Bia là thức uống phù hợp với mọi người, có độ cồn thấp, bọt mịn xốp, có hương
vị đặc trưng. Có thể dễ dàng nhận ra một sản phẩm bia bởi màu sắc, hương vị
(được tạo ra từ các chất chiết trong nguyên liệu cồn, CO2
và các sản phẩm lên
men khác). Đặc biệt là tác dụng giảm nhanh cơn khát cuả người uống do bia đã
bão hòa CO2
.
Ngày nay, bia đã trở nên phổ biến trong cuộc sống. Bất kì lúc nào, ở mọi
nơi ta đều bắt gặp bia với các dạng thành phần khác nhau, hoặc các biểu tượng,
chương trình quảng cáo về bia. Bia được sản xuất ra ngày càng nhiều, đa dạng
và rất nhiều biện pháp công nghệ sản xuất bia đã ra đời mang đặc trưng của
từng hãng, từng quốc gia.
Xét riêng ở Việt Nam sản lượng bia mỗi năm một tăng, hàng năm lại có
các nhà máy bia mới ra đời với công nghệ mới, đó là chưa kể tới các phân
xưởng bia cỡ nhỏ hàng năm cũng góp phần cung cấp bia cho thị trường. Tuy
vậy, bình quân lượng bia cho một người dân mỗi năm của nước ta chỉ đạt
khoảng 24 lít, một con số khá nhỏ bé so với bình quân đầu người ở các nước
khác : Đức (khoảng 150 lít/người/năm). Như vậy, thị trường bia ở nước ta vẫn
còn là một thị trường đầy tiềm năng, nó hứa hẹn một tương lai phát triển mạnh
mẽ của ngành công nghệ sản xuất bia.
Công ty thực phẩm công nghiệp Nam Định là một đơn vị sản xuất nhanh
nhạy trước nhu cầu của thị trường, thể hiện thông qua việc chuyển dịch cơ cấu
xuất phát từ một đơn vị chuyên sản xuất bánh kẹo, rượu, hoa quả sang sản xuất
bia là chủ yếu (vẫn sản xuất các sản phẩm truyền thống vào các dịp lễ tết ). Bắt
đầu từ sự giúp đỡ của ĐHBK Hà Nội về dây chuyền và công nghệ sản xuất bia
hơi, rồi sau đó công ty đã nhập dây chuyền sản xuất bia của nước ngoài và công
nghệ của Đan Mạch, cái tên Nhà Máy Bia NaDa cũng được ra đời từ đó .
Chuyến đi thực tập tại nhà máy bia NaDa đã mang lại cho em nhiều hiểu
biết quý giá về thưc tế sản xuất bia. Tuy nhiên, ở góc độ khách quan những gì
25 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2729 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dây chuyền sản xuất và công nghệ sản xuất bia hơi NaDa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Dây chuyền sản xuất và công
nghệ sản xuất bia hơi NaDa
2
LỜI MỞ ĐẦU
ia là thức uống phù hợp với mọi người, có độ cồn thấp, bọt mịn xốp, có hương
vị đặc trưng. Có thể dễ dàng nhận ra một sản phẩm bia bởi màu sắc, hương vị
(được tạo ra từ các chất chiết trong nguyên liệu cồn, CO2 và các sản phẩm lên
men khác). Đặc biệt là tác dụng giảm nhanh cơn khát cuả người uống do bia đã
bão hòa CO2.
Ngày nay, bia đã trở nên phổ biến trong cuộc sống. Bất kì lúc nào, ở mọi
nơi ta đều bắt gặp bia với các dạng thành phần khác nhau, hoặc các biểu tượng,
chương trình quảng cáo về bia. Bia được sản xuất ra ngày càng nhiều, đa dạng
và rất nhiều biện pháp công nghệ sản xuất bia đã ra đời mang đặc trưng của
từng hãng, từng quốc gia.
Xét riêng ở Việt Nam sản lượng bia mỗi năm một tăng, hàng năm lại có
các nhà máy bia mới ra đời với công nghệ mới, đó là chưa kể tới các phân
xưởng bia cỡ nhỏ hàng năm cũng góp phần cung cấp bia cho thị trường. Tuy
vậy, bình quân lượng bia cho một người dân mỗi năm của nước ta chỉ đạt
khoảng 24 lít, một con số khá nhỏ bé so với bình quân đầu người ở các nước
khác : Đức (khoảng 150 lít/người/năm). Như vậy, thị trường bia ở nước ta vẫn
còn là một thị trường đầy tiềm năng, nó hứa hẹn một tương lai phát triển mạnh
mẽ của ngành công nghệ sản xuất bia.
Công ty thực phẩm công nghiệp Nam Định là một đơn vị sản xuất nhanh
nhạy trước nhu cầu của thị trường, thể hiện thông qua việc chuyển dịch cơ cấu
xuất phát từ một đơn vị chuyên sản xuất bánh kẹo, rượu, hoa quả sang sản xuất
bia là chủ yếu (vẫn sản xuất các sản phẩm truyền thống vào các dịp lễ tết ). Bắt
đầu từ sự giúp đỡ của ĐHBK Hà Nội về dây chuyền và công nghệ sản xuất bia
hơi, rồi sau đó công ty đã nhập dây chuyền sản xuất bia của nước ngoài và công
nghệ của Đan Mạch, cái tên Nhà Máy Bia NaDa cũng được ra đời từ đó .
Chuyến đi thực tập tại nhà máy bia NaDa đã mang lại cho em nhiều hiểu
biết quý giá về thưc tế sản xuất bia. Tuy nhiên, ở góc độ khách quan những gì
B
3
mà em sẽ trình bày sau đây chỉ là những kết quả từ sự nhận thức chủ quan của
bản thân cho nên sẽ không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất kính mong có sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có điều kiện sửa sai và hoàn thiện hơn
nhận thức của mình.
4
A. KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY BIA NADA
I. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy:
Nhà máy bia Nada là một đơn vị sản xuất có bề dày truyền thống hơn 40
năm thành lập, phát triển và trưởng thành. Trong quá trình phát triển từ khi thành
lập cho đến nay nhà máy đã được đổi tên nhiều lần, những lần đổi tên đó đều gắn
liền với những bước đổi mới chiến lược trong cơ cấu sản phẩm. Các giai đoạn phát
triển của nhà máy:
Thành lập năm 1960 ban đầu chỉ là một phân xưởng sản xuất kem đá dưới
hình thức công ty hợp doanh, với tên gọi Phân Xưởng Sản Xuất Kem Đá
Năm 1978, đổi mới sản phẩm sản xuất với sản phẩm mới là : Bánh kẹo,
rượu màu (rượu mơ,chanh...). Một số sản phẩm truyền thống nổi tiếng đã được
xuất khẩu đi các nước trong khối XHCN lúc đó như : kẹo trứng chim, bánh sừng
trâu... Tên gọi mới của nhà máy là: Xí nghiệp 1/6.
Cùng với sự đổi mới và phát triển đó, cho đến năm 1986 nhà máy đổi tên là:
Nhà Máy Thực Phẩm Công Nghiệp Nam Hà.
Năm 1994, nhà máy bắt đầu lắp đặt thiết bị nhà xưởng để sản xuất bia với
dây chuyền thiết kế và công nghệ của ĐH Bách Khoa.
Năm 1995, bắt đầu đi vào sản xuất bia hơi và xúc tiến công việc du nhập
công nghệ sản xuất xuất bia của Đan Mạch. Song song với sản xuất bia, nhà máy
vẫn tiếp tục sản xuất các sản phẩm truyền thống vào các dịp lễ tết (mỗi năm 715
tấn bánh kẹo, 10000 lít rượu).
Năm 1996, đổi tên thành Công Ty Thực Phẩm Công Nghiệp Nam Định và
từ khi bắt đầu sản xuất bia của Đan Mạch thì có tên là Nhà Máy Bia NaDa.
Kể từ khi bắt đầu sản xuất bia do nhu cầu ngày một tăng, nhà máy đã có sự
cải tạo và phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất, dây chuyền sản xuất do đó sản lượng
bia của nhà máy mỗi năm một tăng:
- 1995 : 3,5 triệu lít
- 1999 : 8 triệu lít
5
- 2001 :12 triệu lít và sản phẩm bia của nhà máy đã đạt chứng chỉ của hệ
thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001 phiên bản 2000.
- 2002 : kế hoạch sản xuất là 15 triệu lít
II. Cơ cấu sản xuất kinh doanh
Hiện tại nhà máy có 352 người bao gồm:
* 47 ngưòi có trình độ đại học (37 kỹ sư máy móc thiết bị,10 kỹ sư hóa thực
phẩm)
* 27 người có trình độ trung cấp (10 về quản lý, 17 về thực phẩm)
* 3 công nhân cơ khí trình độ bậc 6/7
* 17 công nhân trình độ bậc 3/7
* 47 công nhân trình độ bậc 2/7
* 5 công nhân sản xuất bánh kẹo
Sơ đồ cơ cấu quản lý hành chính của nhà máy:
Ban giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng tài
vụ
Phòng
hành
chính tổ
chức
Phòng kế
toán
Tổ kho Phòng
KCS
Phòng
điều hành
sản xuất
6
Sơ đồ cơ cấu sản xuất của nhà máy
1 ban giám đốc (1 giám đốc, 2 phó giám đốc)
7 phòng ban:
* phòng kinh doanh có 7 quầy kinh doanh, số người khoảng 36
* phòng kế toán có 5 người
* phòng hành chính có 34 người
* phòng điều hành sản xuất có 3 người(100% là kỹ sư)
* phòng tài vụ có 3 người
* phòng KCS có 9 người
* tổ kho có từ 5860 người làm theo thời vụ
3 phân xưởng:
* phân xưởng bia hơi : 68 người
* phân xưởng bia NaDa : 90 người
* phân xưởng cơ điện : 13 người
III. Mặt bằng nhà máy
Với tổng diện tích 18879 m2 cho ta thấy quy mô sản xuất của nhà máy khá
lớn. Bên cạnh quy mô sản xuất, điều kiện địa lý của nhà máy cũng khá thuận lợi,
nằm gần trung tâm thành phố Nam Định và sát trục đường chính liên tỉnh Hà Nội -
Thái Bình nên có được sự thuận lợi trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu sản
xuất và đưa sản phẩm đi tiêu thụ. Tuy nhiên, do nhà máy ở gần khu dân cư nên sẽ
Phòng CN
KCS
Phân xưởng Phân xưởng Phân
cơ
Phòng điều độ
Sx
Ban giám đốc
7
có ảnh hưởng không nhỏ tới nhân dân trong các vấn đề môi trường xã hội, nhất là
khi nhà máy chưa có hệ thống xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường.
B.QUY TRÌNH SẢN XUẤT BIA NADA
I. Nguồn nguyên liệu:
Nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bia:
Malt là nguyên liệu chính phải nhập ngoại hoàn toàn, chủ yếu từ các nước :
Đức, úc, Đan Mạch và Anh.
Gạo: tùy yêu cầu của từng loại bia mà lượng gạo dùng khác nhau (nguyên
liệu thay thế của gạo là ngô). Gạo là nguyên liệu sẵn có ở địa phương.
Men giống, hoa hublong và nước:
Men giống là men của Đan Mạch được nhân giống và nuôi cấy ngay trong
nhà máy
Hoa hublong được sử dụng dưới dạng hoa viên (có các loại hoa : viên, cánh
hoặc dạng tinh dầu hoa). Hoa hublông cũng được nhập từ Tiệp, Pháp.. .
Nguồn nước đã được xử lý đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, đạt yêu cầu
trong sản xuất
Từ thực tế trên đặt ra yêu cầu hạn chế nhập khẩu những nguyên liệu chủ yếu
nhằm tránh sự phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nguyên liệu ngoài nước bằng
cách huy động nguồn nguyên liệu trong nước. ở một số vùng của nước ta đã bắt
đầu trồng malt đại mạch và hoa hublong, tuy vậy vẫn chưa đạt kết quả cao, chất
lượng chưa đạt yêu cầu.
II. Chuẩn bị nguyên liệu
Bia được sản xuất từ nguyên liệu chính là malt đại mạch, hoa hublong và nước:
BIA = MALT + HOA HUBLONG + nước
Một số nguyên liệu có thể được thêm vào tùy theo yêu cầu của thị trường
thay thế một phần malt là : bột gạo, mì, ngô thậm chí cả bột đậu tương đã tách béo.
II.1. Malt
Malt dùng trong công nghiệp sản xuất bia là malt đại mạch loại 2, hàng đã
8
qua xử lý và bảo quản. Malt dùng sản xuất bia vàng thuộc loại malt vàng có màu
vàng sáng, vị ngọt hương thơm đặc trưng.
Malt mà nhà máy bia NaDa sử dụng được nhập ngoại, đã qua quá trình xử
lý: làm ướt, nảy mầm, sấy và bảo quản. Khi malt mang đi sản xuất cần có các tính
chất sau:
- Hương vị thơm đặc trưng khá đậm
- Có vị ngọt nhẹ
- Tiêu chuẩn 480600g/1lít malt, 2737g/1000 hạt
- Số hạt xốp đạt tỉ lệ 94%
- Độ ẩm đạt 56%
- Đạt 7080% tổng số chất khô hòa tan vào nước (thể hiện khả năng tự đường
hóa của malt : ở 700C thời gian tự đường hóa là 1525 phút)
Thành phần hóa học tính theo % chất khô: Tinh bột (58%), đường khử (4%),
các chất chứa nitơ (10%), saccaroza (5%), pentozan hòa tan(1%), pentozan không
hòa tan và hexoza (9%), xơ(6%), chất béo(2,5%), chất khoáng(2,5%), một số chất
khác : chất màu, chất đắng, chất thơm, vitamin hòa tan, phermen
Yêu cầu độ đồng nhất của malt : không lẫn các loại tạp chất, các loại hạt
thay thế khác, tỷ lệ các hạt vỡ, gãy cho phép là 0,5%, tạp chất 1%, lượng hạt
không nảy mầm 5%
Nghiền malt nhằm làm tăng tốc độ các quá trình lý học, hóa sinh học. Khi
nghiền nhỏ hạt sẽ tạo diện tích tiếp xúc lớn và do đó khả năng thủy phân, trích ly
các chất diễn ra nhanh hơn. Tuy nhiên, trong vỏ xenlulo của hạt malt có ảnh hưởng
tới chất lượng bia sau này nên khi nghiền phải chú ý giữ cho vỏ trấu càng nguyên
vẹn càng tốt (nghiền dập), phần nội nhũ càng nhỏ càng tốt nhưng nó phải nằm
trong vỏ trấu.
Nhà máy bia NaDa sử dụng máy nghiền malt loại lô với hai tầng nghiền và
sử dụng máy lọc khung bản thì yêu cầu sau khi nghiền : vỏ trấu 912%, tấm lớn 12
15%, tấm bé 3035%, bột 4045%.
9
II.2. Gạo
Gạo là nguyên liệu thay thế của đại mạch, tùy theo nhu cầu và thị hiếu trên
thị trường mà sử dụng lượng gạo nhất định (tỉ lệ thay thế cỡ 30%), việc thay thế đó
còn có ý nghĩa giảm giá thành sản phẩm. Gạo đem sử dụng theo hai hướng : nảy
mầm hoặc không. Gạo được nảy mầm trước khi sử dụng thì tốt hơn bởi trong đó
còn có hệ enzym hoạt động giống trong malt, còn gạo không nảy mầm thì hầu như
không có enzym nào đóng vai trò thúc đẩy các quá trình tiếp theo. Gạo bình
thường có thành phần chất khô như sau: Tinh bột (75 80%), Protein(8%), chất
béo(11,5%), Xenluloza (0,50,8%), chất khoáng (1 1,2%)
Gạo nẩy mầm cũng trải qua các quá trình như đại mạch:
Làm ướt : độ ẩm đạt 4042%
Nảy mầm ở nhiệt độ 23250C, ngắn ngày hơn, độ dài mầm đạt 2/33/4
độ dài hạt
Sấy và bảo quản tương tự malt đại mạch
Gạo được nghiền mịn hơn malt để các hạt tinh bột được hồ hóa hoàn
toàn, độ mịn sau khi nghiền đạt kích thước 0,5 mm
II.3. Hoa hublong
Hoa hublong là nguyên liệu cơ bản chỉ sau malt đại mạch về tầm quan trọng.
Hoa hublong làm cho bia có vị đắng dịu, hương thơm đặc trưng, nó làm tăng khả
năng tạo và giữ bọt, làm tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học của sản
phẩm.
Thành phần hóa học của hoa Hublong dùng cho sản xuất bia cần đạt các tiêu
chuẩn sau:
Nước :1113%
Chất đắng : 1521%
Polyphenol : 2,56%
Xenluloza : 1214%
Tanin : 3%
10
Các chất chứa nitơ : 17,5%
Protein : 1521%
Chất khoáng : 58%
Tinh dầu thơm : 0,31%
Xơ : 13,3%
Este : 0,4%
Các chất không chứa nitơ : 27,5%
Hoa Hublong được bảo quản ở các dạng khác nhau, mỗi dạng có thời gian
bảo quản tối đa khác nhau với điều kiện nhiệt độ nhất định. Có các dạng hoa: viên,
cánh, cao, tinh dầu... Nhà máy bia NaDa sử dụng loại hoa viên.
II.4. Nước
Trong sản xuất bia, nước đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành vị
của sản phẩm, vì thế chất lượng nước yêu cầu phải cao hơn so với nước sinh hoạt
hàng ngày
Các chỉ tiêu quan trọng của nước:
Độ cứng tạm thời khoảng 0,73 mgĐ/l, độ cứng vĩnh cửu khoảng 0,40,7
mgĐ/l
pH của nước 6,87,3
Hàm lượng chất khô nhỏ hơn 600 mg/l
Hàm lượng Fe 0,3 mg/l
Trong 1 ml không được chứa quá 100 tế bào vi khuẩn nói chung.
Hệ thống nước cấp cho nhà máy bia NaDa gồm có 2 đường ống lớn dẫn từ
nhà máy nước Nam Định, rồi cung cấp cho các phân xưởng nhờ một trạm bơm.
Trước khi sử dụng nước phải được thanh trùng. Lượng nước dùng một ngày của
nhà máy bia NaDa khoảng 500m3. Một phần nước được cung cấp trực tiếp, một
phần nước được gia nhiệt bởi lò hơi trước khi dùng. Lò hơi có sản lượng định mức
1500Kg/giờ, đốt nóng bằng dầu, dầu bơm 106Kg/giờ, áp suất làm việc lớn
11
10Kg/cm3, nhiệt độ lò hơi 1781800C. Bia Bách Khoa và bia NaDa có hệ thống
cấp hơi khác nhau.
III. Dây chuyền sản xuất và công nghệ sản xuất bia hơi NaDa
III.1.Tổng thể dây chuyền sản xuất bia NaDa (Hình vẽ)
Nguyên tắc: Gạo được trộn với tỉ lệ 1 gạo : 5 nước ngâm ủ ở 500C tăng dần
lên đến 900C trong khoảng 10 phút, giữ ở 900C trong 35 phút, sau đó tăng dần lên
1000C trong 10 phút rồi để 25 phút ở nhiệt độ này. Kết thúc quá trình nấu cháo,
bơm cháo sang thùng nấu malt.. Malt trộn với tỉ lệ 1 malt : 5 nước ngâm ủ ở 450C
trong 50 phút, bơm cháo sang đồng thời nâng nhiệt độ lên 670C trong thời gian 15
phút, để ở nhiệt độ này trong khoảng một giờ sau đó nâng nhiệt độ lên 720C trong
10 phút, để 20 phút rồi nâng tiếp lên 760C trong 5 phút, giữ ở nhiệt độ này trong 10
phút. Kết thúc quá trình nấu malt, bơm dịch đã hồ hóa đi lọc. Dịch được bơm từ
nồi nấu malt sang nồi lọc. Tất cả dịch lọc được bơm vào thiết bị nấu hoa, nấu trong
90 phút. Toàn bộ lượng dịch trên được đưa vào thùng lắng xoáy để loại bỏ bã hoa,
thu dịch lắng. Dịch lắng lúc đó có nhiệt độ khoảng 63700C được đưa vào thiết bị
lạnh nhanh để hạ nhiệt độ :
Hạ từ 63700C xuống 20250C(làm lạnh sơ bộ)
Hạ từ 20250C xuống 15160C
Dịch đường sau lạnh nhanh được bơm cùng với men giống vào tank lên men
(men giống chiếm 1020%) quá trình lên men bắt đầu. Quá trình lên men lại gồm
2 giai đoạn :
Giai đoạn lên men chính ở nhệt độ 16 170C kéo dài trong 4 ngày
Giai đoạn lên men phụ ở nhiệt độ -1 40C cũng trong 4 ngày
Trong quá trình lên men khí CO2 được thu hoặc cung cấp vào tank nhờ hệ
thống thu hồi khí CO2 (có bộ phận lọc khí và téc chứa khí sạch). Sau khi lên men
phụ kết thúc, dịch bia được đem đi lọc ở thiết bị loc trong loại đĩa, bia sau khi lọc
trong có độ trong đạt yêu cầu được đưa vao tank trữ và được sục khí CO2 cho đạt
nồng độ yêu cầu. Bia này có thể đem sử dụng được, đủ tiêu chuẩn để xuất xưởng.
12
III.2.Quy trình sản xuất trong phân xưởng II
Dây chuyền sản xuất trong phân xưởng II giống như dây chuyền sản xuất
tổng thể. Nguyên lý hoạt động của các thiết bị trong dây chuyền sản xuất ở phân
xưởng II như sau:
III.2.1. Thiết bị nấu cháo và sự hồ hóa
Sự hồ hóa : là sự chuyển các hạt tinh bột trong gạo ở dạng khó hòa tan thành
tinh bột dễ hòa tan bằng một quá trình nâng nhiệt độ. Để hồ hóa tinh bột cần đưa
vào enzym -amylaza với mục đích đường hóa một phần các hạt tinh bột dễ hòa
tan tạo các dextrin, ít mantoza và glucoza. Tinh bột đã qua hồ hóa thì tham gia vào
quá trình đường hóa sẽ dễ dàng hơn và triệt để hơn.
Thiết bị nấu cháo : thiết bị để hồ hóa nguyên liệu (hình vẽ) là loại thiết bị gia
nhiệt loại hai vỏ dùng hơi nước bão hòa với các chỉ số:
Thể tích nồi nấu : 2 m3
áp suất hơi : 2,53 Kg/cm3
Sử dụng cánh khuấy dạng mỏ neo, tốc độ khuấy :1015 vòng/phút
chất liệu làm lõi : inox
Lớp vỏ dày : 10 cm
Tiến hành nấu :Vệ sinh nồi sạch sẽ, đưa nguyên liệu vào với tỷ lệ:
Nước :12,5 hl/giờ
Gạo : 210 Kg
malt : 40 Kg
Enzym Ternnamyl :1% so với tổng lượng nguyên liệu vào
Toàn bộ lượng nguyên liệu được trộn lẫn vào nhau ở 450C sau nâng lên
500C, giữ trong 10 phút, nâng tiếp lên 900C giữ trong 35 phút rồi đun sôi (1000C)
trong 35 phút. Tổng thời gian nấu cháo khoảng 80 phút.
Các hiện tượng xảy ra : Enzym amylaza thủy phân tinh bột thành đường
mantoza, glucoza và các dextrin, ở nhiệt độ cao các hạt tinh bột sẽ hút nước và
13
trương nở thể tích (gấp khoảng 500 lần). Đun sôi ở 1000C trong 35 phút để hồ hóa
hoàn toàn và vô hoạt enzym Ternamyl. Sau quá trình yêu cầu tỉ lệ các chất đường
trên các chất không đường là :1/0,321/0,43, đủ tiêu chuẩn để đưa sang nồi đường
hóa.
III.2.2 Thiết bị nấu malt và sự đường hóa
Sự đường hóa : Chuyển về dạng hòa tan cả các chất có phân tử lượng cao nằm
dưới dạng không hòa tan trong bột malt, chúng sẽ cùng với chất hòa tan có trong
tinh bột tạo thành các chất chiết của dịch đường trong đó quan trọng nhát là các
đường và các axit amin.Sự đường hóa ở đây bao gồm các quá trình thủy phân tinh
bột thành đường, thủy phân protein thành axit amin, polypeptit và các peptit.
Thiết bị nấu malt (hình vẽ) là thiết bị gia nhiệt loại vỏ dùng hơi bão hòa, cánh
khuấy dạng bán chân vịt có tốc độ khuấy : 3033 vòng/phút, trên nắp có lỗ thông
hơi, thể tích nồi nấu: 3,3m3.
Tiến hành nấu malt: Bước đầu vệ sinh nồi sạch sẽ. Khi hồ hóa đã đun sôi
được 15 phút thì ở nồi đường hóa bắt đầu tiến hành ngâm 490 Kg malt với 2500 lít
nước ở 500C trong thời gian 50 phút, thời gian này các chất dễ hòa tan trong nội
nhũ malt sẽ hòa tan vào trong nước. Sau khi cháo đạt yêu cầu ta bơm sang nồi
malt, phải đảm bảo sao cho nhiệt độ dịch khi bơm sang không cao quá để có thể
gây vô hoạt enzym trong malt, nhệt độ thích hợp là 5330C (nhiệt độ tối đa cho
phép là 730C) giữ ở nhiệt độ này trong vòng 20 phút, đây là nhiệt độ thích hợp cho
enzym Proteaza hoạt động phân cắt các protein trong hạt malt tạo thành các
albumozo, pepton, polypeptit, enzym peptidaza có hoạt động nhưng ở nhiệt độ cao
hoạt tính enzym này giảm mạnh. Hỗn hợp sau khi nấu trong nồi malt sẽ được đem
đi lọc bộ để thu dịch đường bằng thiết bị lọc loại khung bản.
III.2.3 Nồi lọc
Mục đích của việc lọc là loại bỏ bã gạo và malt, thu dịch chiết có chứa các
chất quan trọng như đường, các loại axit amin, một số protein có phân tử lượng
nhỏ, albumozo, pepton, polypeptit,...dưới dạng hòa tan rất quan trọng với quá trình
lên men sau này và sự tạo các tính chất lý, hóa của bia.
14
Cấu tạo nồi lọc (hình vẽ).
Nguyên lý làm việc: Hỗn hợp cháo và malt được bơm sang nồi lọc. ở
đây, hỗn hợp được khuấy trộn bởi bộ phận khuấy dạng răng cào. Nước lọc theo
mặt sàng chảy xuống các ống góp về ống trung tâm, từ đó dịch lọc được đưa sang
nồi hoa. Bã dịch lọc được bơm ra ngoài qua ống xả bã.
III.2.4 Thiết bị nấu hoa
Để bia sau này có hương vị đặc trưng thì dịch sau khi lọc đem đun sôi với
hoa hublong, từ hoa hublong sẽ trích ly được các axit đắng, nhựa, tinh dầu và
vitamin. Axit đắng và nhựa sẽ làm cho bia có vị đặc trưng, ổn định cho các keo và
tạo bọt bền vững, ngoài ra các chất đắng của hoa hublong có tính chất sát trùng
làm tăng độ bền thành phẩm, tinh dầu của hublong tạo nên vị và hương thơm của
bia. Khi nấu còn xảy ra phản ứng melanoidin và caramen hóa cũng góp phần tạo
hương vị và màu sắc dịch lên men.
Cấu tạo : thiết bị hình trụ gia nhiệt hai vỏ (hoặc kiểu ống trùm) có lỗ thoát
hơi và có cánh khuấy để đảo trộn. Thể tích thùng nấu : 6,5 m3.
Tiến hành : Vệ sinh thùng nấu sạch sẽ. Đưa dịch đường vào, trong quá trình
đó ta nâng dần nhiệt độ để tránh nhiễmvi sinh vật có hại, toàn bộ quá trình kết thúc
là lúc nhiệt độ phải đạt 1001020C. Một số protein sẽ bị kết tủa ở nhiệt độ này do
đó làm tăng độ trong của bia, tăng độ bền của bia. Hoa hublong được cho vào dưới
dạng hoa viên, tùy từng yêu cầu mà lượng hoa khác nhau, vì hoa này rất qúy hiếm
nên phải tiết kiệm khi sử dụng. Thời gian nấu trung bình khoảng 12 giờ; gia nhiệt
nhanh, mạnh nhằm đạt hiệu suất kết tủa protein không đông tụ cao nhất và nhằm
cô đặc giảm thể tích dịch đường. Kết thúc nấu hoa, dịch đường trong hơn, sẫm
màu hơn, có hương vị đặc trưng và có vị đắng pha ngọt. Dịch này sẽ được bơm
vào thùng lắng xoáy nhằm loại bỏ bã hoa.
III.2.5 Thiết bị lắng xoáy
Là thiết bị dùng để loại bỏ bã hoa, các lớp cặn protein bị đông tụ, các hạt có
kích thước lớn trong dung dịch. Cần phải loại bỏ các bã và cặn này để tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình lên men sau này. Thiết bị này rất đơn giản chỉ là một thiết
15
bị hình trụ có đầu đưa dịch vào theo phương tiếp tuyến, có vòi phun vệ sinh ở đỉnh
thiết bị, có lỗ thông hơi, van xả bã, van lấy dịch lắng trong .
Nguyên tắc làm việc : Dịch được dẫn vào qua một hệ thống đường ống bơm,
ngay trước khi vào thiết bị ống đột ngột bị thu nhỏ do đó tốc độ vào rất lớn, vào
theo phương tiếp tuyến nên chất lỏng sẽ chạy vòng quanh thân thiết bị. Các cấu tử
có khối lượng lớn sẽ bị hút dần vào tâm thùng. Để lắng trong 20 phút các cặn bã bị
nén chặt vào tâm thùng dịch trong ở trên, tiế