1.1.1Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản: 
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động 
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bước tăng 
cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. 
1.1.2.Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước là vốn của ngân 
sách nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm từ các 
nguồn thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của chính phủ và 
vốn viện trợ của nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan 
nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản. 
1.1.2.1 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước được hình thành 
từ các nguồn sau: 
+ Một phần tích luỹ trong nước từ thuế, phí, lệ phí 
+ Vốn viện trợ theo dự án của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức 
liên hợp quốc và các tổ chức Quốc Tế khác.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 71 trang
71 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2488 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đầu tư xây dựng cơ bản và cơ sở để tổ chức thực hiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với ngành thuỷ lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Luận văn tốt nghiệp 
 Đề tài 
 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 
 VÀ CƠ SỞ ĐỂ TỔ CHỨC 
 THỰC HIỆN QUẢN Lí CHI ĐẦU 
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI 
 NGÀNH THUỶ LỢI 
 Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
  For evaluation only.
 Chương 1 
 đầu tư xây dựng cơ bản và cơ sở để tổ chức thực hiện 
 quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với ngành thuỷ 
 lợi 
1.Những vấn đề chung về đầu tư xây dựng cơ bản: 
1.1Một số khái niệm cơ bản: 
1.1.1Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản: 
 Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động 
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bước tăng 
cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. 
1.1.2.Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 
 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước là vốn của ngân 
sách nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm từ các 
nguồn thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của chính phủ và 
vốn viện trợ của nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan 
nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản. 
1.1.2.1 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước được hình thành 
từ các nguồn sau: 
+ Một phần tích luỹ trong nước từ thuế, phí, lệ phí 
+ Vốn viện trợ theo dự án của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức 
liên hợp quốc và các tổ chức Quốc Tế khác. 
 Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
  For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức Quốc tế và các Chính phủ 
hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam. 
+ Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước 
+ Vốn vay của Chính phủ dưới các hình thức trái phiếu kho bạc nhà nước phát 
hành theo quyết định của Chính phủ 
+ Vốn thu từ tiền giao quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ 
+ Vốn thu từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước 
1.1.3 Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách Nhà nước: 
 Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn 
tiền tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái 
sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường hoàn thiện cơ sở vật chất 
kĩ thuật cho nền kinh tế . 
1.1.3.1. Phân loại chi đầu tư xây dựng cơ bản : 
 Thứ nhất: dựa theo tính chất tái sản xuất tài sản cố định, chi đầu tư XDCB 
cho ngành thuỷ lợi được chia thành: 
 - Chi đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi mới: 
 Đây là khoản chi để xây dựng mới các công trình thuỷ lợi, sở thuỷ lợi, viện 
nghiên cứu, trung tâm khoa học mới ... Khoản chi này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, 
thời gian xây dựng kéo dài. Do đó Nhà nước phải xem xét đầu tư vào những công 
trình, dự án mang tính chất cấp bách, trọng điểm, chấm dứt tình trạng đầu tư 
phân tán dàn trải. Khoản chi này cần được quan tâm hơn cả trong chi đầu tư 
XDCB cho ngành thuỷ lợi 
 - Chi đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi, trạm bơm. 
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 2 
 Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
  For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 
 Khoản chi này do thời gian sử dụng lâu dài nên các công trình thuỷ lợi 
thường là đã xuống cấp, do thiên tai, địch hoạ gây ra, trong khi đó nhu cầu sử 
dụng lại không ngừng tăng lên. Đòi hỏi phải đầu tư để nâng cấp, mở rộng và cải 
tạo lại. Hiện nay các khoản chi này vẫn giữ một vị trí quan trọng, đảm bảo tiết 
kiệm mà đáp ứng được một số nhu cầu đáng kể 
 Thứ hai: Dựa vào cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư, chi đầutư XDCB 
cho ngành thuỷ lợi được phân thành: 
 - Chi xây lắp: là các khoản chi để xây dựng, lắp đạt các thiết bị vào vị trí 
như trong thiết kế. Tuy nhiên, ngành thuỷ lợi là ngành phi sản xuất nên chi phí 
lắp đặt chiếm tỷ lệ ít. Do vậy, chi về xây lắp của ngành thuỷ lợi chủ yếu là chi 
phí về xây dựng 
 - Chi về máy móc thiết bị: Là khoản chi để mua sắm máy móc thiết bị 
phục vụ cho ngành thuỷ lợi như các máy bơm, máy tính, dụng cụ sửa chữa ... Đối 
với các khoản chi này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi đầu tư XDCB. 
 - Chi về XDCB khác: là các khoản chi có liên quan đến tất cả qúa trình xây 
dựng như việc kiểm tra, kiểm soát để làm luận chứng kinh tế kỹ thuật và các chi 
phí có liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí tháo dỡ vật kiến 
trúc, chi phí đền bù hoa màu đất đai di chuyển nhà cửa ... khoản chi này chiếm tỷ 
trọng nhỏ nhưng rất cần thiết. 
1.1.3.2.Phạm vi sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho cấp phát đầu tư xây 
dựng cơ bản 
 Vốn của ngân sách nhà nước chỉ được cấp phát cho các dự án đầu tư thuộc 
đối tượng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của luật ngân sách Nhà 
nước và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Cụ thể vốn ngân sách nhà nước chỉ 
được cấp phát cho các đối tượng sau: 
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 3 
 Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
  For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 
 - Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không có 
khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách 
Nhà nước cho đầu tư phát triển . 
 - Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự 
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật 
 - Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát 
triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi 
được Thủ tướng Chính phủ cho phép 
 - Các doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các 
khoản thu của Nhà nước để lại để đầu tư (đầu tư mở rộng, trang bị lại kỹ thuật) 
 Tóm lại, chi đầu tư XDCB của NSNN đó là những khoản chi lớn của nhà 
nước đầu tư vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội 
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện bằng chế độ cấp 
phát không hoàn trả từ ngân sách Nhà nước. Chi đầu tư XDCB là một khoản chi 
trong chi đầu tư phát triển và hiện nay chi đầu tư phát triển chiếm khoảng 20% 
tổng chi NSNN(6- 7% GDP). Hiện nay quan điểm của Đảng ta là không sử dụng 
tiền đi vay cho tiêu dùng mà chỉ dùng vào mục đích đầu tư phát triển và phải có 
kế hoạch thu hồi vốn vay và chủ động trả nợ khi đến hạn, đồng thời trước khi đầu 
tư cần phải nghiên cứu kỹ nhằm đẳm bảo mỗi đồng vốn đầu tư bỏ ra đều mang 
lại hiệu quả cao. 
1.2.Trình tự đầu tư xây dựng của một dự án: 
*Khái niệm: 
 Trình tự đầu tư và xây dựng là thứ tự theo thời gian tiến hành những công 
việc của quá trình đầu tư để nhằm đạt được mục tiêu đầu tư. 
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 4 
 Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
  For evaluation only.
 Luận văn tốt nghiệp 
 *Các giai đoạn của trình tự đầu tư và xây dựng: 
 Theo chế độ hiện hành thì trình tự đầu tư và xây dựng được chia làm 3giai 
 đoạn: 
 - Chuẩn bị đầu tư 
 - Thực hiện đầu tư 
 - Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng 
 1.2.1.Giai đoạn chuẩn bị đầu tư : 
 Giai đoạn này được bắt đầu từ khi nghiên cứu sự cần thiết đầu tư cho đến 
 khi có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. 
 Nội dung của giai đoạn này bao gồm: 
 - Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và qui mô đầu tư 
 - Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc nước ngoài nước 
 để tìm nguồn cung ứng vật tư thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng 
 có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn các hình thức đầu tư 
 - Tiến hành điều tra khảo sát và chọn địa điểm xây dựng 
 - Lập dự án đầu tư 
- - Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết đinh 
 đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. Như vậy 
 giai đoạn chuẩn bị đầu tư là là cơ sở để thực hiện các nội dung tiếp theo của quá 
 trình thực hiện đầu tư, và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng, đây 
 cũng là giai đoạn quyết định sự thành công hay thất bại của công cuộc đầu tư 
 trong tương lai 
 1.2.2.Giai đoạn thực hiện đầu tư: 
 Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 5 
 Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
  For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 
 Giai đoạn này được bắt đầu từ khi có quyết định đầu tư, công trình được 
ghi vào trong kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư cho đến khi xây dựng xong toàn 
bộ công trình. 
 Nội dung của giai đoạn này: 
 - Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước 
 - Chuẩn bị mặt bằng xây dựng 
 - Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn giám định kỹ thuật 
chất lượng công trình 
 - Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình: Tất cả các dự án đầu tư xây 
dựng thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế đều phải được cơ quan chuyên 
môn thẩm định thiết kế trước khi xây dựng. Nội dung thẩm định trên một số mặt: 
sự tuân thủ các tiêu chuẩn, qui phạm trong thiết kế kiến trúc, công nghệ, kết cấu 
… 
 - Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp 
 - Xin giấy phép xây dựng: Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo sửa 
chữa, thay đổi chức năng hoặc mục đích sử dụng phải xin giấy phép xây dựng 
 - Kí kết hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện dự án 
 - Thi công xây lắp công trình 
 - Theo dõi kiểm tra việc thực hiện hợp đồng 
 - Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đưa dự án 
vào khai thác sử dụng: Việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng được tiến hành hàng 
năm trong thời gian xây dựng. Khi dự án hoàn thành thì chủ đầu tư phải báo cáo 
quyết toán vốn đầu tư cho cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn và cơ quan quyết 
định đầu tư . 
 khi quyết toán phải qui đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt bằng giá trị 
thời điểm bàn giao đưa vào vận hành 
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 6 
 Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
  For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 
1.2.3. Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. 
 Giai đoạn này được bắt đầu từ khi công trình xây dựng xong toàn bộ, vận 
hành đạt thông số đề ra trong dự án đến khi thanh lý dự án. 
 Nội dung của giai đoạn này bao gồm: 
 - Bàn giao công trình 
 - Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình 
 - Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình 
 - Bảo hành công trình 
 - Quyết toán vốn đầu tư 
 - Phê duyệt quyết toán 
2. Vai trò của ngành Thuỷ lợi đối với sự phát triển kinh tế ở nước ta 
2.1.Khái niệm: 
 Theo thống kê điều tra ngày 1/4/1999 dân số nước ta là 76.324.753 người 
trong đó có 37.519.754 nam (chiếm 49,2%)và 38.804.999 nữ (chiếm 50,8%). Số 
người sống ở nông thôn là 58.407.770(chiếm 76,5%) và ở thành thị là 17.916.983 
người (chiếm 23,5%) với tỷ lệ tăng dân số bình quân là 2,1% từ năm 1979-1989 
và là 1,7% từ năm 1989-1999. Hiện nay vấn đề phát triển nông thôn đâng là mối 
quan tâm hàng đầu ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng 
cũng như thu hút được sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Để tạo điều kiện cho sự 
phát triển toàn diện, đáp ứng được yêu cầu trong đời sống của nhân dân, đòi hỏi 
nông thôn phải có một cơ sở hạ tầng đảm bảo, mà trước hết là thuỷ lợi - một lĩnh 
vực cơ bản có tính chất quyết định. Thuỷ lợi đáp ứng các yêu cầu về nước một 
trong những điều kện tiên quyết để tồn tại và phát triển cuộc sống cũng như các 
loại hình sản xuất. Đồng thời thuỷ lợi góp phần không nhỏ cho sự nghiệp phát 
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 7 
 Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
  For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 
triển bền vững của đất nước, không ngừng nâng cao đời sống cả về kinh tế và văn 
hoá - xã hội . 
 Các nguồn nước trong thiên nhiên (nước mặt ,nước ngầm) và mưa phân bố 
không đều theo thời gian, không gian. Mặt khác yêu cầu về nước giữa các vùng 
cũng rất khác nhau, theo mùa, theo tháng, thậm chí theo giờ trong ngày . 
 Như vậy có thể nói : Thuỷ lợi là biện pháp điều hoà giữa yêu cầu về nước 
với lượng nước đến của thiên nhiên trong khu vực; đó cũng là sự tổng hợp các 
biện pháp nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nước, đồng thời hạn chế 
những thiệt hại do nước có thể gây ra. 
2.2. Vai trò của Thuỷ lợi đối với việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước 
ta 
2.2.1.Những ảnh hưởng tích cực: 
 Nền kinh tế của đất nước ta là nền kinh tế nông nghiệp, độc canh lúa 
nước. Vì vậy nền kinh tế nước ta phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nếu như 
thơi tiết khí hậu thuận lợi thì đó là môi trường thuận lợi để nông nghiệp phát triển 
nhưng khi gặp những thời kỳ mà thiên tai khắc nghiệt như hạn hán, bão lụt thì sẽ 
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân ta đặc biệt đối với sự 
phát triển của cây lúa, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan 
trọng của nước ta. Vì vậy mà hệ thống thuỷ lợi có vai trò tác động rất lớn đối với 
nền kinh tế của đất nước ta như: 
 - Tăng diện tích canh tác cũng như mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động 
về nước, góp phần tích cực cho công tác cải tạo đất. 
 Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp nước cho những khu vực bị 
hạn chế về nước tưới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc phục được tình trạng 
khi thiếu mưa kéo dài và gây ra hiện tượng mất mùa mà trước đây tình trạng này 
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 8 
 Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
  For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 
là phổ biến. Mặt khác nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ nước cho đồng ruộng 
từ đó tạo ra khả năng tăng vụ, vì hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 
2-2,2 lần đặc biệt có nơi tăng lên đến 2,4-2,7 lần. Nhờ có nước tưới chủ động 
nhiều vùng đã sản xuất được 4 vụ. Trước đây do hệ thống thuỷ lợi ở nước ta chưa 
phát triển thì lúa chỉ có hai vụ trong một năm. Do hệ thống thuỷ lợi phát triển 
hơn trước nên thu hoạch trên 1 ha đã đạt tới 60-80 triệu đồng, trong khi nếu trồng 
lúa 2 vụ chỉ đạt trên dưới 10 triệu đồng. Hiện nay do có sự quan tâm đầu tư một 
cách thích đáng của Đảng và Nhà nước từ đó tạo cho ngành thuỷ lợi có sự phát 
triển đáng kể và góp phần vào vấn đề xoá đói giảm nghèo, đồng thời cũng tạo ra 
một lượng lúa xuất khẩu lớn và hiện nay nước ta đang đứng hàng thứ hai trên thế 
giới về xuất khẩu gạo…Ngoài ra, nhờ có hệ thống thuỷ lợi cũng góp phần vào 
việc chống hiện tượng sa mạc hoá . 
 - Tăng năng xuất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp, 
giống loài cây trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lượng của khu vực 
 - Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất là 
những vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới 
 - Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản, du 
lịch ... 
 - Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải 
quyết nhiều vấn đề xã hội, khu vực do thiếu việc làm, do thu nhập thấp. Từ đó 
góp phần nâng cao đời sống của nhân dân cũng như góp phần ổn định về kinh tế 
và chính trị trong cả nước 
 - Thuỷ lợi góp phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các công trình đê 
điều ... từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi 
cho họ tăng gia sản xuất . 
 Tóm lại thuỷ lợi có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của nhân 
dân nó góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị tuy nó không mang lại lợi 
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 9 
 Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
  For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 
nhuận một cách trực tiếp nhưng nó cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp như 
việc phát triển ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát triển theo. Từ đó 
tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công 
cuộc CNH-HĐH đất nước. 
2.2.2.Những ảnh hưởng tiêu cực : 
 - Mất đất do sự chiếm chỗ của hệ thống công trình, kênh mương hoặc do 
ngập úng khi xây dựng hồ chứa, đập dâng lên. 
 - ảnh hưởng đến vi khí hậu khu vực, làm thay đổi điều kiện sống của 
người, động thực vật trong vùng, có thể xuất hiện các loài lạ, làm ảnh hưởng tới 
cân bằng sinh thái khu vực và sức khoẻ cộng đồng 
 - Làm thay đổi điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn gây ảnh hưởng tới 
thượng, hạ lưu hệ thống, hoặc có thể gây bất lợi đối với môi trường đất, nước 
trong khu vực 
 - Trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi cảnh quan khu vực, ảnh hưởng tới 
lịch sử văn hoá trong vùng 
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thuỷ lợi : 
 Sự phát triển của thuỷ lợi ở các quốc gia trên thế giới không đồng đều mà 
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau. Nếu xem xét một cách tổng quát thì 
có thể thấy nó phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau : 
 - Điều kiện tự nhiên của quốc gia 
 - Tập quán sản xuất, cơ cấu cây trồng cũng như nhu cầu về nước 
 - Mức độ phát triển kinh tế xã hội và khoa học kỹ thuật 
4. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án thuỷ lợi : 
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 10 
 Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
  For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 
 Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thuỷ lợi là hồ sơ pháp lý đảm bảo rằng 
công trình đã hội đủ các điều kiện tối ưu và hiện thực để có thể tiến hành đầu tư 
xây dựng . 
 Đây là yêu cầu bắt buộc và vì thế đòi hỏi nghiên cứu khả thi phải: 
 - Tuân thủ luật tài nguyên nước và các nghị định, quy định kèm theo 
 - Phù hợp quy hoạch tổng thể và quy hoạch chuyên ngành của khu vực 
 - Tương ứng với trình độ khoa học - công nghệ trong xây dựng và quản lý 
kinh tế 
 - Có giải pháp xử lý hậu quả các ảnh hưởng tới xã hội và môi trường 
 - Các tài liệu điều tra tính toán phải theo tiêu chuẩn hiện hành, đủ tin cậy 
1.Các văn bản pháp lý cần thiết : 
Để xem xét phê duyệt, những hồ sơ sau là cần thiết: 
 - Tờ trình của UBND địa phương xin đầu tư dụ án 
 - Trích lược các quy hoạch, nghiên cứu đã được duyệt 
 - Các văn bản có liên quan đến dự án của các ngành 
2.Các báo cáo nghiên cứu khả thi: 
 Bao gồm : 
+ Báo cáo tổng hợp chi tiết có đủ biểu đồ, bản vẽ minh hoạ 
+ Báo cáo tóm lược các biểu đồ, bản vẽ chủ yếu kèm theo 
3.Các chuyên đề, bảng biểu trong phụ lục: 
+ Báo cáo thuỷ văn 
+ Báo cáo địa hình 
+ Báo cáo địa chất, địa chất thuỷ văn thổ nhưỡng 
+ Nhiệm vụ dự án: thuỷ điện thuỷ nông, phục vụ các ngành khác … 
+Thiết kế sơ bộ 
+ Thiết kế thi công và dự toán 
+ Thiết kế tổ chức và quản lý khai thác 
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 11 
 Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
  For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 
+ Đền bù, di dân tái định cư ,bảo vệ môi trường 
+ Đánh giá hiêu quả kinh tế dự án 
+ Đánh giá tác động của môi trường của dự án và biện pháp xử lý 
5. Sự cần thiết phải tăng cường việc quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cho 
ngành thuỷ lợi. 
 Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì yêu cầu về quản 
lý chi cho đầu tư XDCB cũng có sự thay đổi nhằm phù hợp với nền kinh tế mới. 
Hiện nay ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới thì yêu cầu về quản lý tài chính nói 
chung và yêu cầu về việc quản lý một cách chặt chẽ các khoản chi đầu tư xây 
dựng cơ bản đối với ngành thuỷ lợi nói riêng phải đảm bảo đúng mục đích, đúng 
kế hoạch, đúng định mức, tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả 
là hết sức quan trọng.Tuy nhiên việc quản lý các khoản chi không bị thất thoát là 
một vấn đề hết sức nan giải bởi vì trong thực tế hiện tượng tham ô, tham nhũng 
thì vẫn không thể loại bỏ được hết .Vì vậy mà việc tăng cường công tác quản lý 
chi đầu tư XDCB từ NSNN cho ngành thuỷ lợi ở nước ta hiện nay xuất phát từ 
những lý do sau: 
 Thứ nhất: Xuất phát từ thực trạng của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB: 
 Hiện nay cơ chế quản lý tài chính ở nước ta có nhiều thay đổi nhằm đáp 
ứng với yêu cầu thực tiễn của nước ta hiện nay khi mà đất nước đang trong quá 
trình chuyển sang nền kinh tế thị truờng .Tuy nhiên cơ chế quản lý vốn đầu tư 
XDCB trước đây trở nên kém hiệu quả và không còn phù hợp với tình hình mới 
do vậy mà ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nước. Vì 
vậy mà nhà nước đã ban hành nghị định số 52 của Chính phủ nay bổ xung nghị 
định số 12 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng 
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 12 
 Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
  For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp 
nhằm quản lý một cách chặt chẽ hơn các