)”. Đề tài tập trung nghiên cứu, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động thanh toán hàng NK bằng phương thức TDCT tại NHNo&PTNT(CN6). Trên cơ sở phân tích lý luận theo phương pháp luận khoa học logic về thực tiễn rủi ro trong thanh toán TDCT, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán TDCT tại NHNo&PTNT(CN6).
Mục tiêu đề tài: tìm hiểu về phương thức TDCT, đồng thời tìm ra những rủi ro và những biện pháp đề phòng rủi ro, nhằm tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro TDCT gây ra. Từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị góp phần khắc phục và phòng ngừa rủi ro để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả trong hoạt động TDCT.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu về hoạt động TDCT tại NHNo&PTNT(CN6), tập trung đi sâu tìm hiểu quá trình thanh toán TDCT, những rủi ro phát sinh, đánh giá về hoạt động TDCT của NH từ 2007 - 2009 qua các số liệu thu thập được tại NH. Qua đó có thể đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và hạn chế rủi ro tại NH.
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu nguồn từ NHNo&PTNT(CN6) đồng thời kết hợp với các phương pháp:
+ Phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối.
+ Phương pháp phân tích đánh giá số liệu thực tế tại Chi nhánh.
+ Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm.
+ Ngoài ra còn dùng các biểu đồ minh họa để cho việc phân tích rõ ràng hơn.
Nội dung đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và phương thức Tín dụng chứng từ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT(CN6).
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT(CN6).
60 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2448 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các rủi ro thường gặp, giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Khi gia nhập và hòa mình vào thị trường thế giới thì các quốc gia gắn liền với nhau về nhu cầu giao dịch, trao đổi ngoại tệ nhằm phục vụ các hoạt động như: kinh tế, khoa học, kỹ thuật, …trong đó quan hệ kinh tế là quan trọng nhất và là cơ sở cho các mối quan hệ khác. Để phát triển kinh tế thì phát triển ngoại thương là một phần cốt lõi, song song đó TTQT là mối quan tâm hàng đầu.
“TTQT là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các chủ thể của các nước có liên quan” [3,71]
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán quốc tế
Chủ thể tham gia vào hoạt động TTQT ở các quốc gia khác nhau. Mỗi giao dịch TTQT liên quan tới tối thiểu hai quốc gia, thông thường là ba quốc gia.
Hoạt động TTQT liên quan đến hệ thống luật pháp của các quốc gia khác nhau, có thể đối nghịch nhau. Do tính phức tạp các bên tham gia thường lựa chọn các quy phạm pháp luật mang tính thống nhất, theo thông lệ quốc tế…
Đồng tiền dùng trong TTQT thông thường tồn tại dưới hình thức các phương tiện thanh toán (Hối phiếu, Séc, Thẻ, Chuyển khoản…), có thể là đồng tiền của nước người mua hoặc người bán, hoặc có thể là đồng tiền của nước thứ ba, nhưng thường là ngoại tệ được tự do chuyển đổi.
Ngôn ngữ sử dụng trong TTQT phổ biến là tiếng Anh.
Đòi hỏi trình độ chuyên môn, công nghệ tương xứng với trình độ quốc tế.
1.1.3. Tầm quan trọng của thanh toán quốc tế (xem phụ lục 1)
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ CHỦ YẾU
Mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu nhược điểm riêng, mang đến những quyền lợi cũng như rủi ro khác nhau cho người NK và XK. Do đó, việc áp dụng phương thức thanh toán nào đều dựa vào sự thỏa thuận giữa hai bên. Riêng NH luôn cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để đảm bảo độ an toàn trong thanh toán. Các phương thức thanh toán chủ yếu mà NH sử dụng là: Chuyển tiền, Nhờ thu, TDCT.
1.2.1. Phương thức Chuyển tiền (Remittance)
. Khái niệm phương thức Chuyển tiền
“Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của NH (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu NH chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định” [1,282]
. Phân loại và trường hợp áp dụng phương thức Chuyển tiền
Có 2 loại là Chuyển tiền ứng trước và Chuyển tiền sau
Chuyển tiền ứng trước: cam kết của nhà NK đối với nhà XK trong Hợp đồng ngoại thương về việc trả toàn bộ giá trị tiền hàng hoặc một phần giá trị tiền hàng trước khi giao hàng. Trường hợp áp dụng: hàng hóa là máy móc thiết bị, hàng hóa sản xuất theo đơn đặt hàng, uy tín thanh toán của bên mua không đảm bảo.
Chuyển tiền sau: bên XK giao hàng, chứng từ nhận hàng cho bên NK, bên NK thanh toán tiền hàng cho bên XK theo thỏa thuận. Áp dụng khi: bên NK và XK có quan hệ thương mại lâu dài, thường xuyên, ổn định, tín nhiệm lẫn nhau.
1.2.2. Phương thức Nhờ thu (Collection)
1.2.2.1. Nhờ thu trơn (Clean collection)
- Khái niệm: “Là phương thức Nhờ thu trong đó người XK ủy thác cho NH thu hộ tiền ở người NK căn cứ vào Hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng cho người NK, không gửi cho NH” [1,288]
- Trường hợp áp dụng: Hai bên XK và NK tin cậy lẫn nhau. Thanh toán các khoản giao dịch đơn giản, số tiền không lớn như cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng….Phương thức Nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi.
1.2.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection)
- Khái niệm: “Là phương thức trong đó người XK sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền ở người NK không chỉ căn cứ vào B/E mà còn căn cứ vào BCT hàng hóa gởi kèm theo với điều kiện nếu người NK thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền thì NH mới trao BCT cho người NK nhận hàng hóa” [1,291]
- Ưu và nhược điểm: trong Nhờ thu kèm chứng từ, người XK ủy thác cho NH thu hộ tiền và khống chế chứng từ gửi hàng đối với người mua, nhờ đó quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Tuy vậy, Nhờ thu kèm chứng từ có các mặt yếu: người bán chưa khống chế được việc trả tiền của người mua, người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc không trả tiền khi tình hình thị trường bất lợi. Ờ đây NH đóng vai trò người trung gian thu tiền hộ không có trách nhiệm về việc trả tiền của người mua. Áp dụng khi người mua có uy tín, có quan hệ quen biết với người bán.
1.2.3. Phương thức Tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
1.2.3.1. Tổng quát về phương thức Tín dụng chứng từ
Phương thức thanh toán TDCT là sự thoả thuận trong đó NH mở L/C đáp ứng yêu cầu của người xin mở L/C cam kết thanh toán cho người hưởng lợi khi những điều kiện quy định trong L/C được thực hiện đúng và đầy đủ.
Đặc điểm của phương thức TDCT
Các phương thức như Nhờ thu, Chuyển tiền luôn mang đến nhiều rủi ro. Bên cạnh đó, lòng tin là một yếu tố luôn tồn tại, gây trở ngại cho các bên khi lựa chọn phương thức TTQT. Tuy rằng giao dịch thương mại được xây dựng trên cơ sở tin tưởng nhưng thực tế các bên mua bán cũng không đủ lòng tin vào việc thực hiện nghĩa vụ của đối tác. Chính trong hoàn cảnh đó thì phương thức thanh toán TDCT là lựa chọn tốt nhất, bởi vì trong phương thức này NH sẽ đóng vai trò như bên thứ ba độc lập đảm bảo quyền lợi cho các bên, giúp cho quá trình giao dịch diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, đáp ứng nguyện vọng của các bên.
Trong phương thức TDCT NH dùng uy tín cũng như khả năng tài chính của mình đại diện cho nhà NK cam kết, đảm bảo thanh toán cho nhà XK khi họ thực hiện đúng quy định trong L/C cho dù người mở L/C có thanh toán hay không. Do đó, NH phải đánh giá khả năng tài chính, phương án kinh doanh của nhà NK, đồng thời, người xin mở L/C phải ký quỹ theo yêu cầu của NH. Về bản chất, TDCT là một dạng cam kết thanh toán chắc chắn, có điều kiện của NH.
. Thư tín dụng (Letter of Credit)
Khái niệm Thư tín dụng
“Là cam kết của một NH (NH mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở L/C) về việc sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng L/C), hoặc sẽ chấp nhận Hối phiếu do người thụ hưởng ký phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện người này xuất trình được BCT phù hợp với quy định của L/C” [3,113]
Nguyên tắc hoạt động của Thư tín dụng
- Độc lập: L/C và Hợp đồng mua bán là hoàn toàn độc lập với nhau mặc dù L/C được lập trên cơ sở Hợp đồng thương mại ký kết giữa các bên. Do đó, NH chỉ dựa vào L/C đã mở để làm cơ sở xử lý chứng từ. Điều này được quy định rõ trong điều 4 của UCP600: “Một Thư tín dụng về bản chất là những giao dịch độc lập với Hợp đồng thương mại hay các Hợp đồng khác mà có thể là cơ sở cho Thư tín dụng. NH không có ràng buộc gì với Hợp đồng như vậy, ngay cả khi trong Thư tín dụng có dẫn chiếu đến những Hợp đồng này”.
- Tuân thủ nghiêm ngặt: bất kỳ sai sót nào của BCT cũng đều là cơ sở mặc nhiên để NH từ chối thanh toán. Nếu những sai sót nào được phát hiện sau khi đã thực hiện thanh toán hoặc thanh toán nhầm thì NH sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm. Do vậy, BCT sẽ được NH kiểm tra hết sức chặt chẽ và kỹ lưỡng theo đúng chuẩn mực quốc tế và chỉ thực hiện cam kết thanh toán của mình khi BCT hoàn toàn phù hợp với những điều khoản quy định trong L/C.
Tuy nhiên NH chỉ cung cấp dịch vụ và đóng vai trò trung gian tài chính trong giao dịch thương mại nên chỉ chịu trách nhiệm trên cơ sở xử lý chứng từ liên quan đến hàng hóa chứ không phải về bản thân hàng hóa.
Nội dung cơ bản của Thư tín dụng (kèm mẫu ở phụ lục 9)
Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C
- Số hiệu của L/C: giống như tất cả các loại giấy tờ khác, mỗi L/C đều có một số hiệu riêng với tác dụng là tạo điều kiện cho việc thực hiện L/C một cách dễ dàng nhất như: trao đổi thư từ, ghi vào các chứng từ có liên quan.
- Địa điểm mở L/C: là nơi NH mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi và liên quan tới việc tham chiếu luật lệ áp dụng giải quyết mâu thuẫn hay bất đồng xảy ra (nếu có).
- Ngày mở L/C: là ngày NH mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của người NK, bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, căn cứ để người XK kiểm tra người NK có thực hiện việc mở L/C đúng thời hạn trong Hợp đồng không.
Loại Thư tín dụng: cần phải xác định loại L/C cần mở vì mỗi loại L/C đều có tính chất, nội dung, quyền lợi và nghĩa vụ các bên liên quan khác nhau.
Tên, địa chỉ những người liên quan: người yêu cầu mở L/C, người hưởng lợi L/C, NH mở L/C và NH thông báo.
Số tiền của Thư tín dụng: do số tiền ghi trong L/C là nội dung rất quan trọng cho nên phải vừa ghi bằng số, vừa ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau, tốt nhất là dựa vào cách ghi số lượng mà ghi số tiền cho hợp lý (nếu số lượng có thể ghi chính xác thì số tiền phải ghi chính xác nếu không thì ghi dung sai cho phép. Theo điều 30 của UCP600 thì các từ “vào khoảng”, “xấp xỉ”, “độ chừng” hoặc các từ tương đương được hiểu là cho phép dung sai 10%.
Thời hạn hiệu lực của L/C: là thời hạn mà NH mở L/C cam kết trả tiền cho người XK nếu người XK xuất trình BCT thanh toán trong thời hạn đó và phù hợp với những điều đã quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C.
Thời hạn trả tiền của L/C: tùy vào điều kiện của Hợp đồng mà thời hạn trả tiền có thể là trả tiền ngay (có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C) hoặc trả tiền có thời hạn (có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C).
Thời hạn giao hàng: là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể từ lúc L/C có hiệu lực. Thời hạn giao hàng này do Hợp đồng thương mại quy định.
Điều khoản về hàng hóa: là điều khoản chỉ ra những quy định có liên quan đến hàng hóa như: tên hàng, số lượng và trọng lượng, giá cả, …
Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa: điều kiện, cơ sở giao hàng, nơi giao hàng, cách vận chuyển,… cũng được ghi vào trong L/C.
Các chứng từ mà người XK phải xuất trình: cần phải được nêu rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ trong L/C. Các yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm của hàng hóa, của phương thức vận tải, của công tác thanh toán và tín dụng, của tính chất Hợp đồng, các nguồn pháp lý có liên quan đến việc thực hiện Hợp đồng đó.
Cam kết trả tiền của NH mở L/C: đây là nội dung ràng buộc trách nhiệm của NH mở L/C đối với L/C này.
Những điều kiện ràng buộc khác: những điều kiện ràng buộc khác có thể là: phí NH do bên nào chịu, dẫn chiếu số của UCP áp dụng,…
Chữ ký của NH mở L/C: L/C được lập dựa trên Hợp đồng, khi L/C bắt đầu có hiệu lực thì NH chỉ dựa vào L/C làm cơ sở nên người ký L/C phải là người có năng lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia, thực hiện một quan hệ dân luật. Nếu gởi bằng SWIFT thì không có chữ ký thì căn cứ vào mã SWIFT.
. Các loại Thư tín dụng
Căn cứ vào tính chất
Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là L/C mà người mở có thể sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào không cần báo trước cho người hưởng lợi. L/C này giống như một lời hứa trả tiền chứ không phải sự cam kết thanh toán. Do đó ít được sử dụng vì không đảm bảo quyền lợi cho nhà NK.
* Ưu điểm: đối với những Hợp đồng mua bán không chắc chắn, không đầy đủ thì Thư tín dụng có thể hủy ngang sẽ tạo điều kiện bổ sung, hoàn thiện Hợp đồng, với những nhà XK không đủ tin cậy, nó sẽ bảo vệ quyền lợi cho nhà NK.
* Nhược điểm: không đảm bảo quyền lợi nhà XK vì lúc này L/C chỉ là lời hứa trả tiền, không phải là sự cam kết, như vậy dễ gây thiệt hại cho nhà XK. Bảo hộ quá nhiều cho nhà NK, kể cả trường hợp nhà NK không đủ khả năng thanh toán cũng có thể tự động hủy bỏ L/C.
Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): loại L/C mà NH mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho nhà XK trong thời gian hiệu lực của L/C khi NH bên bán nhận được BCT phù hợp với các điều khoản quy định trong L/C và không có quyền đơn phương tự ý sửa đổi hay hủy bỏ Thư tín dụng đó. Có 2 loại:
+ Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C)
+ Thư tín dụng không thể hủy ngang và miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C)
* Ưu điểm: đảm bảo quyền lợi cho nhà XK. Ràng buộc trách nhiệm của các bên liên quan, đảm bảo Hợp đồng sẽ được thực hiện.
* Nhược điểm: trường hợp có sai sót khi mở L/C hoặc muốn bổ sung vào L/C thì phải có sự đồng ý của các bên hoặc mở một L/C khác.
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): là một L/C không thể huỷ ngang và có thể chuyển nhượng một phần hay toàn bộ giá trị của L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên nhưng chỉ được phép tiến hành một lần.
* Ưu điểm: Thư tín dụng chuyển nhượng giúp cho những nhà XK không có vốn lớn hoặc không đủ khả năng xuất trực tiếp được hưởng khoản chênh lệch do XK gián tiếp, đồng thời với L/C này nhà XK trung gian có thể không cho bên XK trực tiếp và NK biết về nhau. Đối với những nhà XK nhỏ, lẻ không tự mình tìm được đối tác thì thông qua L/C này tìm được đơn hàng xuất.
* Nhược điểm: Thư tín dụng chuyển nhượng khá phức tạp do có nhiều bên liên quan và nhiều điều khoản quy định rõ trong L/C hơn. Nhà NK phải trả một khoản tiền lớn hơn và nhà XK trực tiếp cũng có thể mất một khoản tiền do phải qua trung gian.
Căn cứ vào thời gian thanh toán
Thư tín dụng trả ngay (Sight Payment L/C): NH mở L/C cam kết sẽ thanh toán ngay khi họ nhận được BCT phù hợp với những điều kiện và điều khoản đã quy định trong L/C.
Thư tín dụng trả chậm (Deferred Payment L/C): là loại L/C không thể huỷ ngang trong đó NH mở L/C hay NH xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền L/C vào thời gian cụ thể trên L/C.
Một số loại L/C đặc biệt
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại Thư tín dụng không thể huỷ bỏ trong đó quy định rằng khi L/C sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết hạn hiệu lực của L/C thì nó lại tự động có giá trị như cũ và L/C cứ như vậy tuần hoàn đến khi nào hoàn tất giá trị của Hợp đồng.
Áp dụng khi nhà XK và NK có quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh toán không thay đổi.
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là L/C không thể huỷ ngang và L/C này chỉ có giá trị hiệu lực khi có L/C mở ra đối ứng với nó. Nói cách khác đây là loại L/C chỉ hoạt động khi có một L/C khác đối ứng với nó được mở ra. Thường được áp dụng trong trường hợp: gia công, hàng đổi hàng ...
Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): Thư tín dụng này được mở ra để giảm thiểu rủi ro cho nhà NK. Trường hợp này nhà NK đòi nhà XK mở một Thư tín dụng dự phòng trong đó quy định nếu nhà XK không thực hiện Hợp đồng, NH mở Thư tín dự phòng sẽ thanh toán tiền bồi thường cho nhà NK.
Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause L/C): là loại Thư tín dụng có điều khoản đặc biệt cho phép nhà NK thông qua NH của mình ứng trước một khoản tiền cho người hưởng lợi để họ có thêm nguồn vốn cho việc sản xuất.
Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại Thư tín dụng không thể hủy bỏ được mở ra căn cứ vào một L/C khác làm đảm bảo cho L/C này. Thường được sử dụng trong các trường hợp sau:
+ XK không muốn qua trung gian chuyển nhượng.
+ Khi các chứng từ cần có theo L/C gốc không trùng với L/C thứ hai.
+ Khi người trung gian muốn giữ bí mật về người NK.
1.2.3.4. Bộ chứng từ thanh toán trong phương thức TDCT (xem thêm phụ lục 2)
Hối phiếu thương mại (Bill of Exchange – B/E)
Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L)
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice – C/I)
Phiếu đóng gói (Packing List – P/L)
Chứng từ bảo hiểm (Insurance Certificate)
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O)
Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng (Certificate of Quantity)
Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality)
1.2.3.5. Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức TDCT
Các bên có liên quan theo phương thức TDCT
Người xin mở L/C (The Applicant for the Credit): là người yêu cầu NH phát hành Thư tín dụng cho người thụ hưởng, thông thường là nhà NK.
Người hưởng lợi L/C (The Beneficiary): là người bán hay là nhà XK hàng hóa, người được NH phát hành L/C cam kết thanh toán.
Ngân hàng phát hành L/C (The issuing bank): NH viết bức thư cam kết thanh toán cho người hưởng lợi. Chính là NH phục vụ cho nhà NK ở bên nước người NK do hai bên NK và XK thoả thuận, lựa chọn được quy định trong Hợp đồng, nếu không có quy định trước thì người NK có quyền lựa chọn.
Ngân hàng thông báo L/C (Advising Bank): là NH đại diện và phục vụ cho nhà XK thông báo cho người XK là Thư tín dụng đã được mở, thường ở nước người XK và có thể là NH Chi nhánh hoặc NH đại lý của NH phát hành L/C.
Ngoài ra trong Qui trình thanh toán phương thức thanh toán TDCT còn có các NH khác tham gia (Xem phụ lục 5)
Quy trình thanh toán theo phương thức TDCT
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình thanh toán Tín dụng chứng từ
Bước 1: Sau khi kí Hợp đồng ngoại thương, nhà NK chủ động viết đơn và gửi các giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi NH phục vụ mình (NH phát hành L/C), yêu cầu NH mở một L/C với một số tiền nhất định và theo đúng những điều kiện nêu trong đơn, để trả tiền cho nhà XK.
Bước 2: Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của nhà NK, NH phục vụ nhà NK sau khi đã đồng ý, và nhà NK đã thực hiện ký quỹ, thì sẽ mở một L/C với một số tiền nhất định để trả tiền cho nhà XK rồi gửi bản chính (bản gốc) cho NH phục vụ nhà XK (NH thông báo).
Bước 3: Nhận được bản chính L/C từ NH phát hành, NH thông báo phải xác thực L/C đã nhận được và gửi bản chính L/C cho nhà XK.
Bước 4: Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký trong Hợp đồng, nhà XK sẽ tiến hành giao hàng cho nhà NK.
Bước 5: Sau khi đã tiến hành giao hàng, nhà XK phải hoàn chỉnh ngay BCT hàng hoá theo đúng những chỉ thị trong L/C và phát hành Hối phiếu rồi gửi toàn bộ các chứng từ này cho NH thông báo để yêu cầu thanh toán.
Bước 6: NH thông báo nhận được BCT từ nhà XK phải kiểm tra thật kỹ, nếu thấy các chứng từ này mà bề ngoài của chúng không có gì mâu thuẫn với nhau thì sẽ chuyển cho NH phát hành.
Bước 7: Nhận được BCT, NH phát hành kiểm tra kỹ, nếu các chứng từ khớp đúng, không có sự nghi ngờ thì NH phát hành trích tiền chuyển sang NH thông báo để ghi có cho người hưởng lợi. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán.
Bước 8: NH thông báo ghi có và báo cho người hưởng lợi.
Bước 9: NH phát hành trích tài khoản và báo nợ cho người NK.
Bước 10: Người NK xem xét chấp nhận trả tiền và NH phát hành trao BCT để người NK có thể nhận hàng .
. Những rủi ro của thanh toán TDCT
Khái niệm về rủi ro : RR tồn tại khắp mọi nơi trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta, có khi xuất hiện thật bất ngờ không thể lường trước được, nhưng đôi khi có những RR ta có thể dự đoán trước và tìm cách phòng tránh. Nói chung đó là sự việc không ai mong muốn và một khi đã nói đến RR thì không thể không có mất mát. Từ trước đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về RR được chia thành hai trường phái đó là trường phái truyền thống (còn gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái trung hòa:
Trường phái truyền thống: theo từ điển Oxford “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm, bị đau đớn, thiệt hại”.
Trường phái trung hòa: theo Irving Preffer “Rủi ro là những tổng hợp ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất”.
Mỗi quan điểm trên sử dụng ngôn từ khác nhau nhưng đều có điểm chung là đề cập đến một hay một chuỗi sự kiện mà nó xảy ra sẽ tạo các tổn thất. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, RR ở đây là các biến cố có thể gây ảnh hưởng xấu đến quá trình hoạt động thanh toán TDCT của các NHTM. Từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế RR nhằm ngăn chặn các tổn thất trong hoạt động của NH. Phương thức thanh toán TDCT được xem là an toàn cho đôi bên nhất cũng không ngoại lệ, RR xảy ra khi quyền lợi của một hoặc các bên tham gia bị vi phạm, là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành hoạt động thanh toán TDCT. RR có thể xảy ra đối với các bên: nhà XK, nhà NK và các NH.
Rủi ro đối với nhà Xuất khẩu: sự am tường về nghiệp vụ TTQT cũng như về nghiệp vụ ngoại thương là hết sức cần thiết nhưng điều này lại là một yêu cầu rất khó khăn đối với nhà XK. BCT là cơ sở duy nhất để NH dựa vào để thực hiện thanh toá