Là một nước có diện tích lớn thứ3 trên thếgiới (9.629.091 km2 chiếm 6,2%
diện tích toàn cầu) và với khoảng 290 triệu dân có nguồn gốc từnhiều nơi khác
nhau trên thếgiới, Mỹlà một xã hội đa dạng nhất trên thếgiới. Mặc dù đại bộphận
người Mỹ được coi là có nguồn gốc từChâu Âu, song những người thiểu sốnhư
người gốc Mỹ(người da đỏ), người Mỹgốc Phi, người Hispanic, và người Châu Á
cũng rất đông. Hiện nay, mỗi năm có tới trên một triệu người nước ngoài di cư đến
Mỹsinh sống và làm ăn, và dựkiến đến năm 2050 người Mỹda trắng chỉcòn
chiếm dưới 50%. Các cộng đồng đang sinh sống ởMỹ đều có những bản sắc riêng
của họ, kểcảngôn ngữ, tôn giáo, tín ngưỡng, và phong tục; do vậy, rất khó có thể
khái quát chính xác được văn hóa nói chung và văn hóa kinh doanh nói riêng ở
nước này.
Khác với một sốnền văn hóa khác, nhất là văn hóa Châu Á, nhìn chung,
người Mỹrất coi trọng tựdo cá nhân và tính tựlập. Gia đình, cộng đồng, tôn giáo,
hoặc tổchức là thứyếu so với các quyền cá nhân. Chủnghĩa cá nhân này cũng dẫn
đến một tính cách nổi bật của người Mỹlà cạnh tranh.
Phong cách chung của doanh nhân Mỹlà ít chú ý đến nghi lễ, đi thẳng vào
vấn đề, và muốn có kết quảnhanh. Trong đàm phán, người Mỹthường xác định
trước và rõ mục tiêu cần đạt được, chiến lược và chiến thuật đàm phán, và dùng số
liệu đểchứng minh cho các luận điểm của mình. Họmuốn dành chiến thắng về
phần mình, song cũng sẵn sàng thỏa hiệp trên cơsở đôi bên cùng có lợi. ởMỹ, “có
3
đi có lại” là nguyên tắc quan trọng trong đàm phán chính trịcũng nhưtrong kinh
doanh.
Người Mỹthích nói thẳng, rõ ràng, và dễhiểu. Họkhông thích kiểu nói
vòng vo, xa xôi, hoặc ví von. Nhìn chung, khi người Mỹnói “được” thì có nghĩa là
được và “không được” có nghĩa là không được. Người Mỹkhông ngại ngùng khi
trảlời “tôi không biết” nếu nhưhọkhông biết vềvấn đềmà bạn quan tâm, hoặc
“tôi không phụtrách việc này” nếu nhưvấn đềbạn quan tâm không trong phạm vi
trách nhiệm của họ. Tuy nhiên, người Mỹthường sẵn sàng chỉcho bạn biết bạn
phải hỏi ai hoặc tìm ở đâu đểcó những thông tin mà bạn cần, hoặc ai là người phụ
trách việc mà bạn quan tâm.Tính thẳng thắn và sựlịch thiệp cũng có mức độkhác
nhau tuỳtheo vùng. Người New York nổi tiếng là trực tính, và thậm chí hơi thô
bạo nếu so sánh với văn hóa Châu Á. Người ởvùng Trung Tây cũng thẳng thắn
nhưng thường lịch sựhơn nhiều. Người California không phải lúc nào cũng nói
đúng ý nghĩcủa họ. Ví dụ ởLos Angeles – miền đất của những giấc mơ- nếu ai đó
nói với bạn “Tôi sẽtrởlại vấn đềnày với bạn” thì cũng có thểlà họsẽlàm nhưvậy
thật, song cũng có thểhọngụý là “Bạn không có cơhội”.
Nhìn chung, người Mỹkhông có thói quen nói hoặc cười to trong khi ăn
uống hoặc ởnơi công cộng. Họrất tựgiác xếp hàng đợi đến lượt mình khi có từ
hai người trởlên, và không có thói quen chen ngang hàng. Tại cửa ra vào thang
máy, tàu điện ngầm, hoặc xe buýt, người ởngoài thường đợi cho người ởtrong ra
hết rồi mới vào. Người Mỹcó thói quen cám ơn khi được người khác giúp đỡdù
chỉlà một việc rất nhỏnhưnhường đường chẳng hạn.
69 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1887 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PH ẠM TH ỤC NHI ÊN
CHIẾN LƯỢC ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ ĐẾN NĂM 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2007
2
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG MỸ
VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGÀNH DỆT-MAY
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
CỦA VIỆT NAM
1.1, Giới thiệu về thị trường Mỹ :
1.1.1, Đặc điểm đất nước, văn hóa, con người Mỹ:
Là một nước có diện tích lớn thứ 3 trên thế giới (9.629.091 km2 chiếm 6,2%
diện tích toàn cầu) và với khoảng 290 triệu dân có nguồn gốc từ nhiều nơi khác
nhau trên thế giới, Mỹ là một xã hội đa dạng nhất trên thế giới. Mặc dù đại bộ phận
người Mỹ được coi là có nguồn gốc từ Châu Âu, song những người thiểu số như
người gốc Mỹ (người da đỏ), người Mỹ gốc Phi, người Hispanic, và người Châu Á
cũng rất đông. Hiện nay, mỗi năm có tới trên một triệu người nước ngoài di cư đến
Mỹ sinh sống và làm ăn, và dự kiến đến năm 2050 người Mỹ da trắng chỉ còn
chiếm dưới 50%. Các cộng đồng đang sinh sống ở Mỹ đều có những bản sắc riêng
của họ, kể cả ngôn ngữ, tôn giáo, tín ngưỡng, và phong tục; do vậy, rất khó có thể
khái quát chính xác được văn hóa nói chung và văn hóa kinh doanh nói riêng ở
nước này.
Khác với một số nền văn hóa khác, nhất là văn hóa Châu Á, nhìn chung,
người Mỹ rất coi trọng tự do cá nhân và tính tự lập. Gia đình, cộng đồng, tôn giáo,
hoặc tổ chức là thứ yếu so với các quyền cá nhân. Chủ nghĩa cá nhân này cũng dẫn
đến một tính cách nổi bật của người Mỹ là cạnh tranh.
Phong cách chung của doanh nhân Mỹ là ít chú ý đến nghi lễ, đi thẳng vào
vấn đề, và muốn có kết quả nhanh. Trong đàm phán, người Mỹ thường xác định
trước và rõ mục tiêu cần đạt được, chiến lược và chiến thuật đàm phán, và dùng số
liệu để chứng minh cho các luận điểm của mình. Họ muốn dành chiến thắng về
phần mình, song cũng sẵn sàng thỏa hiệp trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. ở Mỹ, “có
3
đi có lại” là nguyên tắc quan trọng trong đàm phán chính trị cũng như trong kinh
doanh.
Người Mỹ thích nói thẳng, rõ ràng, và dễ hiểu. Họ không thích kiểu nói
vòng vo, xa xôi, hoặc ví von. Nhìn chung, khi người Mỹ nói “được” thì có nghĩa là
được và “không được” có nghĩa là không được. Người Mỹ không ngại ngùng khi
trả lời “tôi không biết” nếu như họ không biết về vấn đề mà bạn quan tâm, hoặc
“tôi không phụ trách việc này” nếu như vấn đề bạn quan tâm không trong phạm vi
trách nhiệm của họ. Tuy nhiên, người Mỹ thường sẵn sàng chỉ cho bạn biết bạn
phải hỏi ai hoặc tìm ở đâu để có những thông tin mà bạn cần, hoặc ai là người phụ
trách việc mà bạn quan tâm.Tính thẳng thắn và sự lịch thiệp cũng có mức độ khác
nhau tuỳ theo vùng. Người New York nổi tiếng là trực tính, và thậm chí hơi thô
bạo nếu so sánh với văn hóa Châu Á. Người ở vùng Trung Tây cũng thẳng thắn
nhưng thường lịch sự hơn nhiều. Người California không phải lúc nào cũng nói
đúng ý nghĩ của họ. Ví dụ ở Los Angeles – miền đất của những giấc mơ - nếu ai đó
nói với bạn “Tôi sẽ trở lại vấn đề này với bạn” thì cũng có thể là họ sẽ làm như vậy
thật, song cũng có thể họ ngụ ý là “Bạn không có cơ hội”.
Nhìn chung, người Mỹ không có thói quen nói hoặc cười to trong khi ăn
uống hoặc ở nơi công cộng. Họ rất tự giác xếp hàng đợi đến lượt mình khi có từ
hai người trở lên, và không có thói quen chen ngang hàng. Tại cửa ra vào thang
máy, tàu điện ngầm, hoặc xe buýt, người ở ngoài thường đợi cho người ở trong ra
hết rồi mới vào. Người Mỹ có thói quen cám ơn khi được người khác giúp đỡ dù
chỉ là một việc rất nhỏ như nhường đường chẳng hạn.
Cũng vì muốn tiết kiệm thời gian, nên các cuộc gặp làm việc với người Mỹ
thường là ngắn, tập trung và đi thẳng vào vấn đề. Đối với một số nền văn hóa vừa
gặp nhau đã bàn ngay đến chuyện làm ăn thì có thể bị coi là mất lịch sự, trong khi
đó người Mỹ lại thích nói chuyện làm ăn trước, sau đó mới nói đến chuyện cá nhân
và các chuyện khác. Vì vậy, thường thì khách, nhất là những người chào hàng phải
chuẩn bị rất kỹ và đi thẳng vào nội dung sau những câu chào hỏi xã giao ngắn gọn.
Yêu cầu này càng quan trọng nếu cuộc làm việc được tiến hành thông qua phiên
dịch vì thực chất thời gian làm việc chỉ còn tối đa một nửa. Trong các cuộc họp
4
hoặc gặp gỡ làm việc, người Mỹ có thể cắt ngang lời nhau để hỏi hoặc nêu ý kiến
của mình. Thói quen này có thể bị coi là bất lịch sự trong một số nền văn hóa Châu
Á. Do vậy, các nhà kinh doanh nước ngoài không nên ngạc nhiên khi bị người Mỹ
cắt lời để hỏi hoặc nêu ý kiến của họ.
1.1.2, Đặc điểm kinh tế của thị trường Mỹ:
Đồng USD của Mỹ vẫn là đồng tiền thanh toán quốc tế thịnh hành nhất.
Hiện khoảng 60% tiền mặt USD lưu hành ở ngoài nước Mỹ; tất cả thanh toán trong
lĩnh vực dầu khí, năng lượng thế giới đều bằng USD Mỹ. Trong điều kiện đó, tỷ
giá USD luôn là một vấn đề mấu chốt trong quan hệ kinh tế thương mại của Mỹ
với bên ngoài, là một nội dung chủ yếu của các cuộc gặp G7/G8 hàng năm. Mỹ và
các đối tác của Mỹ có thể mất hoặc được lợi hàng tỉ USD, và sức cạnh tranh kinh
tế có thể bị tác động lớn chỉ vì sự thay đổi tỷ giá đó chứ không phải do kết quả của
sản xuất trực tiếp. Vì vậy chính sách tiền tệ và quan hệ với thị trường vốn và tài
chính thế giới ra sao là một vấn đề đại sự trong nền kinh tế. Việc đa số các nước
đến nay dự trữ ngoại tệ chủ yếu bằng USD Mỹ mang lại lợi thế cho Mỹ (tuy cũng
có mặt khác, làm đồng tiền Mỹ tùy thuộc tình hình bên ngoài). Gần đây Trung
Quốc và một vài nước đã tính đến đa dạng hóa dự trữ đó qua các đồng tiền khác để
tránh rủi ro lớn nếu giá USD tụt giảm do tình trạng thâm thủng các cân đối tài
chính của Mỹ.
Hiến pháp Mỹ qui định Quốc hội Mỹ có quyền quản lý ngoại thương và
quyết định về thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, do việc tăng hoặc giảm thuế nhập khẩu,
ấn định hạn ngạch nhập khẩu, hoặc đàm phán các hiệp định thương mại quốc tế rất
phức tạp và ảnh hưởng đến lợi ích không những của Mỹ mà còn của các nước khác;
nên nhiều trách nhiệm trong những lĩnh vực này đã đuợc Quốc hội ủy quyền cho
các cơ quan hành pháp. Trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ được Quốc hội
ủy quyền, các cơ quan hành pháp được ủy quyền có trách nhiệm tham vấn thường
xuyên và chặt chẽ với các ủy ban có liên quan của Quốc hội và các nhóm cố vấn
của khu vực tư nhân.
1.1.2.1, GDP của Mỹ:
5
Hiện nay, và trong nhiều thập kỷ nữa, Mỹ vẫn là nước có nền kinh tế lớn
nhất và có sức cạnh tranh nhất trên thế giới. Năm 1999, GDP của Mỹ là 9.350 tỷ
USD trong khi của cả thế giới khoảng 40.700 tỷ USD và của cả khối G7 là 15.170
tỷ USD. Năm 2000, GDP của Nhật bằng 32% GDP của Mỹ, Đức bằng 19,4%,
Pháp bằng 14,6%, và Anh bằng 13,7%. Mặc dầu, tỷ trọng GDP của Mỹ trong tổng
GDP của toàn thế giới có xu hướng giảm, song hiện nay, Mỹ vẫn là nước có thu
nhập quốc dân lớn nhất và có thu nhập bình quân đầu người đứng đầu thế giới.
Năm 2005, tổng thu nhập quốc dân của Mỹ đạt xấp xỉ 12,5 nghìn tỷ USD (tính
theo sức mua – (PPP)purchasing power parity), chiếm khoảng 20.34% tổng GDP
toàn thế giới. Thu nhập bình quân đầu người ở năm 2005 đạt 41.557 USD (Xem
bảng 1.1).
Bảng 1.1
GDP CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ THẾ GIỚI NĂM 2005
Thứ tự Nước GDP (PPP) (triệu USD)
Tỷ lệ % của
thế giới
GDP/người
(USD)
Thế giới 61.006.604 100,00%
1 United States 12.409.465 20,34% 41.557
2 China 8.572.666 14,05% 27.122
3 Japan 3.943.754 6,46% 30.897
4 India 3.815.553 6,25% 3.262
5 Germany 2.417.537 3,96% 31.400
6 United Kingdom 1.926.809 3,16% 31.400
7 France 1.829.559 3,00% 30.100
8 Italy 1.667.753 2,73% 29.700
9 Brazil 1.627.262 2,67% 8.600
10 Russia 1.559.934 2,56% 12.100
11 Spain 1.133.539 1,86% 27.000
12 Canada 1.061.236 1,74% 34.444
13 South Korea 1.056.094 1,73% 22.543
37 Vietnam 254.041 042% 2,782
Nguồn : The world Factbook & Wikipedia
Trong cơ cấu kinh tế của Mỹ, hiện nay, có tới 80% GDP được tạo ra từ các
ngành dịch vụ, trong khi đó công nghiệp chỉ chiếm 18%, và nông nghiệp chỉ đóng
góp 2%. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP của Mỹ còn tiếp tục tăng trong các năm tới.
Mức tăng trưởng GDP bình quân của Mỹ trong thập kỷ 90 là 3,6% trong khi
đó mức tăng chung của cả khối G7 trong cùng thời kỳ chỉ là 2,6%. Tuy nhiên, tốc
6
độ tăng GDP thực tế của Mỹ từ năm 2000 trở lại đây không ổn định và thấp hơn so
với mức bình quân của thập kỷ 90. Cụ thể là mức tăng năm 2000 là 5%, 2001 là
0,5%, 2002 là 2,2%, và 2003 là 3,1%, năm 2005 là 6,4%.
1.1.2.2, Về mặt ngọai thương:
Mỹ là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), và là một trong
ba nước thành lập ra Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA). Mỹ đã ký hiệp
định thương mại tự do song phương với một số nước, và dành ưu đãi thương mại
đơn phương cho nhiều nước đang và chậm phát triển. Hiện nay, Mỹ có quan hệ
buôn bán với 230 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Năm 2006, Trung quốc đã
vượt Mexico trở thành bạn hàng lớn thứ 2 của Mỹ sau Canada. Các nước bạn hàng
lớn tiếp theo của Mỹ là Nhật bản, Đức, Anh, Hàn Quốc, Đài Loan, Pháp, Malaysia
(xem bảng 1.2).
Tổng kim ngạch thương mại quốc tế (gồm cả hàng hóa và dịch vụ) của Mỹ
năm 2005 đạt xấp xỉ 3,27 nghìn tỷ USD, tăng khoảng 12% so với năm 2004, trong
đó kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá khoảng 2,57 nghìn tỷ, chiếm 78% tổng kim
ngạch thương mại quốc tế và bằng 20% GDP.
Kim ngạch xuất khẩu của Mỹ tăng dần qua các năm, năm 2005, kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa của Mỹ đạt xấp xỉ 904 tỷ USD, tăng 87 tỷ (10,6%) so với năm
2004. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu của Mỹ tăng cao hơn năm 2005 rất lớn xấp
xỉ 133 tỷ (14,7%) đạt xấp xỉ 1.037tỷ USD. Năm 2006, có 20 nhóm hàng có kim
ngạch xuất khẩu tăng hơn năm 2005, các nhóm hàng có mức tăng cao nhất là năng
lượng nguyên tử, máy bay và các thiết bị hàng không vũ trụ; các sản phẩm dầu lửa;
và xe động cơ, năm 2006 các nhóm hàng này tăng so với năm 2005 là 60tỷ USD
chiếm gần 47% tổng trị giá xuất khẩu. (xem bảng 1.3)
7
Bảng 1.2:
CÁC NƯỚC XUẤT KHẨU CHÍNH VÀO MỸ (2001-2006)
2001 2002 2003 2004 2005 2006 Quốc gia
Đvt: triệu USD
Canada 216.836 210.518 224.016 255.660 287.534 303.034
China 102.069 124.796 151.620 196.160 242.638 287.052
Mexico 130.509 134.121 137.199 154.959 169.216 197.056
Japan 126.139 121.262 118.485 129.535 137.831 148.071
Germany 58.939 60.985 66.532 75.622 84.345 87.756
United Kingdom 41.118 40.429 42.455 45.920 50.758 53.502
Korea 34.917 35.284 36.930 45.064 43.155 44.714
Taiwan 33.262 32.054 31.490 34.462 34.574 38.086
France 30.024 28.232 28.896 31.505 33.499 36.837
Malaysia 22.228 23.953 25.321 28.070 33.695 36.441
Venezuela 14.178 14.352 16.677 24.440 32.750 36.283
Italy 23.707 24.212 25.293 27.975 30.880 32.707
Saudi Arabia 12.359 12.177 17.112 20.434 26.150 31.142
Ireland 18.599 22.374 25.766 27.401 28.385 28.921
Nigeria 8.916 5.820 10.114 16.295 23.875 27.863
Brazil 14.415 15.609 17.717 21.098 24.346 26.169
Thailand 14.672 14.796 15.075 17.510 19.803 22.345
India 9.708 11.790 13.034 15.503 18.710 21.674
Russia 6.178 6.740 8.381 11.637 15.353 19.642
Israel 11.969 12.437 12.767 14.515 16.870 19.157
Các nước khác 201.892 202.870 225.219 266.398 308.013 346.603
Tổng cộng 1.132.635 1.154.811 1.250.097 1.460.160 1.662.380 1.845.053
Nguồn : the U.S. Department of Commerce and the U.S. International Trade Commission
(DOC & USITC)
8
Bảng 1.3:
MỘT SỐ MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CỦA MỸ
(2001-2006)
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Mặt hàng Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá %
Đvt : tỷ USD
Các ứng dụng trong hóa
học, máy móc, các phản
ứng hạt nhân
145 130 131 149 166 182 17,55
Máy móc điện tử, thiết bị
và phụ tùng 123 110 113 125 129 146 14,06
Phương tiện vận chuyển
và phụ tùng 59 63 65 73 83 93 8,94
Máy bay và phụ tùng 45 44 40 42 50 67 6,44
Sản phẩm dùng trong ytế 44 41 44 51 55 62 5,97
Nhựa và các sản phẩm
có liên quan 27 27 29 34 38 43 4,12
Chất đốt, dầu thô và các
sản phẩm từ việc khai
thác
13 12 14 19 26 35 3,37
Hóa chất 19 19 23 30 30 34 3,24
Kim loại, đá quý tự nhiên 15 14 15 18 22 32 3,04
Đồ dự trữ phân loại đặc
biệt 24 23 23 25 27 29 2,83
Dược phẩm 13 13 16 19 22 25 2,43
Các sản phẩm có liên
quan đến hóa học 11 11 11 13 14 16 1,51
Ngũ cốc 10 10 11 13 11 14 1,30
Các sản phẩm có liên
quan đến sắt hoặc thép 8 8 8 9 11 13 1,30
Giấy và các sản phẩm có
liên quan 11 10 11 11 12 13 1,27
Sắt và thép 5 5 7 9 11 13 1,22
Nhôm các sản phẩm có
liên quan 5 5 5 6 7 10 0,97
Các thành phần hóa học,
các hợp chất kim loại quý 6 6 6 7 9 10 0,97
Cao su và các sản phẩm
có liên quan 7 6 7 8 9 10 0,93
Hạt giống 7 7 10 9 8 9 0,88
Các mặt hàng khác 136 129 136 147 162 183 17,66
Tổng cộng 731 693 724 817 904 1.037 100,00
Nguồn: USITC
Năm 2006, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 1.845 tỷ USD, tăng 183 tỷ
USD (11%) so với năm 2005. Nhiều nhóm hàng có mức tăng trên 4 tỷ, trong đó
nhóm sản phẩm chất đốt, dầu thô có mức tăng cao nhất , năm 2006 tăng 45 tỷ so
9
với năm 2005 chiếm 17,17% tổng kim ngạch nhập khẩu, chủ yếu là do giá dầu thế
giới tăng(xem bảng 1.4). Các nhóm hàng có kim ngạch giảm nhiều nhất là bán dẫn
và mạch tích hợp (giảm 831 triệu USD), và máy ảnh và thiết bị (giảm 503 triệu
USD) (www.usitc.gov).
Bảng 1.4:
MỘT SỐ MẶT HÀNG NHẬP KHẨU CỦA MỸ
(2001-2006)
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Mặt hàng Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá %
Đvt : tỷ USD
Chất đốt, dầu thô 113 109 145 194 272 317 17,17
Các ứng dụng trong hóa học, máy
móc, các phản ứng hạt nhân 160 161 169 199 221 243 13,15
Máy móc điện tử, thiết bị và phụ
tùng 154 151 156 184 206 228 12,35
Phương tiện vận chuyển và phụ
tùng 161 171 176 192 201 216 11,73
Hóa chất 34 35 38 42 47 51 2,74
Sản phẩm dùng trong ytế 35 35 39 44 47 50 2,73
Kim loại, đá quý tự nhiên 26 26 28 33 37 44 2,38
Dược phẩm 16 22 29 32 36 42 2,3
Bàn ghế, thiết bị trang trí nội thất 23 27 30 34 37 40 2,15
Đề dự trữ phân loại đặc biệt 35 36 34 35 38 40 2,15
Hàng may mặc không dệt kim 32 31 33 35 37 38 2,05
Hàng may mặc dệt kim 27 28 30 32 33 35 1,92
Sắt và thép 10 11 10 22 22 29 1,56
Các sản phẩm có liên quan đến
sắt và thép 14 14 15 20 24 28 1,53
Đồ chơi, trò chơi, thiết bị thể thao,
phụ tùng kèm theo 20 21 21 22 24 26 1,4
Gỗ, đồ gỗ 15 16 17 23 24 23 1,24
Đồ dự trữ báo cáo nhập khẩu đặc
biệt 13 13 14 16 18 20 1,09
Giày dép 15 15 16 16 18 19 1,03
Nhôm và các sản phẩm có liên
quan 8 9 10 13 15 19 1,03
Các mặt hàng khác 202 204 218 246 272 303 16,45
Tổng cộng 1.133 1.155 1.250 1.460 1.662 1.845 100,00
Nguồn: USITC
1.1.3, Quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ
1.1.3.1, Quan hệ ngoại giao:
10
Năm 1991, Việt Nam và Mỹ bắt đầu đàm phán chính thức về bình thường
hóa quan hệ.
Tháng 2 năm 1994, Mỹ bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam. Hai nước
thiết lập lại quan hệ ngoại giao vào ngày 12 tháng 7 năm 1995 và tiến hành trao đổi
đại sứ đầu tiên vào tháng 5 năm 1997.
Ngày 11 tháng 12 năm 2001, Hiệp định Thương mại song phương giữa hai
nước (BTA) bắt đầu có hiệu lực, sự kiện này đánh dấu một mốc quan trọng trong
quá trình bình thường hoá quan hệ giữa hai nước. Theo Hiệp định này, tất cả các
loại hàng hóa Việt Nam (bao gồm hàng dệt may, giầy dép, đồ gỗ, đồ điện gia dụng,
điện tử, hàng thủ công mỹ nghệ, v..v...) xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ từ ngày
10/12/2001 trở đi sẽ dược hưởng mức thuế quan tối huệ quốc (còn được gọi là
NTR). Mức thuế này trung bình chỉ còn 3% so với mức thuế quan trung bình
không có tối huệ quốc 40% trước đây.
Sự kiện quan trọng gần đây nhất đánh dấu bình thường hóa hoàn toàn quan
hệ giữa hai nước là ngày 20 tháng 12 năm 2006, Tổng thống Bush đã ký luật thiết
lập quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam. Việc áp
dụng PNTR sẽ tạo một nền tảng mang tính bền vững cho việc phát triển quan hệ
giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thương mại, đầu
tư. Từ nay, Việt Nam và Hoa Kỳ là các đối tác thương mại bình đẳng, cùng áp
dụng cho nhau những cam kết của mình trong khuôn khổ WTO.
Quan hệ ngoại giao của hai nước ngày càng thắt chặt hơn, hiểu biết lẫn nhau,
tạo điều kiện rất lớn cho quan hệ thương mại giữa hai nước ngày càng phát triển.
1.1.3.2, Quan hệ thương mại:
Năm 1994 – năm Mỹ bỏ cấm vận kinh tế với Việt Nam, kim ngạch thương
mại hàng hóa hai chiều đã tăng từ 220 triệu USD lên 1,4 tỷ USD năm 2001 - năm
trước khi BTA có hiệu lực và đạt 9,563 tỷ USD năm 2004, trong đó xuất khẩu của
Việt Nam sang đã tăng nhẩy vọt từ 1,026 tỷ USD năm 2001 lên đến 8,463tỷ USD
năm 2006 (xem biểu đồ 1.1).
11
Biểu đồ 1.1:
KIM NGẠCH HAI CHIỂU VIỆT NAM - MỸ (2001-2006)
1,026
461 2,392
580
4,472
1,324
5,161
1,163
6,522
1,192
8,463
1,100
2001 2002 2003 2004 2005 2006
US - Việt Nam
Việt nam - US
Nguồn : USITC
Năm 2001, Việt nam đứng thứ 40 về kim ngạch xuất khẩu vào thị trường
Mỹ, một năm sau khi hiệp định song phương Việt – Mỹ có hiệu lực, năm 2002,
Việt nam vươn lên đứng hàng thứ 38 về kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ, và từ năm
2003 đến năm 2006, Việt Nam đã trở thành bạn hàng lớn thứ 33 của Mỹ (tính theo
kim ngạch nhập khẩu của Mỹ - phụ lục 1).
Về hoạt đông kinh doanh ngoại thương:
Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Mỹ tăng 29,8% so với
năm 2005, chiếm thị phần rất nhỏ khoảng 0,46%.Những mặt hàng xuất khẩu chính
của Việt Nam sang gồm hàng may mặc, giầy dép, đồ gỗ, thủy sản, nông sản thô,
dầu khí…Và xuất khẩu của Mỹ sang Việt Nam đạt 1,1 tỷ USD năm 2006 giảm xấp
xỉ 8,4% so với năm 2005. Các mặt hàng Mỹ xuất khẩu sang Việt Nam chủ yếu
gồm máy bay dân dụng, máy móc, thiết bị và phụ tùng, phụ tùng máy bay, phân
bón, nguyên liệu công nghiệp như bông, bột giấy, nhựa, phụ kiện gia công giày,v.v.
Nói chung, xu hướng nhập khẩu của Việt Nam từ Mỹ chủ yếu là thiết bị, phụ tùng
công nghệ cao, mặc dù rất đắt tiền nhưng là hàng không thể mua từ các nước khác,
hoặc các nguyên liệu, phụ liệu phục vụ gia công hàng xuất khẩu (xem bảng 1.5,
1.6).
12
Bảng 1.5:
MỘT SỐ MẶT HÀNG CỦA MỸ XUẤT KHẨU VÀO VIỆT NAM
(2001-2006)
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Mặt hàng Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá %
Đvt: triệu USD
Các ứng dụng trong hóa học,
máy móc, các phản ứng hạt
nhân
83 127 127 122 115 175 15,87
Nhựa và các sản phẩm có liên
quan 22 27 37 58 84 96 8,70
Máy móc điện tử, thiết bị và
phụ tùng 42 48 52 75 72 88 7,96
Máy bay và phụ tùng 53 79 716 376 346 77 7,03
Gỗ, đồ gỗ 6 19 21 39 44 65 5,94
Sản phẩm dùng trong ytế 20 24 42 39 57 65 5,91
Phương tiện vận chuyển và
phụ tùng 8 13 26 39 41 49 4,43
Bông, sợi, vải 29 28 35 67 49 48 4,33
Các sản phẩm sữa, trứng, mật
ong, các sản phẩm khác 8 3 3 24 39 42 3,78
Giày dép 19 18 23 24 31 34 3,11
Hóa chất 9 10 15 9 11 22 2,01
Trái cây, đậu, dưa 5 7 6 6 10 22 1,98
Da thuộc 3 6 6 12 16 22 1,98
Sắt và thép 3 4 5 76 18 20 1,86
Giấy và các sản phẩm có liên
quan 18 17 21 24 17 19 1,71
Bột gỗ, các vật liệu khác
tương tự làm giấy, giấy loại 9 9 9 7 17 17 1,54
Đồ phế thải 8 13 12 10 22 17 1,53
Sơ sợi làm bằng tay 2 4 5 7 7 16 1,48
Thức ăn làm sẵn 0 1 1 4 15 14 1,27
Thịt 1 0 0 12 12 13 1,20
Các mặt hàng khác 113 124 163 134 169 180 16,37
Tổng cộng 461 580 1.324 1.163 1.192 1.100 100,00
Nguồn: USITC
13
Bảng 1.6:
MỘT SỐ MẶT HÀNG CỦA VIỆT NAM XUẤT KHẨU VÀO MỸ
(2001-2006)
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Mặt hàng Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá %
Đvt: triệu USD
Hàng may mặc không dệt kim 26 437 1.241 1.422 1.540 1.768 20,89
Hàng may mặc dệt kim 21 436 1.096 1.081 1.124 1.384 16,36
Chất đốt, dầu thô 157 179 209 250 502 956 11,30
Giày dép 132 224 325 473 717 952 11,24
Bàn ghế, thiết bị trang trí nội thất 14 82 190 389 697 902 10,66
Thủy hải sản 384 479 569 404 464 467 5,52
Trà, cà phê,gia vị 89 73 98 144 184 240 2,84
Các ứng dụng trong hóa học,
máy móc, các phản ứng hạt
nhân
1 20 67 62 126 222 2,63
Máy móc điện tử, thiết bị và phụ
tùng 1 7 30 50 8