Quản lí ngân sách là toàn bộ các khoản thu chi bằng tiền của nhà nước trong một giai
đoạn nhất định với mục tiêu thực hiện tốt cácc khoản thu và phân bổ dự toán các khoản
chi hiệu quả . Ngày 20/3/ 1996 Luật ngân sách đã thông qua và có hiệu lực thi hành vào
ngày 01/ 01 /1997 quy định vai trò , căn cứ phân bổ và xây dựng dự toán ngân sách cũng
như trình tự xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách các cấp , các ngành trong hệ thống
quản lí ngân sách nhà nước . Đây có thể là văn bản pháp lí chung về quản lí ngân sách nhà
nước. Đất nước ngày càng phát triển với sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế những giải
pháp đưa ra nhằm hoàn thiện quản lí ngân sách càng đóng vai trò quan trọng . Với tư cách
là một cấp trong hệ thống quản lí ngân sách , ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương
đã giữ vai trò quan trọng trong hệ thống quản lí ngân sách . Thực hiện chủ trương đổi mới
trong lĩnh vực quản lí ngân sách nhà nước đã tiến hành định mức thu và khoán chi cho
từng cấp , từng ngành qua các công cụ thu và chi hợp lí có vai trò trong việc thực hiện các
chức năng nhiệm vụ nhà nước . Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 8,5% , lạm phát
luôn ở mức cho phép . Đời sống nhân dân được cải thiện , quá trình đô thị hóa diễn ra
nhanh chóng. Các khu công nghiệp , khu chế xuất không chỉ có ở thành thị mà còn có cả ở
các vùng nông thôn đã ảnh hưởng đến công tác quản lí ngân sách huyện . Mức độ phức tạp
tăng lên đòi hỏi trình độ quản lí ngày càng phải được nâng cao nhất là tìm ra hưóng mới
trong cách quản lí ngân sách . Những thách thức và cơ hội đem lại mà hệ thông ngân sách
quản lí huyện phải đương đầu nhất là khi việt nam gia nhập tổ chức thương mại WTO là
điều khó tránh khỏi . Để góp phần vào công tác quản lí ngân sách tôi xin đưa ra ý kiến của
bản thân về: Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải
Dương . Chuyên đề thự tập được hình thành từ nhiều tài liệu khác nhau và phương hướng ,
giải pháp đưa ra mang tính đề xuất . Đặc biệt là sự hướng dẫn của PGS .TS Lê THị ANH
Vân và phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương đã giúp tôi hoàn thành
đề tài này
63 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2003 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lí ngân sách, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Đánh giá thực trạng và đề ra một số
giải pháp hoàn thiện công tác quản lí
ngân sách
Lời mở đầu
Quản lí ngân sách là toàn bộ các khoản thu chi bằng tiền của nhà nước trong một giai
đoạn nhất định với mục tiêu thực hiện tốt cácc khoản thu và phân bổ dự toán các khoản
chi hiệu quả . Ngày 20/3/ 1996 Luật ngân sách đã thông qua và có hiệu lực thi hành vào
ngày 01/ 01 /1997 quy định vai trò , căn cứ phân bổ và xây dựng dự toán ngân sách cũng
như trình tự xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách các cấp , các ngành trong hệ thống
quản lí ngân sách nhà nước . Đây có thể là văn bản pháp lí chung về quản lí ngân sách nhà
nước. Đất nước ngày càng phát triển với sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế những giải
pháp đưa ra nhằm hoàn thiện quản lí ngân sách càng đóng vai trò quan trọng . Với tư cách
là một cấp trong hệ thống quản lí ngân sách , ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương
đã giữ vai trò quan trọng trong hệ thống quản lí ngân sách . Thực hiện chủ trương đổi mới
trong lĩnh vực quản lí ngân sách nhà nước đã tiến hành định mức thu và khoán chi cho
từng cấp , từng ngành qua các công cụ thu và chi hợp lí có vai trò trong việc thực hiện các
chức năng nhiệm vụ nhà nước . Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 8,5% , lạm phát
luôn ở mức cho phép . Đời sống nhân dân được cải thiện , quá trình đô thị hóa diễn ra
nhanh chóng. Các khu công nghiệp , khu chế xuất không chỉ có ở thành thị mà còn có cả ở
các vùng nông thôn đã ảnh hưởng đến công tác quản lí ngân sách huyện . Mức độ phức tạp
tăng lên đòi hỏi trình độ quản lí ngày càng phải được nâng cao nhất là tìm ra hưóng mới
trong cách quản lí ngân sách . Những thách thức và cơ hội đem lại mà hệ thông ngân sách
quản lí huyện phải đương đầu nhất là khi việt nam gia nhập tổ chức thương mại WTO là
điều khó tránh khỏi . Để góp phần vào công tác quản lí ngân sách tôi xin đưa ra ý kiến của
bản thân về: Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải
Dương . Chuyên đề thự tập được hình thành từ nhiều tài liệu khác nhau và phương hướng ,
giải pháp đưa ra mang tính đề xuất . Đặc biệt là sự hướng dẫn của PGS .TS Lê THị ANH
Vân và phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương đã giúp tôi hoàn thành
đề tài này . Mục đích của bài viết thông qua nghiên cứu tìm hiểu tình hình thu chi , đánh
giá thực trạng và đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lí ngân sách ngày một
hoàn thiện hơn . Ngoài phần mở đầu , kết luận , mục lục chuyên đề chia thành ba chương :
Chương 1 : Cơ sở lí luận về quản lí ngân sách huyện
Chương 2 : Thực trạng quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dưong
Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải
Dương
Chương I : Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách huyện
1.1. Ngân sách
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một thành phần trong hệ thống tài chính, đây là thành tố quan
trọng giúp cho mục tiêu phát triển quốc gia, các công trình trọng điểm đảm bảo hiệu quả
và tiến độ thực hiện thông qua ngân sách nhà nước giúp các nhà quản lý có thể trực tiếp
quản lý định mức phân bổ dự toán, thực hiện cân bằng thu chi giữa các cấp, các ngành, các
lĩnh vực then chốt nhằm duy trì bộ máy quản ký có nhiều khái niệm đưa ra về ngân sách
nhà nước:
. Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai
đoạn nhất định của nhà nước
. Theo luật ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi
của nhà nước trong dự toán đã được thực hiện trong một năm để đảm bảo trong năm nhằm
hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ đề ra.
. Có thể hiểu rằng: Ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản của quốc gia là
bảng cân đối thu chi bằng tiền của nhà nước, là quỹ tiền tệ tập trung, yếu tố quan trọng hệ
thống tài chính quốc gia ngân sách nhà nước được hình thành từ:
- Mọi khoản thu thuế, phí, lệ phí.
- Các khoản thu từ mọi hoạt động kinh tế nhà nước.
- các khoản đóng góp tình nguyện của cá nhân, tổ chức.
- Các khoản vay của chính phủ.
- các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, có các
văn bản pháp quy, tờ trình định mức nhận viện trợ trong năm.
1.1.2 Thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là hoạt đông của nhà nước nhằm đảm bảo cân bằng thu chi
trong hệ thống ngân sách duy trì ngân sách mức ổn định, thông qua các khoản thu này nhà
nước có thể tiến hành phân bổ dự toán ngân sách cho các cấp, các ngành, công trình trọng
điểm trong giai đoạn nhất định.
Bản chất thu ngân sách nhà nước là: Nhà nước thông qua các chế tài, công cụ tài
chính dể tiến hành trưng thu qua hình thúc thu thuế hoặc các hình thức thu khác mang tính
chất cưỡng bức mục tiêu là cân bằng thu chi trong hệ thống ngân sách.
Vì vậy thu ngân sách nhà nước là khoản thu bắt buộc chủ yếu thông qua thuế ( trước
đây chưa cải cách hệ thông thuế, nguồn của ngân sách nhà nước chủ yếu từ vay và viện trợ
). Nộp thuế là nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân, không nộp thuế là vi phạm pháp luật.
1.1.3 Chi ngân sách nhà nước.
Để duy trì bộ máy quản lý, mục tiệu phát triển hàng năm nhà nước đều có danh
mục khoản chi thông qua hình thức khoán chi.
- Chi ngân sách nhà nước là sự liệt kê các khoản mục cần sử dụng ngân sách nhà
nước được định mức hợp lý thông qua hệ thống quản lý, chế tài phù hợp.
- Bản chất chi ngân sách nhà nước: Nhà nước thông qua ngân sách trung ương thực
hiện các khoản mục chi mà tự nhiên không muốn làm do lợi nhuận thấp hoặc các công
trình giao thông, chương trình mục tiêu quốc gia do vốn bỏ ra quá lớn. Các khoản chi
nhằm giả quyết quyền lợi kinh tế giữa nhà nước và xã hội duy trì bộ máy hành chính và xã
hội duy trì bộ máy hành chính công tác quản lý hiệu quả đầu tư để tái sản xuất mở rộng chi
ngân sách nhà nước để duy trì phát triển cuộc sống cộng đồng bao gồm :
- Chi để duy trì bộ máy nhà nước: Quan điểm cần quán triệt vớikhoản chi này là
tiết kiệm toàn diện . Điều này được thực hiện thông qua việc sắp xếp lại hệ thống hành
chính nhà nước theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ và có hiệu lực tổ chức, bộ máy chấn chỉnh,
định biên, tiêu chuẩn hoá cán bộ, khoán quỹ lương và tổ chức lao động khoa học trong cơ
quan nhà nước. Thực hiện nghiêm túc chế độ tiết kiệm của chính phủ cùng với việc chống
lãng phí.
- Chi cho đầu tư phát triển đầu tư càng nhiều đất nước càng mạnh chi đầu tư phát
triển tập trung chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển một số ngành mũi nhọn ,
những vùng trọng điểm có tác dụng thay đổi cơ cấu kinh tế thúc đẩy qua trình công nghiệp
hoá.
- Tỷ trọng vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nứớc so với tổng vốn đàu tư xã hội năm
1999 là 25% ( so với 21,5% năm 1998). Năm 2000 là 24,4%. Điều này gắn liền với bài
toán nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.
- Chi cho các mục tiêu văn hoá- xã hội. Trong đó có công trình văn hoá, bảo tồn,
bảo tàng, giáo dục, y tế.
- Chi phi cho quốc phòng, an ninh.
- Chi trả nợ nước ngoài; chủ yếu trả nợ bằng hàng hoá xuất khẩu thường chiếm
khoảng 10% chi ngân sách hay 2,85%- 3,4% GDP.
- Chi dự phòng: Đề phòng rủi ro về tài chính , thiên tai viện trợ các nước khi gặp
khó khăn.
Chỉ trong hơn một năm ( giữa năm 1997) đến cuối năm 1998 tổng thiệt hại về tài sản
do thiệt hại do thiên tai gây ra khoảng 4,7% GDP tương đương với tổng số vốn đầu tư
thuộc nguồn ngân sách tập trung. Đầu năm 1999: hạn hán nghiêm trọng nhiều vùng không
có nước dân bị đói nhà nước trích 15 tỷ đồng từ nguồn dự phòng để khắc phục hậu quả hạn
hán, thiếu nước sinh hoạt.
Ngân sách nhà nước phải cân đối trong thu chi có 3 quan điểm cân đối thu chi:
. Quan điểm thứ nhất: có bao nhiêu chi bấy nhiêu: Đây là quan điểm thắt lưng bộc
bụng, thà chậm mà chắc, có hệ số an toàn cao tránh được nguy cơ khủng hoảng tài chính-
tiền tệ nhưng phải cắt xén chi vì thu ít và hậu quả của nó là tốc độ tăng trưởng kinh tế
chậm .
. Quan điểm thứ hai: Ngân hàng xuất phát từ nhu cầu chi để phát triển nguồn thu (chi
không dủ thì vay) . Đây là phương pháp một thời gian để được xem là cân đối tích cực
nhưng mạo hiểm, bởi lẽ nó dẫn đến lạm phát, thâm hụt ngân sách và chứa đựng mầm
mống của khủng hoảng tiềm năng trong lĩnh vực tài chính tiền tệ.
. Quan điểm thứ ba: tận dụng các nguồn vay ưu đãi, ưu tiên chi để nuôi thu lâu dài
và kết hợp chính sách thắt lưng buộc bụng trong nước.
1.2 . Vai trò của cấp huyện trong quản lý ngân sách
Các khoản thu ngân sách cấp huyện phải đảm bảo tối đa nhưng vẫn kích thích sản
xuất vì vậy phải mở rộng diện thu, thu đúng thu đủ. Thu ngân sách phụ thuộc vào:
- Sự tăng giảm sản xuất, giá cả, tiêu thụ ( mặt lượng).
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh( mặt chất) nhất là từ khi luật thuế mới được
thực hiện trên cơ sở VAT của sản xuất.
các chính sách của nhà nước như chính sách đầu tư chính sách bảo hộ. Đối với chính
sách nhà nước lâu dài giữ mức an toàn. Mọi khoản thu cần đầy đủ, chi đúng mục đích,
đúng đối tượng và có hiệu quả theo dự toán được duyệt, có cơ chế trách nhiệm vật chất cá
nhân đối với quyết định chi sai chế độ. Để thực hiện điều này huyện cần làm vai trò và
trách nhiệm của mình.
1.2.1 Ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế phát triển kinh
tế, kích thích phát triển sản xuất.
Huyện có vai trò tham mưu với các cơ quan cấp trên thực hiện chính sách chống độc
quyền. Thông qua ước tính các thời kỳ đề ra mức thu chi sao cho hợp lý từng bộ phận,
định hướng cách đi mới cho thế mạnh từng vùng. Thông qua khoán chi thực hiện xây
dựng cơ sở hạ tầng, hình thành doanh nghiệp then chốt trong mọi thành phần kinh tế. Hình
thành các doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả, tiền
lương huy động tài chính thông qua sự chỉ đạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp muốn đầu
tư tại địa phương.
1.2.2 Ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc giả quyết vấn đề xã hội
Thông qua sự điều chỉnh quyết đinh cấp trên giao tiến hành phân bố dự toán ngân
sách thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hoá dân số, giải quyết công
ăn việc làm . Phát triển ngành lao động truyền thống tận dụng dược lao động nhàn rỗi.
1.2.3 Xây dựng , thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội huyện là đơn vị hành
chính cơ sở.
Thông qua thu ngân sách mà nguồn thu dược tập trung nhằm tạo lập quỹ ngân sách,
đồng thời giúp các cấp thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt động kinh doanh,
dịch vụ theo đúng pháp luật.Thu ngân sách góp phần đảm bảo công bằng, duy trì phát triển
sản xuất, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao dân trí sức khoẻ cho người dân.
Quản lýngân sách huyện là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại phát trển hay trì trệ của
toàn bộ bộ máy chính quyền. Mỗi bộ phận là sự kết hợp của nhiều người có mục tiêu hội
tụ với nhau. Các cơ quan chỉ hoạt động tốt khi nó được tiến hành các hoạt động của mình
phù hợp với yêu cầu của các quy luật có liên quan điều này biểu hiện quản lí ngân sách
thành công quản lý ngân sách huyện đúng đắn giúp cho tổ chức hạn chế được nhược điểm
của mình, liên kết đựoc mọi người tạo ra niềm tin sức mạnh và truyền thống, tận dụng mọi
cơ hội và sức mạnh tổng hợp của cac tổ chức bên ngoài.
1.3 Quản lý ngân sách huyện.
1.3.1 Mục tiêu.
Quản lí ngân sách hoạt động có mục đích của người quản lí mang tính trí tuệvà sáng
tạo tuân theo những nguyên tắc nhất định là quá trình thực hiện đồng loạt các chức năng
liên kết hữu cơ với nhau từ dự toán , kế hoạch hóa tổ chức thực hiện động viên phối hợp
điều chỉnh hoạch toán , kiểm tra. . Quản lý ngân sách rõ ràng, hiệu quả giúp cho nhà nước
sử dụng tốt hơn ngân sách trung ương vào mục tiêu chương trình quốc gia, tránh được tình
trạng rối loạn trong quản lý kinh tế – tài chính của nhà nước . Mục tiêu chính là giải quyết
vấn đề liên quan đén quản lý và điều hành quản lý nhà nước. Thống nhất quản lý nền tài
chính quốc gia xây dựng ngân sách lành mạnh củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả tiền của nhà nước. Đặc biệt là giải quyết thoả đáng mối quan hệ về quyền lợi và
trách nhiệm giữa các cấp, cơ quan chính quyền, ổn định nền kinh tế xã hội.
- Quản lý ngân sách huyện hiệu quả là bước quan trọng mà nhà nước cần thực hiện
khẳng định tính minh bạch, trình độ quản lý của các cán bộ công chức tuyến cơ sở, tránh
thất thoát các nguồn vốn đầu tư, chi sai nguyên tắc đỡ đi phần nào gánh nặng về tài chính
cho ngân sách trung ương. Quản lí ngân sách hoạt động có mục đích của người quản lí
mang tính trí tuệ và sáng tạo tuân theo những nguyên tắc nhất định là quá trình thực hiện
đồng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự toán , kế hoạch hóa tổ chức thực
hiện động viên phối hợp điều chỉnh hoạch toán , kiểm tra.
1.3.2 Nguyên tắc quản lý.
1.3.2.1 Khái niệm
Nguyên tắc quản lý của huyện là quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà các
cơ quan quản lý, các nhà quản lý phải tuân thủ trong quá trình quản lý.
1.3.2.2 Yêu cầu.
- Nguyên tắc phải thực hiện được yêu cầu của các quy luật khác quan.
- Phù hợp với mục tiêu quản lý.
- Phản ánh đúng đắn tính chất và quan hệ hợp lý.
- Đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được đảm bảo bằng tính cưỡng
chế.
1.3.2.3 Các nguyên tắc quản lý
_ Nguyên tắc đầu đủ trọn vẹn : Tất cả các khoản thu chi đều phải có chứng từ xuất
nhập tiền . Nó phản ánh tính chính xác công minh rõ ràng . Các khoản thu chi đều phải có
trong kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách đã được HĐND, UBND các cấp thông qua.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách : Dự toán chi , thu được đối chiếu cho khớp với nhau
tránh hiện tượng chênh lệch . Nó đòi hỏi các khoản chi được phép chi phát sinh khi có sự
đồng ý của các cấp có thẩm quyền và phải có nguồn thu bù đắp trong quá trình tiến hành
chi dự toán phát sinh cần cắt giảm điều chỉnh hay loại bỏ những khoản chi không cần thiết
nhằn cân đối thu chi ngân sách .
_ Nguyên tắc minh bạch , dân chủ trong quản lí ngân sách nhà nước : Các khoản thu
chi ngân sách nhà nước đều được xác định bằng số liệu chứng từ ghi sổ , quyết định , văn
bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền . Cần phát huy tính minh bạch , công khai để mọi
người được biết ngay từ khi lập kế hoạch , chấp hành và quyết định dự toán ngân sách nhà
nước .
_ Nguyên tắc trung thực chính xác : Ngân sách nhà nước được xây dựng rành mạch ,
có hệ thống , các khoản thu chi đều phải có trong kế hoạch tránh việc thu sai , chi sai gây
thất thoát ngân sách nhà nước .
- Đảm bảo cho hệ thống tồn tại vững mạnh.
Đây là nguyên tắc đòi hỏi hệ thống phải dược tồn tại vững mạnh và phát triển ổn
định, nhanh chóng. Đó là sinh mệnh chính trị của cơ quan hành chính nhà nước, làm sao
cho các đặc trưng của hệ thống và mục tiêu thực hiện một cách tốt đẹp.
- Phân cấp.
Nội dung của nguyên tắc : Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và
dân chủ trong quản lý. Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ thực hiện trong khuôn khổ
tập trung là thống nhất đường nối chủ trưong, kế hoạch phát triển của hệ thống thống nhất
các quy chế quản lý, thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các đơn vị các cấp và xác
định rõ vị trí trách nhiệm quyền hạn của các cấp, chấp nhận cạnh tranh, mở cửa cho hệ
thống phát triển.
- Kết hợp hài hoà các lợi ích liên quan dến hệ thống quản lý ngân sách trước hết
là quản lý con người, là tổ chức tích cực làm việc của con người. Con người có những lợi
ích, những nguyện vọng và nhu cầu nhất định. Do đó một trong những nhiệm vụ quan
trọng của quản lý là phải chú ý đến lợi ích của con người để khuyến khích có hiệu quả. Lợi
ích là sự vân động tự giác, chủ quan của con người nhằm thoả mãn một nhu cầu nào dố
của con người lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của
con người.
Nội dung nguyên tắc: Phải kết hợp hài hoà các lợi ích, có liên quan đến hệ thóng trên
cơ sở những đòi hỏi của các quy luật khách quan.
Các biện pháp kết hợp tốt các lợi ích.
.Thực hiện một đường nối phát triển đúng đắn dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật
khách quan phù hợp với đặc điểm của hệ thống . Đường lối đó phản ánh cơ bản và lâu dài
của mỗi thành viên trong hệ thống . Xây dựng và thực hiện các quy hoạch , kế hoạch
chuẩn xác kế hoạch phải quy tụ quyền lợi , có tính hiện thực cao .
- Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của vấn đề : Đó là làm sao để cùng một cơ sở vật
chất kĩ thuật nguồn tài nguyên , lực lượng lao động hiện có của hệ thống trong các giai
đoạn phát triển có thể tạo ra kết quả cao nhất có lợi ích nhất cho hệ thống quản lý ngân
sách . CMARK đã nhận định : Khi muốn có sản xuất tập thể thì việc tính toán thời gian tất
nhiên có ý nghĩa chủ yếu . Thời gian mà xã hội cần để sản xuất ra lúa mì , gia súc và
những thứ khác càng ít hơn bao nhiêu thì số thời gian mà xã hội dành cho công tác sản
xuất những của cải vạt chất tinh thần khác càng nhiều bấy nhiêu . Tính chất toàn diện trong
sự hoật động . Sự phát triển và trong viẹc tiêu dùng mỗi thầnh viên cũng như của toàn xã
hội đều phụ thuộc vào tiết kiệm thời gian bởi vì việc tiết kiệm thời gian cũng như việc
phân phối ngân sách một cách có kế hoạch thời gian lao động trong các ngành sản xuất
khác nhau vẫn là quy luật. Từ luận điểm của CMARK có thể rút ra kết luận : Mọi thứ tiết
kiệm suy sau cùng là tiết kiệm thời gian , tiết kiệm là quy luật phát triển dựa trên cơ sở
phải sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội . Đặc biệt tiết kiệm bắt buộc từ
tính kế hoạch , tổ chức cao , quy luật tiết kiệm gắn với quy luật tận dụng thành quả khoa
học kĩ thuật
- Chuyên môn hóa
Là nguyên tắc đòi hỏi việc quản lý ngân sách phải được thực hiện bởi những người
có chuyên môn được đào tạo có kinh nghịêm và tay nghề theo đúng vị trí trong guồng
máy của hệ thống . Đây là cơ sở của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống phải
nắm vững chuyên môn nghề nghiệp ở vị trí công tác của mình . Mặt khác họ phải ý thức
được mối quan hệ với những người khác , bộ phận khác .
- Giữ bí mật ý đồ tiềm năng trong quản lí ngân sách
Đây là nguyên tắc đòi hỏi các cơ quan quản lí ngân sách phải luôn giấu kín ý đồ ,
tiềm năng của mình để đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trong quá trình quản lí hành
chính sự nghiệp
- Tận dụng thời cơ môi trường hoạt động của các cấp có thẩm quyền trong
quản lí ngân sách
Mọi hệ thống trong quản lí ngân sách huyện có quy mô khá lớn và hoạt đông khả
hiệu quả trong thời gian gần đây nhưng vẫn bộc lộ những mặt hạn chế để khắc phục điều
này các nhà quản lý ngân sách trên địa bàn phải nắm vững nguyên tắc biết tận dụng thời cơ
và môi trường bên ngoài . Khai thác thông tin có lợi từ mọi nguồn đặc biệt là thông tin về
công nghệ mới và sự biến động trong chính sách quản lí ngân sách có ảnh hưởng đến việc
phân bổ dự toán thu chi trong hệ thống ngân sách . Đây là mối quan hệ giữa thế và lực của
hệ thống quản lí ngân sách . Lùc là tiềm năng của hệ thống còn thế là mối quan hệ của hệ
thống trong môi trường của hệ thống
- Biết dừng lại đúng lúc
Nguyên tắc đòi hỏi các nhà quản lí ngân sách khi thực hiện mỗi giải pháp nào cũng
chỉ nên sử dụng có thời hạn có mức độ
- Dám mạo hiểm đưa ra nhưng quyết định mang tính đột phá trong lĩnh vực quản lí
ngân sách
Đòi hỏi cơ quan quản lí ngân sách có những quyết định về định mức thu chi nhằm
hoàn thiện . Người xưa từng nói : Bất đại trận bất đại thành có thể thu nhái được thành
công nhưng mạo hiểm cũng có nghĩa là đồng nghĩa với tự sát . Nếu nhà lãnh đạo hệ thống
là những người nhu nhược khó có thể thực hiện nguyên tắc này.
1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Huyện
1.3.3.1 Nhân tố chính trị xã hội và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Hệ thống chính trị quốc gia có vai trò quan trọng trong việc khoán chi và định mức
thu trong hệ thông quản lí ngân sách . Các cơ quan trong hệ thông quản lí ngân sách cần
chuyển đổi theo hướng tinh giảm bộ máy quản lí đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả. Từ
năm 1986 đ