Luận văn Chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam - Những đánh giá và kiến nghị

Mỗi quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền của riêng mình. Đồng tiền này chỉ có giá trị thanh toán trong phạm vi quốc gia trừ một số đồng tiền có khả năng thanh toán quốc tế. Cũng nhờ vào đồng tiền của nước mình mà mỗi quốc gia có thể kiểm soát được tình hình tài chính, kinh tế. Trên thực tế, không có một quốc gia nào tồn tại mà không có mối liên hệ với thế giới bên ngoài. Đặc biệt hiện nay, trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Nó làm nảy sinh các mối quan hệ về thương mại, đầu tư, tài chính tiền tệ và quan hệ thanh toán. Tỷ giá hối đoái là giá cả một đơn vị tiền tệ của quốc gia này tính bằng tiền tệ của một quốc gia khác. Đây chính là phương tiện trong thanh toán quốc tế. Tỷ giá hối đoái giữ vai trò và chức năng quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia và trong mối quan hệ kinh tế quốc tế. Vì vậy việc đề ra, lựa chọn chính sách tỷ giá hối đoái thực sự phù hợp với nền kinh tế quốc gia là vô cùng quan trọng. Trước đây, Việt Nam đã từng áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Còn hiện nay sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự kiểm soát của nhà nước. Chế độ tỷ giá này đã mang lai nhiều lợi ích nhưng việc hoàn thiện chính sách tỷ giá để nó hoàn chỉnh, linh hoạt hơn luôn luôn cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu trên, tôi nghiên cứu đề tài :” Chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam. Những đánh giá và kiến nghị”. Nội dung đề tài gồm có ba phần chính : Phần I: Tổng quan về chính sách tỷ giá hối đoái. Phần II: Thực trạng và tác động của chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam. Phần III: Một số kiến nghị về chính sách tỷ giá hối đóai ở Việt Nam.

pdf29 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3438 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam - Những đánh giá và kiến nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam - Những đánh giá và kiến nghị Lời mở đầu Mỗi quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền của riêng mình. Đồng tiền này chỉ có giá trị thanh toán trong phạm vi quốc gia trừ một số đồng tiền có khả năng thanh toán quốc tế. Cũng nhờ vào đồng tiền của nước mình mà mỗi quốc gia có thể kiểm soát được tình hình tài chính, kinh tế. Trên thực tế, không có một quốc gia nào tồn tại mà không có mối liên hệ với thế giới bên ngoài. Đặc biệt hiện nay, trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Nó làm nảy sinh các mối quan hệ về thương mại, đầu tư, tài chính tiền tệ và quan hệ thanh toán. Tỷ giá hối đoái là giá cả một đơn vị tiền tệ của quốc gia này tính bằng tiền tệ của một quốc gia khác. Đây chính là phương tiện trong thanh toán quốc tế. Tỷ giá hối đoái giữ vai trò và chức năng quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia và trong mối quan hệ kinh tế quốc tế. Vì vậy việc đề ra, lựa chọn chính sách tỷ giá hối đoái thực sự phù hợp với nền kinh tế quốc gia là vô cùng quan trọng. Trước đây, Việt Nam đã từng áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Còn hiện nay sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự kiểm soát của nhà nước. Chế độ tỷ giá này đã mang lai nhiều lợi ích nhưng việc hoàn thiện chính sách tỷ giá để nó hoàn chỉnh, linh hoạt hơn luôn luôn cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu trên, tôi nghiên cứu đề tài :” Chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam. Những đánh giá và kiến nghị”. Nội dung đề tài gồm có ba phần chính : Phần I: Tổng quan về chính sách tỷ giá hối đoái. Phần II: Thực trạng và tác động của chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam. Phần III: Một số kiến nghị về chính sách tỷ giá hối đóai ở Việt Nam. B. Nội dung: I. Tổng quan về chính sách tỷ giá hối đoái: 1. Các khái niệm: 1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái: Trong điều kiện hiện nay, các nước ngày càng có nhiều mối quan hệ với nhau trên các mặt kinh tế, chính trị, du lịch… Vì vậy những quan hệ thanh toán quốc tế nảy sinh. Mặt khác đồng tiền của một nước có giá trị lưu thông trên nước đó. Do vậy để thực hiện các thanh toán trên thì cần đổi tiền nước này ra tiền nước khác. Từ đó tỷ giá hối đoái là cần thiết và quan trọng. Có rất nhiều nhà kinh tế đưa ra những khái niệm khác nhau về tỷ giá hối đoái. Các khái niệm phản ánh một số khía cạnh khác nhau của tỷ giá: - Samuelson: Nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng tỷ giá hối đoái là tỷ giá để đổi tiền của một nước này lấy tiền của một nước khác. - Stayer: Nhà kinh tế học người Australia cho rằng Một đồng tiền của một nước nào đó thì bằng giá trị của một số lượng đồng tiền khác. - Chistopher Pass và Bryan Lowes: Người Anh cho rằng tỷ giá hối đoái là giá của một loại tiền được biểu hiện bằng giá của một loại tiền khác. Tuy nhiên, ta có khái niệm tổng quát như sau: Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh về mặt giá cả giữa các đồng tiền của các quốc gia khác nhau. 1.2. Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái: Chính sách tỷ giá hối đoái là một hệ thống các nguyên tắc, công cụ và biện pháp mà Nhà nước sử dụng để điều chỉnh mức tỷ giá hối đoái giữa các đồng nội tệ và các đồng ngoại tệ. Đồng thời tiến hành điều chỉnh các hoạt động giao dịch diễn ra trên thị trường ngoại hối nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong một thời gian nhất định. 2. Cách biểu hiện tỷ giá: Tỷ giá hối đoái thường được yết giá theo hai phương pháp như sau: -Phương pháp yết giá trực tiếp: theo cách này, tại một nước nào đó, ngưới ta lấy ngoại tệ làm đơn vị so sánh với đồng tiền trong nước. Ví dụ: Tại Việt Nam, 1 USD = 15000 VND - Phương pháp yết giá gián tiếp: Theo cách này, tại một nước nào đó, người ta lấy nội tệ so sánh với ngoại tệ. Ví dụ: Tại Anh, 1 GBP = 1,6959 USD 3. Phân loại tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái được phân theo nhiều loại khác nhau để giúp cho việc nhận biết được tỷ giá hối đoái đối với hoạt động của nền kinh tế. 3.1. Phân loại theo đối tượng xác định: - Tỷ giá chính thức: Tỷ giá này do ngân hàng trung ương của một nước xác định. Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi theo mức tỷ giá này. - Tỷ giá thị trường: Đây là tỷ giá được xác định theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. 3.2. Phân loại theo phương tiện chuyển ngoại hối: - Tỷ giá điện hối: Đây là loại tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Các loại tỷ giá khác được xác định trên cơ sở tỷ giá này. - Tỷ giá thư hối: Đây là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư. 3.3. Phân theo thời điểm mua bán ngoại hối: - Tỷ giá mở cửa: Là tỷ giá được công bố vào đầu giờ của đầu ngày giao dịch. - Tỷ giá đóng cửa: Là tỷ giá được công bố vào cuối ngày của ngày giao dịch. - Tỷ giá giao nhận ngay: Là tỷ giá mà việc giao nhận ngoại hối sẽ được thực hiện chậm nhất sau hai ngày làm việc. - Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn: Là tỷ giá mà việc giao nhận ngoại hối sẽ được thực hiện theo thời hạn nhất định ghi trong hợp đồng. 3.4. Phân theo nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: - Tỷ giá mua: Là tỷ giá của ngân hàng mua ngoại hối vào. - Tỷ giá bán : Là tỷ giá của ngân hàng bán ngoại hối ra. 4. Tác động của tỷ giá hối đoái đến các quan hệ kinh tế quốc tế Tỷ giá hối đoái được coi là công cụ mà dựa vào đó để chuyển đổi giá trị giữa các đồng tiền. Vì vậy, trong quan hệ kinh tế quốc tế, nhất là trong thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái giữ vai trò quan trọng. Cụ thể tỷ giá hối đoái có các tác động như sau: 4.1. Tác động đến thương mại quốc tế: Để thanh toán được các hoạt động nảy sinh trong thương mại quốc tế, các chủ thể thường phải dựa vào tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá thay đổi sẽ có tác động đến thương mại quốc tế. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, có nghĩa là đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so với đồng ngoại tệ. Việc này sẽ có tác động thúc đẩy xuất khẩu nhưng lại hạn chế nhập khẩu. Vì cùng một lượng nội tệ sẽ đổi được ít ngoại tệ hơn nên hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế. Trong khi đó, cùng một lượng ngoại tệ lại đổi ra được nhiều nội tệ hơn nên hàng xuất khẩu đắt hơn. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm xuống sẽ có tác động hạn chế xuất khẩu và thúc đẩy nhập khẩu. Từ đó gây nên tình trạng mất cân đối cán cân thanh toán. 4.2. Tác động đến hoạt động đầu tư quốc tế: Hoạt động đầu tư quốc tế cũng liên quan đến việc chuyển đổi giá trị giữa các đồng tiền nên nó cũng chịu ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên (đồng nội tệ giảm giá trị so với đồng ngoại tệ ), nó có tác động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và hạn chế sự đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư trong nước. Vì các nhà đầu tư nước ngoài với cùng một lượng ngoại tệ sẽ đổi được nhiều nội tệ hơn để phục vụ cho hoạt động đầu tư. Ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm xuống sẽ hạn chế thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và thúc đẩy các nhà đầu tư trong nước đầu tư ra nước ngoài. 5. Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái: Trong nền kinh tế mở như hiện nay, tỷ giá biến động rất thường xuyên và thất thường. Có rất nhiều yếu tố tác động đến sự biến động này, trong đó có thể nhắc đến các yếu tố sau: - Mức chênh lệch lạm phát của hai nước ảnh hưởng đến tỷ giá: Tỷ giá biến động do lạm phát là do mức chênh lệch lạm phát của hai nước. Nếu không tính đến các nhân tố khác, lạm phát làm cho giá cả ở hai nước có mức biến động khác nhau. Ngang giá sức mua của hai đồng tiền bị phá vỡ, dẫn đến tỷ giá thay đổi. Nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn nước kia thì đồng tiền nước đó có sức mua thấp hơn đồng tiền nước kia. - Mức chênh lệch lãi xuất giữa các nước: Bất kì một yếu tố nào tác động đến cung hoặc cầu ngoại hối đều có tác động trực tiếp đến tỷ giá hối đoái. Trong trường hợp này, khi lãi xuất ngắn hạn của một nước cao hơn nước khác, việc này sẽ có tác dụng thu hút nguồn vốn ngắn hạn từ nước ngoài vào nước đó. Dẫn đến cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, do đó tỷ giá hối đoái sẽ thay đổi. - Sự can thiệp, điều chỉnh của Nhà nước: Vì tỷ giá hối đoái có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế của bất kì quốc gia nào. Chính vì vậy nhà nước có những biện pháp cần thiết để điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo hướng có lợi cho quốc gia mình. Nhà nước thường sử dụng các công cụ như sau: các biện pháp hành chính, chính sách chiết khấu, chính sách hối đoái, nâng giá hoặc phá giá tiền tệ. - Ngoài các yếu tố trên còn có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái như: nhân tố mang tính tâm lý, các cú sốc kinh tế, chính trị, xã hội, hoạt động của thị trường ngoại hối, các hoạt động đầu cơ… 6. Các chế độ tỷ giá hối đoái: * Khái niệm: Chế độ tỷ giá hối đoái là những quy định về chế độ tỷ giá hối đoái. Ở mỗi nước khác nhau thì chế độ tỷ giá hối đoái cũng khác nhau. Điều này phụ thuộc vào nhận thức và bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước. Nhìn chung tỷ giá hối đoái gồm ba loại chính: Chế độ tỷ giá hối đoái cố định, chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do, chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của Nhà nước. 6.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định: * Khái niệm: Chế độ tỷ giá hối đoái cố định là một chế độ tỷ giá hối đoái, trong đó Nhà nước, mà cụ thể là ngân hàng trung ương tuyên bố sẽ duy trì tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của quốc gia mình với đồng tiền nào đó hoặc theo một rổ các đồng tiền nào đó ở một mức cố định không đổi bằng cách thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại tệ để thực hiện các hoạt động mua hay bán lượng dư cung hay cầu ngoại tệ với mức tỷ giá hối đoái cố định mới công bố. * Đặc trưng của chế độ tỷ giá hối đoái cố định : - Tỷ giá hối đoái là cố định, những dự báo về sự thay đổi tỷ giá trên thị trường là không có, trừ khi thị trường dự báo Chính phủ sẽ thay đổi mức tỷ giá cố định. - Ngân hàng trung ương sẽ cam kết duy trì tỷ giá hối đoái ở một mức cố định nào đó. Cung và cầu ngoại tệ vẫn tồn tại trên thị trường nhưng chúng sẽ bị chi phối. Nếu cung trên thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ giá cố định thì ngân hàng trung ương sẽ đảm bảo mua hết lượng dư cầu. Còn trong trường hợp ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu ở mức tỷ giá cố định thì ngân hàng trung ương sẽ đảm bảo cung cấp một lượng ngaọi tệ bằng với lượng dư cầu. Ngân hàng trung ương sẽ thực hiện hoạt động mua bán lượng dư cung hay dư cầu đó với tư cách là người mua bán cuối cùng, người điều phối. * Ưu điểm của chế độ tỷ giá hối đoái cố định: - Do tỷ giá hối đoái là cố định nên hiện tượg đầu cơ không tồn tại, không gây bất ổn đối với nền kinh tế. - Cùng với việc cam kết cố định tỷ giá, Chính phủ sẽ phải đề ra những chính sách vĩ mô hợp lý nhằm duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái. Việc này sẽ giúp tránh được tình trạng phá giá cạnh tranh, đồng thời tạo một môi trường kinh doanh ổn định cho thương mại và đầu tư quốc tế. - Việc cố định tỷ giá hối đoái còn giúp cho các nhà đầu tư và kinh doanh quốc tế tránh được những rủi ro về sự thay đổi tỷ giá. Do đó hiệu quả kinh doanh sẽ tăng lên, góp phần thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế. * Nhược điểm của chế độ tỷ giá hối đoái cố định: - Chính sách tiền tệ bị vô hiệu hóa vì phải kìm giữ tỷ giá ở mức cam kết. - Trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định, nếu đồng tiền nội địa được định giá quá thấp thì sức ép về tăng giá sẽ làm cho dự trữ ngoại tệ xụt giảm. Nếu đồng nội địa được định giá quá cao, sức ép giảm giá sẽ khiến cho dự trữ ngoại tệ tăng. 6.2. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do: * Khái niệm: Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do là chế độ tỷ giá hối đoái sẽ được vận dụng và xác định một cách tự do theo quy luật thị trường ( quy luật cung và cầu trên thị trường ngoại tệ). * Đặc trưng cơ bản của chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do: - Tỷ giá hối đoái hoàn toàn phụ thuộc vào sự biến động của cung và cầu ngoại tệ trên thị trường. - Ngân hàng trung ương không có bất kì sự can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại tệ. Tuy nhiên ngân hàng trung ương vẫn có thể can thiệp gián tiếp vào thị trường ngaọi tệ bằng cách tham gia mua bán ngoại tệ trên thị trường theo giá cả do thị trường quyết định với tư cách là một nhà kinh doanh giao dịch bình thường. * Ưu điểm của chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi: - Dưới chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi, cán cân thanh toán sẽ tự cân bằng.Trong trường hợp tài khoản vãng lai thâm hụt, đồng nội tệ giảm giá làm cho xuất khẩu tăng lên và nhập khẩu giảm xuống cho tới khi cán cân thanh toán trở về vị trí cân bằng. Còn trong trường hợp ngược lại, khi tài khoản vãng lai thặng dư, đồng nội địa sẽ lên giá làm cho nhập khẩu tăng và xuất khẩu giảm xuống cho tới khi cán cân thanh toán trở về trạng thái cân bằng. - Nền kinh tế có thể chống lại những cú sốc giá cả từ bên ngoài. Sự gia tăng của lạm phát nước ngoài sẽ khiến cho tỷ giá hối đoái thay đổi phù hợp với quy luật ngang giá sức mua. * Nhược điểm của chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do: - Tỷ giá hối đoái thả nổi phụ thuộc vào sự biến động của cung và cầu ngoại tệ. Do đó trên thị trường này có rất nhiều rủi ro. Các nhà kinh doanh cũng như đầu tư sẽ gặp rủi ro do sự thay đổi tỷ giá. Chính vì vậy nó gây ra tâm lý e ngại khi tiến hành kinh doanh cũng như đầu tư ở những nước áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do. - Tỷ giá hối đoái còn phụ thuộc vào dự đoán của các nhà đầu cơ về mức tỷ giá trong tương lai. Đôi khi những dự tính của họ không phù hợp với viễn cảnh tương lai. Vì vậy việc đầu cơ một cách ồ ạt có thể làm cho tỷ giá hối đoái biến động mạnh, gây ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô cũng như sự ổn định của nền kinh tế. 6.3. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của Nhà nước: * Khái niệm: Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của Nhà nước là chế độ, trong đó, tỷ giá hối đoái sẽ tự xác định trên thị trường cung cầu, chính phủ chỉ can thiệp vào thị trường khi tỷ giá có những biến động mạnh. * Đặc trưng của chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của Nhà nước: - Cung và cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ sẽ xác định tỷ giá hối đoái. - Trong chế độ tỷ giá hối đoái này, Ngân hàng trung ương sẽ tuyên bố một mức tỷ giá hối đoái chính thức và một biên độ dao động cho phép. Nếu tỷ giá trên thị trường vượt quá biên độ cho phép này, thì Ngân hàng trung ương sẽ dùng những công cụ cần thiết và phù hợp để duy trì sự dao dộng của tỷ giá hối đoái chỉ nằm trong biên độ cho phép. - Tuy nhiên trong những điều kiện đặc biệt như khi tình hình kinh tế có những thay đổi lớn thì Nhà nước sẽ xác định và công bố lại mức tỷ giá hối đoái cũng như biên độ dao động cho phép. * Ưu điểm của chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của Nhà nước: - Khi tỷ giá hối đoái biến động bất thường sẽ gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. Để tránh những cú sốc và tổn thất do tỷ giá hối đoái đem lại thì Ngân hàng trung ương cần can thiệp điều tiết tỷ giá hối đoái. Ngân hàng trung ương có thể can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trường ngoại hối. Tức là có thể tham gia vào thị trường ngoại hối, mua bán ngoại tệ hoặc là sử dụng các công cụ cung cấp thông tin cần thiết và chuẩn xác cho thị trường. - Sự can thiệp tỷ giá hối đoái của Chính phủ giúp điều chỉnh nền kinh tế. Ví dụ như trong trường hợp cán cân thanh toán do khu vực sản xuất hàng hóa thương mại liên tục có thặng dư quá lớn so với khu vực sản xuất hàng hóa phi thương mại, sẽ khiến cho đồng nội tệ tăng giá. Việc này dẫn đến lao động di chuyển từ khu vực sản xuất thương mại sang khu vực sản xuất hàng hóa phi thương mại, làm cho thất nghiệp tạm thời sẽ tăng lên. Trong tình hình này, Nhà nước có thể can thiệp làm giảm bớt sự lên giá của đồng nội tệ. * Nhược điểm của chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của Nhà nước: - Để việc can thiệp của Nhà nước vào thị trường có hiệu quả thì bản thân nhà nước phải có uy tín đối với thi trường vầ phải có lượng dự trữ ngoại tệ đủ mạnh để có thể can thiệp, bình ổn tỷ giá một cách kịp thời. - Sự can thiệp của Nhà nước chỉ hợp lý và hiệu quả khi sự can thiệp này không ngăn cản xu hướng tiến tới vị trí can bằng dài hạn của tỷ giá. II. Thực trạng và tác động của chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam: 1. Chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam:  Trước những năm 1990: Thời gian này, nước ta duy trì chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Nền kinh tế nước ta vào thời điểm này là nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Lúc này, sự điều hành và quản lý kinh tế còn sơ khai, kinh nghiệm và kiến thức quản lý kinh tế còn chưa nhiều. Tỷ giá hối đoái trong thời gian này là tỷ giá hối đoái cố định nên thấp hơn nhiều so với mức tỷ giá hối đoái thực tế trên thị trường. Chính sách tỷ giá hối đoái cố định này đã để lại hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế. Chính vì vậy mong muốn của nước ta lúc này là ổn định và phát triển nền kinh tế. Có rất nhiều chuyên gia với các quan điểm khác nhau về chế độ tỷ giá hối đoái. - Nhiều chuyên gia cho rằng cần áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Bởi với cơ chế tỷ gía cố định sẽ tránh được những rủi ro kinh tế do sự biến động của tỷ giá gây ra, cũng như tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư, kể cả các nàh đầu tư nước ngoài. Việc áp dụng tỷ giá hối đoái cố định trong giai đoạn này là hợp lý. Tuy nhiên, do chúng ta đã áp dụng chế độ này quá lâu làm cho nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, chế độ tỷ giá hối đoái cố định làm cho đồng Việt Nam lên giá một cách giả tạo, làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa nước ta và triệt tiêu lợi thế so sánh của nền kinh tế. - Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý, cũng có nhiều chuyên gia cho rằng Việt nam nên áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi. Bởi theo họ, chế độ tỷ giá hối đoái mới này sẽ tạo ra một cú húych lớn cho nền kinh tế, khuyến khích xuất khẩu và sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Từ đó sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm và thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế nước ta lúc này đang chuyển sang nền kinh tế thị trường. Mọi cơ chế chính sách còn chưa đồng bộ, đặc biệt là cơ chế chính sách về tài chính tiền tệ. Chính vì vậy nếu áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ dẫn đến rối loạn hoặc khủng hoảng nền kinh tế. - Đa số các chuyên gia cho rằng, Việt Nam nên áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của nhà nước. Việc áp dụng cơ chế tỷ giá hối đoái này, vừa phản ánh đúng đòi hỏi của cơ chế thị trường vùa đảm bảo tính chủ động nhờ có bàn tay của nhà nước can thiệp để giữ sự ổn định và phát triển vững chắc của nền kinh tế. Vì vậy, từ tháng 3 năm 1989 nước ta đã thiết lập một hệ thống tỷ giá hối đoái theo tín hiệu thị trường có sự can thiệp của chính phủ. Chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam đã có những chuyển biến rất căn bản. Đồng nội tệ phá giá rất mạnh, hệ thống tỷ giá cũ bị xóa bỏ và được nhanh chóng thay bằng hệ thống tỷ giá mới.  Từ năm 1990 đến nay: - Trong giai đoạn từ năm 1990 đến 1997, chính phủ đã áp dụng tỷ giá hối đoái linh hoạt có sự quản lý của nhà nước, chủ yếu là neo giữ và quy đổi VND qua một số ngoại tệ trong đó USD chiếm một tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, trong một thời gian dài chế độ này cũng bộc lộ một số nhược điểm là đã không khuyến khích được xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu. - Để thích ứng hơn với thị trường và đặc biệt là hạn chế những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam A’ ( 02/7/1997), Ngân hàng trung ương đã liên tục thay đổi tỷ giá hối đoái: + Ngày 13/10/1997, mở rộng biên độ giao dịch lên mức +(-) 10% + Ngày 01/2/1998, nâng tỷ giá chính thức từ 1 USD = 111175 VND lên mức 1 USD = 11800; tăng 5,6%. + Ngày 7/8/1998, thu hẹp biên độ giao dịch xuống còn +(-) 7%, đồng thời nâng tỷ giá chính thức lên 1 USD = 12998 VND. + Từ ngày 6/11/1998 đến 15/1/1999 là một chuỗi những điều chỉnh giảm liên tục trong tỷ giá chính thức cùng biên độ. - Từ ngày 26/2/1999 tỷ giá chính thức được công bố hàng ngày. Tỷ giá này được xác định trên cơ sở tỷ giá bình quân mua bán thực tế trên t
Luận văn liên quan