Cá bống là một trong những loài phân bố rất rộng rãi và có sản lượng tương đối
cao ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiện hiện nay do nhu cầu sử dụng ngày
càng cao của người dân đặc biệt là bộ phận dân nghèo, trong khi đó nguồn
cung cấp này chủ yếu từ khai thác ngoài tự nhiên. Và cá bống là một trong
những loài được khai thác nhiều, dẫn đến nguồn tàinguyên này có nguy cơ cạn
kiệt. Đề tài:“Đặc điểm sinh học của một số loàicá thuộc họ cá bống phân
bố ở tỉnh Trà Vinh”được tiến hành từ tháng 12 năm 2008 đến tháng 5 năm
2009 với mục tiêu xác định thành phần loài và tìm hiểu một số đặc điểm sinh
học của các loài cá thường gặp thuộc họ cá bống phân bố ở tỉnh Trà Vinh nhằm
làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về nuôi trồng và quản lý nguồn lợi thủy
sản.Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và bảo vệ nguồn lợi cá Bống
trong tương lai.
Qua kết quả nghiên cứu đã xác định được 16 loài cá bống thuộc bộ cá Vược
(Perciformes).Trong đó, có 5 loài thuộc họ Eleotridae: Cá bống Trân (Butis
butis), Cá bống Cửa (Butis koilomatodon), Cá bống Dừa (Oxyeleotris
urophthalmus), Cá bống Trứng(Eleotris balia), Cá bống Tượng (Oxyeleotris
marmoratus) và 11 loài thuộc họ Gobiidae: Cá bống chấm bụng
(Acentrogobius chlorostigmatoides), Cá bống chấm thân (Acentrogobius
viridipunctatus), Cá bống Gia Nét (Aulopareia janeta), Cá bống Cát
(Glossogobius giuris), Cá bống kèo vẩy to (Parapocryptes serperaster), Cá
bống kèo vẩy nhỏ (Pseudapocryptes elongatus), Cá bống sao (Boleophthalmus
boddarti), cá Lưỡi Búa ( Taenioides gracilis), bống kèo Đỏ (Taenioides
nigrimarginatus), cá bống Vảy cao (Trypauchen vagina), cá bống (Gobiopsis
macrostoma). Trong đó, cá bống Tượng là loài có kích thước to nhất, loài có
kích thước nhỏ nhất là cá bốngTrứng cũng là loài chiếm số lượng mẫunhiều
nhất (13,89% tổng số loài).
138 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3428 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đặc điểm sinh học của một số loài thuộc họ cá bống phân bố ở tỉnh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGÔ TRÚC BÌNH
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI
THUỘC HỌ CÁ BỐNG PHÂN BỐ Ở TỈNH TRÀ VINH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGÔ TRÚC BÌNH
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI
THUỘC HỌ CÁ BỐNG PHÂN BỐ Ở TỈNH TRÀ VINH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts.TRẦN ĐẮC ĐỊNH
Ks.LÊ THỊ NGỌC THANH
2009
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ……………………………………………………………………... i
Tóm tắt………………………………………………………………………… ii
Danh sách bảng………………………………………………………………… iii
Danh sách hình………………………………………………………………… iv
Chương 1: Giới thiệu…………………………………………………………... 1
1.1 Đặt vấn đề…………………………………………………………... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài………………………………………………….. 3
1.3 Nội dung của đề tài………………………………………………….. 3
Chương 2: Tổng quan tài liệu…………………………………………………. 4
2.1 Nguồn lợi thủy sản nước ngọt Việt Nam…………………………… 4
2.2 Nguồn lợi thủy sản vùng Đồng bằng sông Cửu Long ……………… 5
2.3 Tổng quan về tỉnh Trà Vinh……………………………………….. 6
2.4.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Trà Vinh………………………… 6
2.4.2 Nguồn lợi thủy sản tỉnh Trà Vinh…………………………….. 7
2.4 Tình hình nghiên cứu cá bống……………………………………..... 7
2.5 Đặc điểm phân loại của cá bống…………………………………….. 8
2.6 Đặc trưng phân bố của cá bống……………………………………... 8
2.7 Đặc điểm phân loại của 1 số loài cá bống…………………………... 8
2.7.1 Họ Eleotridae……………………………………………...…. 8
2.7.2 Họ cá bống trắng Gobiidae…………………………………… 11
Chương 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu……………………………… 17
3.1 Địa điểm ………………………..………………………………….. 17
3.2 Thời gian thực hiện đề tài……………………………………………17
3.3 Vật liệu nghiên cứu………………………………………………… 17
3.4 Phương pháp nghiên cứu……………………………………………. 17
3.4.1 Phương pháp thu và xử lý mẫu………………………………... 17
3.4.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu hình thái cá………………………….. 19
3.4.3 Tương quan chiều dài và trọng lượng………………………… 19
3.4.4 Phương pháp nghiên cứu sinh học sinh sản…………………… 20
3.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu…………………………….. 23
Chương 4: Kết quả và thảo luận……………………………………………….. 24
4.1 Thành phần loài cá bống phân bố ở tỉnh Trà Vinh…………………. 24
4.2 Một số chỉ tiêu sinh học ……………………………………………. 31
4.2.1 Mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng………………..31
4.2.2 Đặc điểm sinh học 1 số loài cá bống ở Trà Vinh………………34
Chương 5: Kết luận và đề xuất………………………………………………… 65
5.1 Kết luận ……………………………………………………………. 65
5.2 Đề xuất……………………………………………………………… 65
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………….. 66
Phụ lục………………………………………………………………………… 67
i
LỜI CẢM TẠ
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy Trần Đắc Định đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Võ Thành Toàn, Thầy Mai Viết Văn, Thầy
Trần văn Việt và anh Trần Xuân Lợi đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn
Thường là cố vấn học tập lớp Quản lý nghề cá khóa 31 đã dìu dắt chúng em
cho đến tận ngày hôm nay.
Xin cảm ơn tập thể các thầy cô khoa thủy sản và các bạn lớp Quản lý nghề cá
khóa 31 đã nhiệt tình giúp cũng như động viên em trong suốt thời gian học tập
tại trường cũng như trong thời gian nghiên cứu đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan chính quyền địa
phương huyện Châu Thành, Cầu Ngang và Duyên Hải tỉnh Trà Vinh để đề tài
nghiên cứu này hoàn thành thuận lợi.
Xin chân thành cảm ơn!
ii
TÓM TẮT
Cá bống là một trong những loài phân bố rất rộng rãi và có sản lượng tương đối
cao ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiện hiện nay do nhu cầu sử dụng ngày
càng cao của người dân đặc biệt là bộ phận dân nghèo, trong khi đó nguồn
cung cấp này chủ yếu từ khai thác ngoài tự nhiên. Và cá bống là một trong
những loài được khai thác nhiều, dẫn đến nguồn tài nguyên này có nguy cơ cạn
kiệt. Đề tài:“Đặc điểm sinh học của một số loài cá thuộc họ cá bống phân
bố ở tỉnh Trà Vinh” được tiến hành từ tháng 12 năm 2008 đến tháng 5 năm
2009 với mục tiêu xác định thành phần loài và tìm hiểu một số đặc điểm sinh
học của các loài cá thường gặp thuộc họ cá bống phân bố ở tỉnh Trà Vinh nhằm
làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về nuôi trồng và quản lý nguồn lợi thủy
sản. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và bảo vệ nguồn lợi cá Bống
trong tương lai.
Qua kết quả nghiên cứu đã xác định được 16 loài cá bống thuộc bộ cá Vược
(Perciformes).Trong đó, có 5 loài thuộc họ Eleotridae: Cá bống Trân (Butis
butis), Cá bống Cửa (Butis koilomatodon), Cá bống Dừa (Oxyeleotris
urophthalmus), Cá bống Trứng (Eleotris balia), Cá bống Tượng (Oxyeleotris
marmoratus) và 11 loài thuộc họ Gobiidae: Cá bống chấm bụng
(Acentrogobius chlorostigmatoides), Cá bống chấm thân (Acentrogobius
viridipunctatus), Cá bống Gia Nét (Aulopareia janeta), Cá bống Cát
(Glossogobius giuris), Cá bống kèo vẩy to (Parapocryptes serperaster), Cá
bống kèo vẩy nhỏ (Pseudapocryptes elongatus), Cá bống sao (Boleophthalmus
boddarti), cá Lưỡi Búa ( Taenioides gracilis), bống kèo Đỏ (Taenioides
nigrimarginatus), cá bống Vảy cao (Trypauchen vagina), cá bống (Gobiopsis
macrostoma). Trong đó, cá bống Tượng là loài có kích thước to nhất, loài có
kích thước nhỏ nhất là cá bống Trứng cũng là loài chiếm số lượng mẫu nhiều
nhất (13,89% tổng số loài).
Qua kết quả chạy tương quan chiều dài và trọng lượng cho thấy đa số các loài
đều có mối tương quan chặt chẽ giữa chiều dài và trọng lượng. Trong đó cao
nhất là loài Eleotris balia với hệ số tương quan R2=0,9837, thấp nhất là loài
Pseudapocryptes elongatus với R2=0,8236.
Giai đoạn phát triển của tuyến chỉ dục của đa số các loài chỉ đạt đến III, một số
loài buồng trưng đạt đến giai đoạn IV như: Butis koilomatodon, Acentrogobius
viridipunctatus, Acentrogobius chlorostigmatoides…Trong đó, loài
Acentrogobius viridipunctatus có số mẫu đạt đến giai đoạn IV nhiều nhất, cho
nên chỉ xác định được sức sinh sản của một số loài.
Mức độ tích lũy năng lượng của các loài biến động theo thời gian. Trong đó,
cao nhất là loài Pseudapocryptes elongatus (8,22-9,46%), thấp nhất là loài
Butis butis (1,90-2,72%).
iii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản Việt Nam………………………… 4
Bảng 2.2 Sản lượng khai thác ở Đồng bằng sông Cửu Long ……………………….. 5
Bảng 3.1 Bậc thang thành thục sinh dục……………………………………………. 20
Bảng 4.1 Số lượng và tỷ lệ % các loài thuộc họ Eleotridae………………………... 25
Bảng 4.2: Số lượng và tỷ lệ % các loài thuộc họ Gobiidae…………………………. 26
Bảng 4.3 Thành phần loài cá Bống xuất hiện ở Trà Vinh………………………….. 28
Bảng 4.4 Số lượng và địa bàn cá bống xuất hiện ở Trà Vinh……………………….. 29
Bảng 4.5 Các hệ số tương quan chiều dài tổng và trọng lượng………………………32
Bảng 4.6 So sánh tương quan chiều dài- trọng lượng Với Fishbase (2008)………… 33
Bảng 4.7 Tỷ lệ (%) các giai đoạn thành thục của cá kèo vẩy nhỏ…………………… 35
Bảng 4.8 Chỉ số thành thục GSI (%) của cá kèo vảy nhỏ…………………………… 37
Bảng 4.9 Hệ số tích lũy năng lượng HSI (%) của cá Kèo vảy nhỏ…………………. 38
Bảng 4.10 Tỷ lệ (%) các giai đoạn thành thục của Acentrogobius Chlorostigmatoide41
Bảng 4.11 Chỉ số thành thục GSI (%) và độ lệch chuẩn của loài Acentrogobius
Chlorostigmatoide…………………………………………………………………… 42
Bảng 4.12 Hệ số tích lũy năng lượng HSI (%) và độ lệch chuẩn của Acentrogobius
Chlorostigmatoide…………………………………………………………………… 43
Bảng 4.13 Sức sinh sản Acentrogobius Chlorostigmatoide………………………... 43
Bảng 4.14 Tỷ lệ (%) các giai đoạn thành thục của loài Butis butis…………………. 45
Bảng 4.15 Chỉ số thành thục GSI (%) và độ lệch chuẩn của loài Butis butis……….. 46
Bảng 4.16 Hệ số tích lũy năng lượng HSI (%) và độ lệch chuẩn của Butis butis….. 48
Bảng 4.17 Sức sinh sản tương đối và tuyệt đối của loài Butis butis………………. 49
Bảng 4.18 Tỷ lệ (%) các giai đoạn thành thục của loài Butis koilomatodon……….. 51
Bảng 4.19 Chỉ số thành thục GSI (%) và độ lệch chuẩn của loài Butis koilomatodon 52
Bảng 4.20 Hệ số tích lũy năng lượng HSI (%) và độ lệch chuẩn của loài Butis
koilomatodon………………………………………………………………………… 54
Bảng 4.21 Sức sinh sản tương đối và tuyệt đối của loài Butis koilomatodon………. 55
Bảng 4.22 Tỷ lệ (%) các giai đoạn thành thục của loài Acentrogobius
viridipunctatus………………………………………………………………………. 56
Bảng 4.23 Chỉ số thành thục GSI (%) và độ lệch chuẩn của loài Acentrogobius
viridipunctatus………………………………………………………………………. 58
Bảng 4.24 Hệ số tích lũy năng lượng HSI (%) và độ lệch chuẩn của Acentrogobius
viridipunctatus………………………………………………………………………. 59
Bảng 4.25 Sức sinh sản của loài Acentrogobius viridipunctatus……………… 60
iv
DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ khu vực nghiên cứu .......................................................................17
Hình 4.1 Tỷ lệ (%) thành phần loài thuộc các họ cá bống phân bố ở Trà Vinh ..........24
Hình 4.2 Tỷ lệ (%) các loài thuộc họ Eleotridae phân bố ở Trà Vinh........................25
Hình 4.3 Tỷ lệ (%) các loài thuộc họ Gobiidae phân bố ở tỉnh Trà Vinh ...................27
Hình 4.4 Tương quan giữa chiều dài tổng (TL) và tổng trọng lượng (W) loài
Pseudapocryptes elongatus .......................................................................................34
Hình 4.5 Tương quan giữa chiều dài chuẩn (SL) và tổng trọng lượng (W) loài
Pseudapocryptes elongatus .......................................................................................35
Hình 4.6 Tỷ lệ (%) các giai đoạn thành thục của cá kèo vẩy nhỏ ..............................36
Hình 4.7 Chỉ số thành thục (GSI) của cá kèo vẩy nhỏ (con cái).................................37
Hình 4.8 Chỉ số thành thục (GSI) của cá Kèo vẩy nhỏ (con đực)...............................38
Hình 4.9 Hệ số tích lũy năng lượng (HSI) của cá Kèo vẩy nhỏ...............................39
Hình 4.10 Tương quan giữa chiều dài tổng (TL) và tổng trọng lượng (W) loài
Acentrogobius Chlorostigmatoide.............................................................................40
Hình 4.11 Tương quan giữa chiều dài chuẩn (SL) và tổng trọng lượng (W) loài
Acentrogobius Chlorostigmatoide.............................................................................40
Hình 4.12 Tỷ lệ (%) các giai đoạn thành thục của loài Acentrogobius
Chlorostigmatoide ....................................................................................................41
Hình 4.13 Tương quan giữa chiều dài tổng (TL) và tổng trọng lượng (W) loài Butis
Butis.........................................................................................................................44
Hình 4.14 Tương quan giữa chiều dài chuẩn (SL) và tổng trọng lượng (W) loài Butis
Butis.........................................................................................................................45
Hình 4.15 Tỷ lệ (%) các giai đoạn thành thục của loài Butis butis.............................46
Hình 4.16 Chỉ số thành thục (GSI) của loài Butis butis (con cái)...............................47
Hình 4.17 Chỉ số thành thục (GSI) của loài Butis butis (con đực) .............................47
Hình 4.18 Mức độ tích lũy năng lượng (HSI) của loài Butis butis .............................48
Hình 4.19 Tương quan giữa chiều dài tổng (TL) và tổng trọng lượng (W) loài
Butis koilomatodon ..................................................................................................50
Hình 4.20 Tương quan giữa chiều dài chuẩn (SL) và tổng trọng lượng (W) loài
Butis koilomatodon ..................................................................................................50
Hình 4.21 Tỷ lệ (%) các giai đoạn thành thục của loài Butis koilomatodon...............51
Hình 4.22 Chỉ số thành thục (GSI) của loài Butis koilomatodon ...............................53
Hình 4.23 Chỉ số thành thục (GSI) của loài Butis koilomatodon ...............................53
Hình 4.24 Hệ số tích lũy năng lượng (HSI) của loài Butis koilomatodon ..................54
Hình 4.25Tương quan giữa chiều dài tổng (TL) và tổng trọng lượng (W) loài
Acentrogobius viridipunctatus ..................................................................................55
Hình 4.26 Tương quan giữa chiều dài chuẩn (SL) và tổng trọng lượng (W) loài
Acentrogobius viridipunctatus ..................................................................................56
Hình 4.27 Tỷ lệ (%) các giai đoạn thành thục của loài Acentrogobius viridipunctatus
.................................................................................................................................57
Hình 4.28 Chỉ số thành thục (GSI) của loài Acentrogobius viridipunctatus (con cái)
………………………………………………………………………………………..58
Hình 4.29 Chỉ số thành thục (GSI) của loài Acentrogobius viridipunctatus(con đực) 59
Hình 4.30 Hệ số tích lũy năng lượng (HSI) của loài Acentrogobius viridipunctatus ..60
v
Hình 4.31 Tương quan giữa chiều dài tổng (TL) vàới sức sinh sản (F) của loài
Acentrogobius viridipunctatus ..................................................................................62
Hình 4.32 Tương quan giữa trọng lượng với sức sinh sản (F) của loài Acentrogobius
viridipunctatus..........................................................................................................62
Hình 4.33 Tương quan giữa trọng lượng buồng trứng với sức sinh sản (F) của loài
Acentrogobius viridipunctatus………………………………………………………..63
vi
1
Chương I
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước thuộc Bắc bán cầu với hình dạng chữ S, nằm trên trục
giao thông của nhiều quốc gia nên chiếm một vị trí đặc biệt trong kinh tế và
chính trị trong khu vực Đông Nam Á. Được mệnh danh là một vùng đất với
“rừng vàng, biển bạc, đất phì nhiêu”, trong đó thủy sản được xem là ngành
kinh tế mũi nhọn của Việt Nam.
Đồng bằng sông Cửu Long gồm 12 tỉnh và 1 thành phố trực thuộc trung ương
với 17 triệu dân là một trong bảy vùng kinh tế trọng điểm quan trọng nằm ở
cực Nam.Tổng diện tích tự nhiên khoảng 39.747 km2, chiếm 12% diện tích cả
nước. Khí hậu ổn định, nhiệt độ trung bình 280C, chế độ nắng cao, số giờ nắng
trung bình từ 2.226-2.790 giờ, ít xảy ra thiên tai đặc biệt là bão. Nguồn nước
lấy từ 2 nguồn chính là sông Mêkông và nước mưa. Hàng năm sông Mêkông
chảy qua đem lại lượng nước bình quân khoảng 460 tỷ m3 và vận chuyển
khoảng 150-200 triệu tấn phù sa. Có vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng
360.000 km2, chiếm 37% tổng diện tích vùng đặc quyền kinh tế của cả nước
và hàng trăm đảo lớn nhỏ thuộc hai ngư trường trọng điểm là Đông và Tây
Nam Bộ. Toàn vùng có khoảng 750 km chiều dài bờ biển, chiếm khoảng 23%
tổng chiều dài bờ biển toàn quốc với 22 cửa sông, lạch và hơn 800.000 ha bãi
triều, hệ thống sông ngòi chi chít. Chính những đặc điểm trên đã tạo cho Đồng
bằng sông Cửu Long đa dạng về kiểu môi trường sinh thái: mặn, lợ, ngọt; tạo
ra một thảm thực vật và một quần thể động vật phong phú và đa dạng với năng
suất sinh học cao nhưng có tính đồng nhất tương đối trong toàn vùng. Đó là
điều kiện thuận lợi để tổ chức sản xuất và phát triển sản xuất hàng hóa thủy
sản tập trung.
Trà Vinh là một tỉnh nằm ở Đồng bằng sông Cửu Long gồm 1 thị xã (thị xã
Trà Vinh) và 7 huyện (Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú,
Cầu Ngang, Duyên Hải) với tổng diện tích khoảng 2.369 km2 và dân số là
1.003.300 người nằm ở hạ lưu sông Mêkông được bao bọc bởi sông Tiền và
sông Hậu, phía Bắc giáp tỉnh Bến Tre, phía Tây và Tây Bắc giáp Vĩnh Long
và Cần Thơ, phía Tây Nam giáp Sóc Trăng, phía Đông giáp biển Đông. Là
một tỉnh đồng bằng giáp biển, nền kinh tế của Trà Vinh chủ yếu dựa vào trồng
lúa và đánh bắt hải sản. Nơi đây có nhiều bãi chim, vùng nuôi tôm cá…Trà
Vinh là một dải đồng bằng ven biển bao gồm vùng châu thổ được hình thành
2
lâu đời và những vùng đất trẻ mới bồi.Trà Vinh không có núi chỉ toàn là đồng
bằng thấp với hàng trăm gò, gồng đất và mạng lưới kênh rạch chằng chịt chảy
khắp nơi. Hai sông chính của tỉnh là sông Cổ Chiên và Hậu Giang. Sông Cổ
Chiên chảy dọc theo biên giới với tỉnh Khánh Hòa, rồi chảy ra cửa Cung Hầu.
Sông Hậu Giang cũng chảy dọc theo phía Nam tỉnh Ba Xuyên và đổ ra cửa
Định An. Các kênh rạch đáng kể là kinh Bà Liêu, Rạch Ba Túc…Trà Vinh
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nóng ẩm quanh năm,
khí hậu chia làm hai mùa: mùa mưa và mùa khô. Trà Vinh sử dụng 29.187 ha
đất để nuôi trồng thủy sản, chiếm 12,7% diện tích tự nhiên. Trong đó, đất nuôi
trồng thủy sản nước lợ và mặn là 28.036,93 ha (chiếm 96% đất nuôi trồng
thủy sản) phân bố chủ yếu tai 17 xã thuộc 4 huyện: Trà Cú, Cầu Ngang,
Duyên Hải và Châu Thành. Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt 1.151 ha phân
bố ở các xã còn lại.Tuy nhiên, sản lượng khai thác hiện đã vượt quá ngưỡng
cho phép và điều kiện môi trường luôn biến động bất ngờ ảnh hưởng trực tiếp
làm cho thành phần loài và sản lượng cũng theo đó mà biến đổi để thích nghi
hơn với điều kiện môi trường đặc biệt là các loài có khả năng chịu đựng kém.
Do đó để đưa ngành thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn thì việc quy
hoạch, đầu tư để phát triển nuôi trồng thủy sản là việc làm cần thiết và cấp
bách. Trong đó việc thường xuyên khảo sát lại thành phần loài và phân bố của
các loài là rất quan trọng kể cả những loài không mang lại giá trị kinh tế cao
như một số loài trong họ cá bống. Đa phần các loài cá bống đều có kích thước
nhỏ và không có giá trị kinh tế cao như những loài cá khác nhưng lại phân bố
rộng rãi ở Đồng bằng sông Cửu Long với sản lượng tương đối nhiều lại phù
hợp với khẩu vị của người dân Đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt họ cá
Bống (Gobiidae) là một trong những loài cá góp phần rất đáng kể trong vấn đề
giải quyết nhu cầu lương thực thực phẩm cho dân số ngày càng tăng của khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng, nhất là
những hộ dân có thu nhập thấp và người dân sống ở các vùng nông thôn. Cho
nên vấn đề nghiên cứu loài cá này là rất cần thiết để đánh giá lại tình trạng
nguồn lợi cá bống hiện nay nhằm tìm ra những giải pháp, định hướng quản lý,
khai thác, bảo tồn và phát triển bền vững nguồn lợi cá bống ở tỉnh Trà Vinh
nói riêng và Đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Đó chính là nguyên nhân
dẫn đến đề tài “Đặc điểm sinh học của một số loài cá thuộc họ cá bống
phân bố ở tỉnh Trà Vinh ” được tiến hành.
3
1.2 Mục tiêu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm xác định thành phần loài và một số đặc điểm sinh học
của các loài cá thường gặp thuộc họ cá bống phân bố ở tỉnh Trà Vinh nhằm
làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về nuôi trồng và quản lý nguồn lợi
thủy sản.
1.3 Nội dung của đề tài
Gồm 2 nội dung
1.3.1 Xác định các chỉ tiêu về hình thái, định danh các loài cá bống thường
gặp phân bố ở tỉnh Trà Vinh.
1.3.2 Xác định một số chỉ tiêu sinh học (Tương quan chiều dài và trọng
lượng, mức độ thành thục sinh dục, mức độ tích lũy năng lượng và sức sinh
sản) của các loài cá bống thuộc phân bố ở tỉnh Trà Vinh.
4
Chương II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn lợi thủy sản nước ngọt Việt Nam
Theo thống kê, tổng diện tích có thể nuôi trồng thủy sản trong cả nước là
1.379.038 ha. Đến nay, đã thống kê được 544 loài cá, thuộc 288 giống, 57 họ
và 18 bộ, được đánh giá là một quốc gia đa dạng sinh học về cá nước ngọt cao
trong khu vực (Mai Viết Văn, 2006).
Bảng 2.1 Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản Việt Nam
ĐVT: Nghìn ha
Diện tích 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng số 641,9 755,2 795,7 867,6 904,9
Diện tích nước mặn lợ 397,1 502,2 556,1 612,8 636,3
Nuôi cá 50,0 24,7 14,3 13,1 10,3
Nuôi tôm 324,1 454,9 509,6 574,9 596,5
Nuôi hỗn hợp và TS khác 22,5 22,4 31,9 24,5 29,0
Ươm nuôi giống TS 0,5 0,2 0,3 0,3 0,5
Diện tích nước ngọt 244,8 253,0 241,6 254,8 268,6
Nuôi cá 225,4 228,9 245,9 245,9 257,7
Nuôi tôm 16,4 21,8 6,6 5,5 6,7
Nuôi hỗn hợp và TS khác 2,2 0,5 0,4 1,0 2,0