Hoạt động cho vay luôn là một trong những hoạt động cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hang. Đối với hầu hết các ngân hàng ,khoản mục
cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ ½ đến 2/3 nguồn thu của ngân hang.
Đồng thời ,rủi ro trong hoạt động ngân hang có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản
cho vay.Tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hang thường phát sinh từ các khoản
cho vay khó đòi,bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau :Quản lý yếu kém ,cho vay không tuân
thủ nguyên tắc tín dụng,chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến
của nền kinh tế.Vì thế , chẳng có gì đáng ngạc nhiên khi ta thấy thanh tra ngân hang thường
xuyên kiểm tra cẩn thận danh mục cho vay của ngân hang.Và trong quá trình khách hang sử
dụng tiền vay của ngân hang , ngân hang không thể kiểm soát trực tiếp được các hoạt động của
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan,có thể gặp khó khăn trong việc tră nợ ngân hang.Vì vậy
,m ột khoản vay dù được đánh giá tốt nhưng vẫn hàm chứa một mức độ rủI ro nhất định, nằm
ngoài khả năng phân tích và giám sát của ngân hang.
Như vậy để tránh rủi ro xảy ra trong hoạt động cho vay , các ngân hang thường quan tâm đến
vấn đề bảo đảm tiền vay.Tuy bảo đảm tiền vay không phảI là mục đích của ngân hang khi ra
quyết định cho vay nhưng nó có thể hạn chế được một phần nào rủi ro , nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho ngân hang.Khi khách hang không trả được nợ cho ngân hang thì những tài sản bảo
đảm chính là nguồn trả nợ thứ hai của khách hang . Trong trường hợp đó , để thu hồI đựơc nợ
đầy đủ nhất thì ngân hang phảI thực hiện tốt công tác xử lý tài sản bảo đảm.
Công tác xử lý tài sản bảo đảm đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh tạI
các ngân hang nhưng hiện nay , việc thực hiện vẫn còn một số khó khăn , vướng mắc .Vì vậy ,
việc hoàn thiện công tác này tạI các ngân hang thương mạI nói chung và NHNT Thành Công
nói riêng cần phảI được thực hiện như một biện pháp tạo đà để đẩy nhanh tiến trình lành mạnh
hoá hoạt động tài chính của các ngân hàng.
66 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3211 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn:
“Công tác xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
của NHTM”
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động cho vay luôn là một trong những hoạt động cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hang. Đối với hầu hết các ngân hàng ,khoản mục
cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ ½ đến 2/3 nguồn thu của ngân hang.
Đồng thời ,rủi ro trong hoạt động ngân hang có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản
cho vay.Tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hang thường phát sinh từ các khoản
cho vay khó đòi,bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau :Quản lý yếu kém ,cho vay không tuân
thủ nguyên tắc tín dụng,chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến
của nền kinh tế.Vì thế , chẳng có gì đáng ngạc nhiên khi ta thấy thanh tra ngân hang thường
xuyên kiểm tra cẩn thận danh mục cho vay của ngân hang.Và trong quá trình khách hang sử
dụng tiền vay của ngân hang , ngân hang không thể kiểm soát trực tiếp được các hoạt động của
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan,có thể gặp khó khăn trong việc tră nợ ngân hang.Vì vậy
,một khoản vay dù được đánh giá tốt nhưng vẫn hàm chứa một mức độ rủI ro nhất định, nằm
ngoài khả năng phân tích và giám sát của ngân hang.
Như vậy để tránh rủi ro xảy ra trong hoạt động cho vay , các ngân hang thường quan tâm đến
vấn đề bảo đảm tiền vay.Tuy bảo đảm tiền vay không phảI là mục đích của ngân hang khi ra
quyết định cho vay nhưng nó có thể hạn chế được một phần nào rủi ro , nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho ngân hang.Khi khách hang không trả được nợ cho ngân hang thì những tài sản bảo
đảm chính là nguồn trả nợ thứ hai của khách hang . Trong trường hợp đó , để thu hồI đựơc nợ
đầy đủ nhất thì ngân hang phảI thực hiện tốt công tác xử lý tài sản bảo đảm.
Công tác xử lý tài sản bảo đảm đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh tạI
các ngân hang nhưng hiện nay , việc thực hiện vẫn còn một số khó khăn , vướng mắc .Vì vậy ,
việc hoàn thiện công tác này tạI các ngân hang thương mạI nói chung và NHNT Thành Công
nói riêng cần phảI được thực hiện như một biện pháp tạo đà để đẩy nhanh tiến trình lành mạnh
hoá hoạt động tài chính của các ngân hàng.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY
CỦA NHTM
1.1 Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1 Khái niệm
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng của NHTM , theo đó NHTM giao cho khách hang sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi . Đây là một trong những hoạt động tín dụng của NHTM
và cũng là hoạt động sinh lời lớn nhất của NHTM .Thông qua hoạt động cho vay ,ngân hang đã
cung cấp một lượng vốn lớn cho các doanh nghiệp và người tiêu dung.
1.1.2 Phân loại cho vay
Các khoản cho vay có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Bao gồm cho vay
theo mục đích ,hình thức bảo đảm , kỳ hạn ,phương pháp hoàn trả .
Căn cứ vào mục đích của việc sử dụng vốn vay : có thể chia cho vay thành cho vay tiêu dung ,
cho vay thương mại , tài trợ dự án …Trong giai đoạn đầu , hầu hết các ngân hang không tích
cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ cho rằng các khoản cho vay tiêu dung rủi
ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng trong thu nhập của người tiêu dung và sự cạnh tranh trong
cho vay đã hướng các ngân hang tới người tiêu dung như một khách hang tiềm năng .Bên cạnh
cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn , các ngân hang ngày càng trở nên năng động trong
việc tài trợ tín dụng trung và dài hạn cho các dự án như tài trợ xây dựng nhà máy , phát triển
ngành công nghệ cao…
Căn cứ theo hình thức bảo đảm thì có 2 loại : cho vay không có tài sản bảo đảm và cho
vay có tài sản bảo đảm . Cho vay không cần tài sản bảo đảm có thể được cấp cho những khách
hang có uy tín , thường là những khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi , có tình hình tài
chính vững mạnh , ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn
của người vay . Trong trường hợp này , có thể nói uy tín , tình hình tài chính lành mạnh và khả
năng thành công của dự án của khách hang chính là những tài sản bảo đảm . Ngoài ra các
khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu , các khoản cho vay đối với
các tổ chức tài chính lớn , các công ty lớn , hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà
ngân hang có khả năng giám sát việc bán hang … cũng có thể không cần tài sản bảo đảm..
Trong những trường hợp còn lại , khi cho vay ngân hang thường yêu cầu khách hang phải
có tài sản bảo đảm . Lý do là khách hang luôn phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh , có thể
mất khả năng trả nợ cho ngân hang . Những biến cố không mong đợi có thể gây cho ngân hang
những tổn thất lớn , vì vậy mà ngân hang muốn có được nguồn tài trợ thứ hai khi nguồn trả nợ
thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh không bảo đảm trả nợ
Căn cứ theo kỳ hạn trả nợ : các khoản cho vay của ngân hàng có thể được phân loại thành
cho vay ngắn hạn , cho vay trung hạn và cho vay dài hạn . Cho vay ngắn hạn là khoản cho vay
từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động ; cho vay trung hạn là khoản cho vay từ 1
năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải , một số cây trồng vật
nuôi , trang thiết bị chống hao mòn ; cho vay dài hạn là khoản cho vay trên 5 năm tài trợ cho
công trình xây dựng như nhà , sân bay, đường , máy móc thiết bị có giá trị lớn và có thời gian
sử dụng lâu.
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản cho vay không
xác định trước được chính xác thời hạn. Tuy vậy , sự phân chia này có ý nghĩa quan trọng đối
với ngân hang vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản.
Căn cứ theo phương thức hoàn trả : các khoản cho vay của ngân hang có được hoàn trả một
lần hoặc trả góp . Những khoản cho vay hoàn trả một lần thường được quan niệm như những
khoản cho vay thẳng , nghĩa là hợp đồng yêu cầu hoàn trả toàn bộ một lần vào thời gian đáo
hạn cuối cùng .Còn cho vay trả góp lai đòi hỏi việc hoàn trả gốc và lãi theo định kỳ , việc hoàn
trả có thể là hang tháng , hang quý , nửa năm hoặc hàng năm . Cho vay trả góp đựoc thực hiện
theo nguyên tắc trả dần , trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng . Nhờ vậy , việc hoàn trả không
trở thành một gánh nặng lớn đối với người vay như trong trường hợp toàn bộ khoản cho vay
phải trả một lần.
Với một hệ thống các hình thức cho vay đa dạng , các NHTM không những thoả mãn nhu
cầu đa dạng về vốn cho khách hang mà còn làm cho khách hang có khả năng tiếp cận các
nguồn vốn một cách dễ dàng , tiết kiệm được chi phí giao dịch , giảm bớt các chi phí nguồn
vốn . Thông qua nguyên tắc cơ bản của tín dụng là cho vay trên cơ sỏ hoàn trả vốn có lãi , các
NHTM đã kích thích và buộc các khách hang sử dụng vốn một cách có hiệu quả , tránh việc
thất thoát vốn đầu tư . Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức cho vay sẽ tạo ra sự
chủ động cho các khách hang , giúp cho họ tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao
năng lực sản xuất kinh doanh , đổi mới công nghệ , góp phần nâng cao vòng quay của tiền tệ
để từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong bất cứ lúc nào, với khách hàng nào thì cho vay có bảo đảm là nguyên tắc hoàn
toàn hợp lý cần thiết để bảo đảm cho Ngân hàng đối phó với những tổn thất mỗi khi món nợ
quá hạn, khó đòi hoặc khách hàng không có khả năng thanh toán.
Mục đích của Ngân hàng trong việc đặt ra các đảm bảo tín dụng là tạo điều kiện cho
Ngân hàng có thể thu hồi nợ một cách chắc chắn, đồng thời có cơ sở để mở rộng quy mô tín
dụng. Hơn nữa việc Ngân hàng có quyền phát mại tài sản của người vay được dùng làm đảm
bảo đã góp phần nâng cao ý thức hoàn trả của người vay.
* Các hình thức bảo đảm tiền vay:
Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các bện pháp nhằm phòng ngừa rủi
ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Bảo đảm tiền vay được thực hiện dưới hai hình thức:
1. Bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
Khoản 2 Điều 3 Nghị định 178 đã quy định những biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp
cho vay không có bảo đảm bằng tài sản như sau:
- Ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản.
Để thực hiện hính thức này, Ngân hàng cần phải xem xét tình hình tài chính, kinh
doanh, khả năng thanh toán,..của khách hàng. Hình thức cho vay này dựa trên cơ sở tín nhiệm
trong quan hệ tín dụng đối với khách hàng.
- Ngân hàng được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ.
- Ngân hàng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội.
Thông thường biện pháp bảo đảm tiền vay không có tài sản bảo đảm được áp dụng đối
với khu vực kinh tế quốc doanh. Hình thức này có nhiều ưu điểm: thúc đẩy mối quan hệ làm ăn
lâu dài giữa Ngân hàng và khách hàng, giảm bớt quy trình tín dụng khi thực hiện một món vay
nhưng đương nhiên là rủi ro lớn đối với Ngân hàng.
2.Bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
Đối với vấn đề bảo đảm tiền vay bằng tài sản, theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 178, khi
vay vốn tại Ngân hàng, khách hàng có thể dùng tài sản bảo đảm cho khoản vay của mình theo
các phương thức:
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Việc đảm bảo tiền vay bằng tài sản không chỉ mang lại cho Ngân hàng sự chứng thực
rằng Ngân hàng không bị mất hoàn toàn khoản vay mà còn cho Ngân hàng quyền ưu tiên khi
người vay thanh lý tài sản đó. Nếu giá trị vật bảo đảm vượt quá khoản vay, khi thanh lý do vỡ
nợ, khoản chênh lệch sẽ được trả lại cho người vay. Trong trường hợp vật bảo đảm không đủ
trả nợ, Ngân hàng có thể tịch biên thêm một số tài sản theo sự phán quyết của toà án.
1.2 Tài sản bảo đảm tiền vay
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hang không trả hoặc không trả đúng thời hạn hoặc
không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hang . Nhìn chung ngân hang thường quyết định cho vay
khi thấy rủi ro tín dụng không xảy ra . Tuy nhiên không một ngân hang nào có thể dự đoán
được chính xác những vấn đề sẽ xảy ra vì khả năng hoàn trả tiền vay của khách hang có thể bị
thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan . Vì vậy , để tránh rủi ro tín dụng xảy
ra , trừ những khách hang có uy tín cao , nhiều khách hàng phải có tài sản bảo đảm khi nhận tín
dụng của ngân hang.
1.2.1 Khái niệm về tài sản bảo đảm
Khi tiến hành hoạt động cho vay , ngân hang thường ưu tiên cho những khách hang truyền
thống , có uy tín hoặc những khách hang có tình hình tài chính lành mạnh , phương án sản xuất
kinh doanh hiệu quả hoặc theo chỉ định của chính phủ . Uy tín của khách hang trên quan điểm
của ngân hàng được cấu thành bởi những yếu tố như quan hệ lâu dài , trả nợ song phẳng . Hiệu
quả dự án cũng được các ngân hang đặc biệt quan tâm . Thông qua thẩm định dự án , ngân
hang dự tính các yếu tố tác động tới quá trình kinh doanh của khách hàng trong tương lai , mối
liên hệ giữa sức mạnh tài chính của khách hang hiện tại và kết quả dự án trong tương lai . Đây
là những tài sản bảo đảm vô hình có tính an toàn khá cao đối với ngân hang.
Tuy nhiên rủi ro trong hoạt động cho vay không thể đoán trước đựơc vì nó còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như không phải chỉ phụ thuộc riêng vào khách hang . Lúc đó việc xử lý
những rủi ro này lại trở nên dễ dàng hơn với những khách hàng được cho vay với hình thức có
tài sản bảo đảm có thực .
Tài sản bảo đảm là tài sản bảo đảm của bên bảo đảm ( bên đi vay ) dung làm cầm cố , thế
chấp , bảo lãnh đê bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với ngân hang ( bên nhận bảo đảm)
Tài sản bảo đảm có những đặc trưng sau :
- Giá trị của tài sản bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm : Đây là vấn đề có tính
nguyên tắc nhằm bảo đảm cho tổ chức tín dụng có thể thu hồi đủ bợ và lãi vay khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ phải xử lý tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ.
- Tài sản phải có sẵn thị trường tiêu thụ : Tính dễ tiêu thụ của tài sản bảo đảm làm cho việc
xử lý tài sản nhanh , thu hồi nợ tốt .
- Tài sản đủ cơ sở pháp lý : Tài sản bảo đảm phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay
hoặc người bảo lãnh , được cho phép giao dịch , để bên cho vay dễ dàng xử lý để thu nợ
khi người vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ
Quy trình thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản
1.2.2 Các loại tài sản bảo đảm
1.2.2.1 Tài sản cầm cố
Tài sản cầm cố là tài sản mà khách hang vay chuyển quyền kiểm soát tài sản sang cho ngân
hang trong thời gian thực hiện cam kết ( thường là thời gian nhận tài trợ ) . Điều này có nghĩa
là tài sản đem cầm cố sẽ thuộc ngân hang quản lý và cất giữ . Như vậy nó thường thích hợp với
những tài sản mà ngân hang có thể kiểm soát và bảo quản được , đồng thời việc nắm giữ tài sản
này không làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh hay sinh sống của khách hang vay
. Ngân hang yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc khách hang nắm giữ tài sản bảo đảm là không an
toàn cho ngân hàng , thường đó là những tài sản mà khách hang dễ bán , dễ chuyển nhượng .
Các tài sản đem cầm cố bao gồm:
Giámđịnh về pháp lý tài sản bảođảm
Định giá tài sản bảođảm
Quyếtđịnh tỷ lệ cho vay so với giá trị
tài sản bảođảm
Ký kết hợpđồng cầm cố,thế chấp tài
sản
Đến hạn trả nợ
Xử lý tài sản
bảođảm
Giải chấp
- Máy móc , thiết bị , phương tiện vận tải , nhiện liệu , vật liệu , nguyên liệu , hang tiêu
dung , kim khí quý , đá quý và các vật có giá trị khác.
- Trái phiếu , cổ phiếu , tín phiếu , kỳ phiếu , chứng chỉ tiền gửi , sổ tiết kiệm , thương
phiếu , các giấy tờ trị giá được bằng tiền . Riêng đối với cổ phiếu của tổ chức tín dụng
phát hành , khách hang vay không được cầm cố tại chính tổ chức tín dụng đó.
- Ngoại tệ bằng tiền mặt , số dư trên tài khoản gửi tại tổ chức cung ứng dịch vụ , thanh toán
bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
- Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả , quyền sở hữu công nghiệp , quyền đòi nợ ,
quyền được nhận số tiền bảo hiểm , các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ
các căn cứ pháp lý khác.
- Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp , kể cả trong doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
- Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
- Tàu biển theo quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam , tàu bay theo quy định của Luật
hang không dân dụng Việt Nam trường hợp được cầm cố.
- Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch
cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi , lợi tức , tài sản hình thành
từ vốn vay , các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố cũng thuộc tài sản cầm cố , nếu các bên có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định , trường hợp tài sản cầm cố được bảo hiểm thì khoản
tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố.
1.2.2.2 Tài sản thế chấp
Tài sản thế chấp là tài sản được người đi vay dung để bảo đảm cho khoản vay của mình tại
ngân hang bằng cách trao cho ngân hang giấy tờ sở hữu ( hoặc sử dụng ) các tài sản đó trong
thời gian cam kết và xác nhận cho ngân hang quyền phát mại tài sản khi khách hang không trả
đựơc nợ.
Nhiều tài sản của khách hang trở thành đảm bảo cho các khoản tài trợ của ngân hang song
vẫn phải tham gia vào quá trình hoạt động . Những tài sản này ngân hang không thể cầm cố .
Vì vậy đảm bảo bằng thế chấp rất phổ biến , đặc biệt đối với doanh nghiệp và người tiêu dung .
Do giá trị của tài sản này thường lớn , vì vậy doanh nghiệp có thể vay ngân hang với quy mô
lớn.
Các tài sản dung làm tài sản thế chấp bao gồm:
- Nhà ở , công trình xây dựng gắn liền với đất , kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở , công
trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp.
- Tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam , tàu bay theo quy định của Luật
hang không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được thế chấp.
- Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao
dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như hoa lợi , lợi tức , tài sản
hình thành từ vốn vay , công trình xây dựng các bất động sản khác mà bên thế chấp có
quyền nhận.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ , thì vật phụ đó cũng thuộc tài sản thế chấp .
Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế
chấp , nếu các bên có thoả thuận.
Hoa lợi , lợi tức là quyền phát sinh từ tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp , nếu
các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định ; trường hợp tài sản thế chấp được bảo
hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
1.2.2.3 Tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hang vay mà giá trị tài sản được tạo nên
bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của khách hang.
Đây là biện pháp cuối cùng để ngân hang có thể hạn chế việc người vay bán tài sản được
hình thành từ vốn vay , Loại tài sản này thường được áp dụng cho những khách hang không có
tài sản gì lớn hoặc không thể trở thành tài sản bảo đảm cho ngân hang.
Tài sản hình thành từ vốn vay dung làm bảo đảm tiền vay phải xác định được quyền sở
hữu hoặc giao quyền sử dụng , giá trị , số lượng và được phép giao dịch . Nếu tài sản là bất
động sản gắn liền với đất thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với khu đất mà
trên đó tài sản sẽ được hình thành và phải hoàn thành các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy
định của pháp luật.
Đối với tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm thì khách hang cam kết mua
bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi tài sản đã được hình thành và đưa vào sử dụng.
1.2.2.4 Tài sản bảo lãnh của bên thứ ba
Khi khách hang vay vốn không có tài sản để cầm cố hay thế chấp thì ngân hang sẽ yêu cầu
có sự bảo lãnh của bên thứ ba.Bên thứ ba có thể đứng ra bảo lãnh cho khách hang bằng uy tín
hoặc bằng chính tài sản của mình.
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên bảo lãnh cam kết với ngân hang về việc sử
dụng tài sản thuộc quyền sở hữu , giá trị quyền sử dụng đất của mình , đối với doanh nghiệp
Nhà nước là tài sản thuộc quyền quản lý , sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách
hang vay nếu đến hạn trả nợ mà khách hang vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ . Trong
trường hợp này , ngân hang có thể coi bên bảo lãnh là con nợ của mình . Do đó , tài sản của
bên bảo lãnh dung để bảo đảm nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hang vay cũng tương tự như tài
sản sử dụng để cầm cố hoặc thế chấp.
Không phải bất cứ ai cũng có thể đứng ra bảo lãnh cho khách hang vay vốn của ngân hang
mà phải có điều kiện như sau để tránh rủi ro cho ngân hang :
- Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Có khả năng về vốn , tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Tài sản phải có đủ điều kiện để tham gia bảo đảm tiền vay.
- Bên bảo lãnh phải sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo lãnh cho khách hang vay
vôn.
1.2.3 Điều kiện của tài sản bảo đảm tiền vay:
Theo Điều 5 Nghị định 165 và Điều 2 Mục 2 Chương II Thông tư 06 thì tài sản dùng để
bảo đảm cho khoản vay của khách hàng phải thoả mãn các điều kiện sau:
Trước hết, muốn dùng tài sản để cầm cố, thế chấp làm vật bảo đảm cho khoản nợ thì
khách hàng vay vốn phải có quyền sở hữu tài sản đó. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu,
sử dụng và định đoạt. Khách hàng phải chứng minh quyền sở hữu của mình bằng các giấy tờ
sở hữu hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, tài sản đó phải được phép giao dịch, có nghĩa là tài sản m