Luận văn Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang chi nhánh Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang

1.1.1. Sựcần thiết nghiên cứu Qua quá trình tìm hiểu và trao đổi với lãnh đạo chi nhánh công ty CổPhần Bảo VệThực An Giang Tại Long Mỹ, Hậu Giang tôi đã nhận thấy điều mà công ty đã và đang rất quan tâm trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đó là làm thếnào đểtăng hiệu quảhoạt động kinh doanh thông qua việc duy trì mức tăng doanh số ổn định hàng năm nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt kếhoạch thu tiền do công ty đềra nhằm đảm bảo cân đối thu chi và thực hiện tốt quá trình quản lý nguồn vốn kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quảsửdụng vốn cũng nhưtăng cường khảnăng cạnh trạnh của công ty đối với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Do vậy hiệu quảquản lý công nợmang ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công ty, xuất phát từnhững thực tếnêu trên tôi thấy bản thân mình với tư cách là một sinh viên thực tập ( sẽhọc hỏi và nhận được những sựchỉdẫn quý báo từphía công ty vềviệc thực hiện công tác kếtóan ) cần phải làm gì đó để chia sẽnhững băng khoăn, trăn trởmà công ty đang gặp phải. Được sự đồng tình của lãnh đạo chi nhánh tôi quyết định chọn đềtài này với mong muốn góp phần nho nhỏvào việc phát triển của công ty nói riêng và sựphát triển của nền kinh tế nước ta nói chung. 1.1.2. Căn cứkhoa học và thực tiển Tình hình công nợphản ánh quan hệchiếm dụng trong thanh toán. Khi doanh nghiệp đi mua hàng dưới hình thức trảchậm thì doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn, khi doanh nghiệp bán hàng dưới hình thức trảchậm thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi chiếm dụng lớn hơn phần vốn bịchiếm dụng thì doanh nghiệp có thêm một phần vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, ngược lại nếu phần vốn đi chiếm dụng nhỏhơn phần vốn bịchiếm dụng thì doanh nghiệp sẽbịgiảm bớt vốn. Nhiệm vụcủa doanh nghiệp là cần phải xác định được những khoản đi chiếm dụng và bịchiếm dụng hợp lý ( đó là những khoản nợ đang còn trong thời hạn trảnợchưa hết hạn thanh toán ), doanh nghiệp cần phải đôn đốc thu hồi các khoản nợbịchiếm dụng nhất là các khoản nợ đã quá hạn thanh toán, đồng thời phải chủ động giải quyết các khoản nợphải trả trên cơsởtôn trọng kỷluật tài chính, kỷluật thanh toán.Nếu tình hình tài chính Đánh giá hiệu quảquản lý công nợtại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp sẽít công nợ, khảnăng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng và cũng ít bịchiếm dụng vốn. Điều đó tạo cho doanh nghiệp chủ động vềvốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thuận lợi. Ngược lại, khi tình hình tài chính gặp khó khăn sẽdẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau dây dưa kéo dài, đơn vịmất đi tính chủ động trong kinh doanh và khi không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn sẽdẫn đến tình trạng phá sản. Do vậy vấn đềquản lý công nợlà một trong những mối quan tâm hàng đầu và mang ý nghĩa sống còn đối với hầu hết các doanh nghiệp.

pdf62 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4008 | Lượt tải: 8download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang chi nhánh Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG-CHI NHÁNH LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện GV.CHÂU THỊ LỆ DUYÊN PHẠM PHƯỚC TOÀN Mã số SV: 4031092 Lớp: Kế toán khóa 29 Cần Thơ 2007 Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ: 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Qua quá trình tìm hiểu và trao đổi với lãnh đạo chi nhánh công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực An Giang Tại Long Mỹ, Hậu Giang tôi đã nhận thấy điều mà công ty đã và đang rất quan tâm trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đó là làm thế nào để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc duy trì mức tăng doanh số ổn định hàng năm nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch thu tiền do công ty đề ra nhằm đảm bảo cân đối thu chi và thực hiện tốt quá trình quản lý nguồn vốn kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như tăng cường khả năng cạnh trạnh của công ty đối với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Do vậy hiệu quả quản lý công nợ mang ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công ty, xuất phát từ những thực tế nêu trên tôi thấy bản thân mình với tư cách là một sinh viên thực tập ( sẽ học hỏi và nhận được những sự chỉ dẫn quý báo từ phía công ty về việc thực hiện công tác kế tóan ) cần phải làm gì đó để chia sẽ những băng khoăn, trăn trở mà công ty đang gặp phải. Được sự đồng tình của lãnh đạo chi nhánh tôi quyết định chọn đề tài này với mong muốn góp phần nho nhỏ vào việc phát triển của công ty nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nước ta nói chung. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiển GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn -1- Tình hình công nợ phản ánh quan hệ chiếm dụng trong thanh toán. Khi doanh nghiệp đi mua hàng dưới hình thức trả chậm thì doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn, khi doanh nghiệp bán hàng dưới hình thức trả chậm thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi chiếm dụng lớn hơn phần vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có thêm một phần vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, ngược lại nếu phần vốn đi chiếm dụng nhỏ hơn phần vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp sẽ bị giảm bớt vốn. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là cần phải xác định được những khoản đi chiếm dụng và bị chiếm dụng hợp lý ( đó là những khoản nợ đang còn trong thời hạn trả nợ chưa hết hạn thanh toán ), doanh nghiệp cần phải đôn đốc thu hồi các khoản nợ bị chiếm dụng nhất là các khoản nợ đã quá hạn thanh toán, đồng thời phải chủ động giải quyết các khoản nợ phải trả trên cơ sở tôn trọng kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán.Nếu tình hình tài chính Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng và cũng ít bị chiếm dụng vốn. Điều đó tạo cho doanh nghiệp chủ động về vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thuận lợi. Ngược lại, khi tình hình tài chính gặp khó khăn sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau dây dưa kéo dài, đơn vị mất đi tính chủ động trong kinh doanh và khi không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn sẽ dẫn đến tình trạng phá sản. Do vậy vấn đề quản lý công nợ là một trong những mối quan tâm hàng đầu và mang ý nghĩa sống còn đối với hầu hết các doanh nghiệp. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ và vận dụng kiểm toán để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (chỉ xét về khía cạnh các khoản phải thu khách hàng), trên cơ sở đó xác định các nhân tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp quản lý hiệu quả. 1.2.1. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá chung về thực trạng và hiệu quả họat động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2004-2005, 2005-2006 và 2006-2007. - Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán công nợ tại chi nhánh - Phân tích chính sách bán hàng và thu tiền của công ty qua 3 năm 2004- 2005, 2005-2006 và 2006-2007. - Đánh giá tình hình thu hồi nợ tại chi nhánh qua từng năm 2004-2005, 2005-2006 và 2006-2007 thông qua các chỉ số tài chính. - Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại chi nhánh. - Xác định nguyên nhân và đề ra giải pháp. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1.3.1. Không gian Quá trình nghiên cứu được tiến hành tại chi nhánh công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang tại Long Mỹ, Hậu Giang kết hợp với việc thu thập thông tin từ các đại lý do chi nhánh đảm nhiệm. 1.3.2. Thời gian Số liệu sẽ được thu thập trong khoảng thời gian từ năm giữa năm 2004 đến đầu năm 2007. Thời gian tiến hành nghiên cứu là từ 05/03/2007 đến 11/06/2007. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn -2- Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Do địa điểm thực tập là chi nhánh của công ty – chỉ là nơi phân phối sản phẩm của công ty, số lượng nghiệp vụ và lọai nghiệp vụ phát sinh tương đối ít và không đa dạng. Do đó trong đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu công nợ phải thu ( phải thu khách hàng ) chứ không đề cặp đến công nợ phải trả ( phải trả người bán, nhà cung cấp, phải trả khác ). GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn -3- Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Các khái niệm 2.1.1.1. Kế toán quản trị Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;... nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế. Kế toán quản trị là công việc của từng doanh nghiệp. 2.1.1.2. Dự toán tiền mặt Dự tóan tiền mặt là một bảng tổng hợp các dòng tiền thu vào, dòng tiền chi ra liên quan đến các mặt họat động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ kế toán. Mỗi doanh nghiệp cần xác lập một mức dữ trữ tiền mặt tối thiểu hợp lý luôn sẵng sàng để phục vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở cân đối dòng tiền thu vào, chi ra cho từng họat động, đồng thời đảm bảo mức tồn quỹ tiền mặt cần thiết, doanh nghiệp sẽ có kế hoạch sử dụng vốn bằng tiền dư thừa hoặc thông qua vay mượn, phát hành cổ phiếu,…để bù đắp lượng tiền thiếu hụt trong quá trình họat động. 2.1.1.3. Dự toán thu tiền bán hàng Đây là bảng dự tóan ước tính về lượng tiền mặt thu được trong kỳ thông qua chính sách thu tiền bán hàng do công ty đặt ra. Dự toán thu tiền bán hàng là căn cứ để lặp dự tóan tiền mặt do đó tùy thuộc vào tình hình tài chính của công ty mà chính sách thu tiền có thể được thực hiện theo cách thắt chặt hoặc nới lỏng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý công nợ và kết quả kinh doanh của công ty. Do vậy cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra chích sách bán hàng và thu tiền. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn -4- Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang 2.1.1.4. Phân tích hiệu quả quản lý công nợ Phân tích hiệu quả quản lý công nợ là quá trình thu thập những thông tin liên quan đến công nợ ( nợ phải thu và nợ phải trả ),sử dụng những chỉ tiêu tài chính liên quan để đánh giá hiệu quả quản lý công nợ dựa trên những thông tin thu thập được nhằm xác định nguyên nhân đề ra giải pháp để phục vụ cho mục đích quản trị doanh nghiệp. 2.1.1.5. Nợ quá hạn Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đã hết hạn thanh toán nhưng chưa được thanh toán.Khi đó các khoản nợ này sẽ được doanh nghiệp chuyển sang theo dõi riêng để có biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng. 2.1.2. Giới thiệu về kế toán phải thu Tài khoản sử dụng: 131 ( Phải thu của khách hàng ) Tài khoản này dung để khoản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách về tiền bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ, thu nhập khác. Tài khoản này cũng được dung để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số qui định sau • Phải theo dõi chi tiết cho từng đối tượng phải thu, từng nội dung phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, nhận vốn đầu tư. • Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay ( tiền mặt, séc hoặc đã thu qua ngân hàng ). • Khi theo dõi chi tiết đối tượng phải thu, kế toán phải phân loại theo thời gian nợ ( tuổi nợ - đúng thời hạn, quá hạn, nợ khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi ) để có căn cứ xác định số lập dự phòng nợ phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. • Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao, hoặc chiết khấu GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn -5- Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang thương mại cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục theo đúng các qui đinh hiện hành khi thực hiện giảm giá, nhận lại hàng bán bị trả lại, hoặc chiết khấu thương mại cho khách hàng. • Trường hợp khách hàng thanh toán tiền nợ phải trả trước thời hạn theo qui định của cam kết thanh toán trong hợp đồng kinh tế ký kết, doanh nghiệp có thể giảm trừ khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng. • Cuối kỳ kế toán, cuối năm tài chính doanh nghiệp phải xác nhận số dư với các khách hàng để đảm bảo số dư trên sổ kế toán phù hợp với tình hình phải thu trên thực tế và có biện pháp đòi nợ kịp thời. • Kế toán phải lập báo cáo tổng hợp về số nợ phải thu khách hàng. Số liệu trên báo cáo tổng hợp này phải khớp với số dư của số liệu của cùng tài khoản này trên số cái và bảng cân đối kế toán. • Khi lập báo cáo tài chính theo qui định hiện hành, doanh nghiệp phải phân loại tuổi nợ của các đối tượng phản ánh ở tài khoản 131 - Phải thu khách hàng ở thời điểm lập báo cáo tài chính có thời hạn phải thu hoặc ứng trước trên 1 năm để trình bày riêng biệt trên các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, hoặc nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tại các khoản mục “ Phải thu dài hạn của khách hàng “ ( Mã số 211) của mục “ Các khoản phải thu dài hạn “ ( Mã số 210 ), hoặc tại khoản mục “ phải trả dài hạn khác “ ( Mã số 323 ) của mục “ Nợ dài hạn “ ( Mã số 320 ) của Bảng cân đối kế toán. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn -6- Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng Bên nợ Bên có - Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là tiêu thụ. - Số tiền khách hàng đã trả nợ - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng. - Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại. - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. - Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại số dư tài khoản phải thu khác có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính. - Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại. - Số tiền chiết khấu thanh toán cho người mua. . Số dư bên nợ - Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư tài khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính. Số tiền còn phải thu của khách hàng Tài khoản 131 có thể có số dư bên có: Số dư bên có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán, phải lập số dư chi tiết của từng đối tượng của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên Tài sản và bên Nguồn vốn. 2.1.3. Công thúc sử dụng để phân tích ∑Số tiền thu được trong kỳ 1. Hệ số thu nợ = Doanh số bán trong kỳ Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn -7- 3. Thu nợ bình quân/ngày = Tổng số ngày trong kỳ 2. Dư nợ bình quân = 2 Tổng số tiền thu được trong kỳ Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang 4. Tỉ lệ nợ quá hạn = Dư nợ trong kỳ ∑Nợ qúa hạn trong kỳ 5 GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn -8- 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập từ tài liệu gốc của cơ quan nơi thực tập ( các báo cáo liên quan đến doanh thu và công nợ trong phần mềm kế toán tại chi nhánh ) kết hợp với quá trình tiếp cận , trao đổi với lãnh đạo chi nhánh để bổ sung thêm thông tin, ngoài ra còn tham khảo các tài liệu có liên quan đến chính sách bán hàng và thu tiền của công ty. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu Hiện nay có nhiều phương pháp được các nhà phân tích sử dụng trong việc phân tích các báo cáo tài chính như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều dọc, chiều ngang, phương pháp phân tích số tỷ lệ, phương pháp phân tích dãy số theo thời gian,…Có thể sử dụng một hay kết hợp một số phương pháp. Trong đề tài này tôi kết hợp phân tích theo hai phương pháp là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích dãy số theo thời gian để thấy rõ xu hướng biến động của doanh thu và công nợ qua nhiều kỳ phân tích. Song song với việc áp dụng hai phương pháp này là việc sử dụng các chỉ số tài chính có liên quan để đánh giá hiệu quản quản lý công nợ tại chi nhánh. 2.2.2.1.Phương pháp so sánh Các báo cáo phân tích đưa ra số liệu của hai hay nhiều kỳ gọi là các báo cáo so sánh. Các báo cáo này sẽ cung cấp cho các nhà phân tích những thông tin quan trọng về sự biến động của các đối tượng, về xu hướng biến động và mối quan hệ của các đối tựơng trong hai hay nhiều năm. Báo cáo dạng so sánh có thể được phân tích theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc. 7.Tỷ lệ thanh toán trước hạn = Tổng số tiền thanh toán trước hạn t kỳ Dư nợ trong kỳ 6.Tốc độ tăng trưởng = . S ố ngày thu nợ = Doanh số bán trong kỳ Tổng dư nợ cuối kỳ X 360 ngày Chỉ tiêu kỳ thực hiện – Chỉ tiêu kỳ gốc Doanh số bán trong kỳ Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang • Phân tích theo chiều ngang: Phân tích theo chiều ngang là sự phân tích các chỉ tiêu trên cùng một dòng của báo cáo so sánh. Thông qua sự phân tích này làm nổi bật các xu thế và tạo nên những mối quan hệ giữa các mục xuất hiện trên cùng một dòng của báo cáo so sánh. • Phân tích theo chiều dọc: Phân tích theo chiều dọc là xác định quan hệ tỷ lệ của các khỏan mục xuất hiện trên cùng một cột của báo cáo so sánh với một chỉ tiêu tổng thể tương ứng nào đó. Thông qua sự so sánh này cho thấy được tỷ lệ, vai trò của các khoản mục trong chỉ tiêu tổng thể. 2.2.2.2. Phân tích dãy số theo thời gian Phân tích dãy số theo thời gian là sự phân tích một chỉ tiêu hay một số các chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau qua các khoảng thời gian khác nhau dựa trên cơ sở một kỳ gốc cố định nào đó. Thông qua sự phân tích này có thể thấy được mối quan hệ và xu hướng của các chỉ tiêu kinh tế. GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn -9- Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG – CHI NHÁNH LONG MỸ, HẬU GIANG 3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG. 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công Ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Ang Giang - Tên công ty: - Tên tiến anh: An Giang Plant Protection Joint Stock Company ( Tên viết tắt: AG-PPS) - Trụ sở chính: Số 23-Hà Hoàng Hổ, Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang - Điện thọai: 076.841272, Fax: 076.847824 - Lọai hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần Tiền thân của công ty là Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật An Giang Năm 1993 thành lập công ty Dịch Vụ Bảo Vệ Thực Vật An Giang với số vốn điều lệ là 18 tỷ đồng Năm 2004 thành lập Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang theo quyết định 1717 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang với số vốn điều lệ là 150 tỷ đồng, Nhà Nước nắm giữ 30% cổ phần. Qua hơn 10 năm phát triển hiện nay vốn điều lệ của công ty là 180 tỷ đồng với đội ngũ cán bộ công nhân viên trên 800 người gồm 1 tiến sĩ, 4 thạc sĩ, hơn 200 công nhân và hơn 500 nhân viên trình độ đại học, cao đẳng và trung học, doanh số của công ty vào năm 2006 là 1200 tỷ, hiện công ty đang dẫn đầu ngành về kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Các đơn vị trực thuộc - Trụ sở chính tại thành phố long xuyên - Văn phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh - Văn phòng đại diện tại Campuchia - Hai nhà máy sản xuất và gia công thuốc bảo vệ thực vật tại Châu Thành và Nhà Máy Lê Minh Xuân - Nhà máy sản xuất bao bì giấy - Trung tâm thực phẩm an toàn Sao Việt GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn -10- Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang - Trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống - Nhà máy chế biến và đóng gói hạt giống - Trung tâm dịch vụ du lịch Trăng Việt - Liên doanh du lịch Sài Gòn-Me Kong Quan hệ đối tác: - Công ty Thụy Sĩ: Suyngenta - Công ty Monsanto ( Mỹ ) - Công ty Đức: Detlef Von Appen (DVA) - Công ty Nhật : Itochu, Meiwa, Sanyo. - Và nhiều công ty khác thuộc Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Đài Loan (Upl, Forward, Mcw, Sanoda, Mastra…) - Sài gòn tourist và nhiều công ty du lịch khác. Quan hệ công tác với các viện trường: - Đại Học Cần Thơ - Đại Học An Giang - Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội - Đại Học Kinh Tế TPHCM - Cục Bảo Vệ Thực Vật - Cục Nông Nghiệp - Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long - Viện Cây Ăn Quả Miền Nam - Hội Nông Dân Việt Nam - Hội Khuyến Học và nhiều cơ quan khác Các họat động xã hội: Khẩu hiệu của công ty là “ Góp phần chăm lo cho lợi ích xã hội ngày hôm nay chính là vì sự phát triển của Công Ty trong tương lai “ do đó công ty đã tài trợ cho rất nhiều họat động xã hội với mong muốn đem lại ấm no hạnh phúc cho mọi người và tạo ra sự gắn bó giữa Bà Con Nông Dân và Công Ty, các hoạt động tài trợ gồm có: - Tài trợ cho giải bóng đá nông dân - Tài trợ cho các giải đua xe đạp - Tài trợ cho hoạt động đua thuyền truyền thống ở Châu Phú-An Giang GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn -11- Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang - Cứu trợ đồng bào bị lũ lụt - Tài trợ cho chương trình Nhịp Cầu Nhà Nông - Thành lập Quỹ Chăm Sóc Sức Khỏe Cho Nông Dân với kinh phí trên 10 tỷ đồng - Tặng hơn một triệu chiếc cặp cho học sinh nghèo trị giá gần 20 tỷ đồng và nhiều hoạt động tài trợ khác. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC CHÁNH VP HĐQT& BTGĐ CÁC GIÁM ĐỐC DỰ ÁN GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn -12- GIÁM ĐỐC NGÀNH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT GIÁM ĐỐC NGÀNH GIỐNG CÂY TRỒNG GIÁM ĐỐC NGÀNH DU LỊCH GIÁM ĐỐC NGÀNH BAO BÌ GIÁM ĐỐC BP NHÂN SỰ- HÀNH CHÍNH GIÁM ĐỐC BP TÀI CHÍNH- KẾ TÓAN GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN MARKE TING GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN CÔNG NGHỆ THÔ