PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môi trường giáo dục cạnh tranh và mang tính toàn cầu đem đến cho sinh viên
những điều kiện thuận lợi để tiếp cận, lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và nhiều cơ
hội để khẳng định năng lực của bản thân. Sinh viên có thể tiếp cận với môi trường
giáo dục quốc tế, được học tập thông qua những công nghệ hiện đại, có được công
việc tốt với mức thu nhập cao Tuy nhiên, để hoạt động nhận thức đạt hiệu quả,
ngoài việc biết nắm bắt, chuyển hóa tốt những cơ hội, sinh viên cần phải xác định rõ
ràng động cơ học tập cho bản thân. Động cơ học tập sẽ chi phối hoạt động nhận
thức và ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động ấy.
Động cơ học tập là một trong những thành tố quan trọng trong cấu trúc nhân
cách nói chung và trong hoạt động học tập của sinh viên nói riêng. Nó không chỉ tác
động tới kết qủa học tập của sinh viên mà còn ảnh hưởng tới chiều hướng phát triển
nhân cách của mỗi cá nhân. Do vậy, khi nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM sẽ góp phần làm sáng tỏ
những cơ sở lý luận về động cơ và động cơ học tập, đồng thời làm cơ sở khoa học
để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục, đào tạo cho
sinh viên tại trường.
99 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 8778 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Động cơ học tập của sinh viên trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
.o0o.
PHẠM VĂN SỸ
ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM VĂN SỸ
ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC
TS. LÊ XUÂN HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến:
- Quý Thầy Cô giảng dạy chương trình Cao học Tâm lý học – Khoa Tâm lý
Giáo dục trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn và
truyền đạt tri thức cùng những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học thời
gian qua.
- Ban giám hiệu nhà Trường cùng Quý Thầy Cô phòng Sau đại học trường
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành tốt khóa học.
Đặc biệt xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Lê Xuân Hồng – người đã luôn
đồng hành và tận tình hướng dẫn, góp ý xây dựng trong từng bước nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn tất cả những người thân và bạn bè đã quan tâm, động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trân trọng!
Phạm Văn Sỹ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Tất
cả các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Phạm Văn Sỹ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Khái quát khách thể nghiên cứu ......................................................... 39
Bảng 2.2: Mức độ quan tâm của sinh viên về mục đích học tập ........................ 41
Bảng 2.3: Lý do quyết định học đại học ............................................................. 42
Bảng 2.4: So sánh lý do học đại học của sinh viên năm thứ nhất và sinh viên
năm thứ tư ........................................................................................................... 45
Bảng 2.5: Lý do sinh viên chọn trường ĐH KHXH&NV ................................... 46
Bảng 2.6: Lý do chọn trường ĐH KHXH&NV của sinh viên năm thứ nhất và
thứ tư kết hợp với nguyện vọng xét tuyển .......................................................... 49
Bảng 2.7: Động cơ học tập của sinh viên thể hiện qua mục đích học tập ........... 50
Bảng 2.8: Thái độ học tập của sinh viên khi đã hình thành mục đích học tập..... 57
Bảng 2.9: Hành vi học tập của sinh viên ............................................................. 60
Bảng 2.10: Yếu tố ảnh hưởng tới động cơ học tập ............................................. 67
Bảng 2.11: So sánh sự ảnh hưởng tới động cơ học tập của yếu tố gia đình
với địa bàn cư trú ................................................................................................. 69
Bảng 2.12: Sinh viên tự đánh giá về động cơ học tập của bản thân .................... 72
Bảng 2.13: Biện pháp khuyến khích sinh trong quá trình học tập ....................... 75
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................. 1
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................................... 12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 12
1.1.1. Quan điểm phi Mác-xít về động cơ ................................................................... 12
1.1.2. Quan niệm của Tâm lý học Mác-xít về động cơ ................................................ 14
1.1.3. Một số công trình nghiên cứu về động cơ học tập ............................................. 17
1.2. Động cơ ..................................................................................................................... 20
1.2.1. Một số khái niệm về động cơ ............................................................................. 20
1.2.2. Một số thuyết về động cơ ................................................................................... 21
1.2.3. Phân loại động cơ ............................................................................................... 24
1.2.4. Mối quan hệ giữa động cơ với nhu cầu và ý thức .............................................. 25
1.3. Hoạt động học tập và động cơ học tập của sinh viên ................................................ 26
1.3.1. Hoạt động học tập của sinh viên ........................................................................ 26
1.3.1.1. Khái niệm hoạt động ................................................................................... 26
1.3.1.2. Cấu trúc của hoạt động ............................................................................... 28
1.3.1.3. Phân loại hoạt động ..................................................................................... 29
1.3.1.4. Hoạt động học tập ....................................................................................... 29
1.3.2. Động cơ học tập của sinh viên ........................................................................... 31
1.3.2.1. Khái niệm và phân loại ............................................................................... 32
1.3.2.2. Biểu hiện của động cơ học tập .................................................................... 33
1.3.2.3. Mối quan hệ giữa động cơ học tập và hoạt động học tập ........................... 33
1.3.2.4. Sự hình thành động cơ học tập ................................................................... 34
1.3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới động cơ học tập ................................................. 35
1.3.2.6. Giáo dục động cơ học tập đúng đắn cho sinh viên ..................................... 35
Chương 2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ........................................................... 40
2.1. Vài nét về trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp.HCM............................... 40
2.2. Cách tổ chức nghiên cứu thực trạng động cơ học tập của sinh viên ......................... 43
2.1.1. Giai đoạn khảo sát thăm dò ................................................................................ 43
2.1.2. Giai đoạn khảo sát chính thức ............................................................................ 43
2.3. Khái quát về khách thể nghiên cứu ........................................................................... 45
2.4. Kết quả nghiên cứu về động cơ học tập của sinh viên .............................................. 48
2.4.1. Mức độ quan tâm của sinh viên về việc học ...................................................... 48
2.4.2. Động cơ học tập của sinh viên trường ĐHKHXH&NV .................................... 57
2.4.2.1. Động cơ học tập thể hiện qua mục đích học tập ......................................... 57
2.4.2.2. Động cơ học tập thể hiện qua thái độ học tập ............................................. 64
2.4.2.3. Động cơ học tập thể hiện qua hành vi học tập ............................................ 66
Trao đổi học thuật, du học dưới nhiều hình thức khác nhau ........................................... 67
2.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới động cơ học tập của sinh viên ............................. 73
2.4.4. Kết luận chung về động cơ học tập của sinh viên .............................................. 78
2.4.5. Biện pháp khuyến khích sinh viên trong quá trình học tập ............................... 81
2.4.6. Một số biện pháp giáo dục động cơ học tập cho sinh viên ................................ 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 92
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môi trường giáo dục cạnh tranh và mang tính toàn cầu đem đến cho sinh viên
những điều kiện thuận lợi để tiếp cận, lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và nhiều cơ
hội để khẳng định năng lực của bản thân. Sinh viên có thể tiếp cận với môi trường
giáo dục quốc tế, được học tập thông qua những công nghệ hiện đại, có được công
việc tốt với mức thu nhập cao Tuy nhiên, để hoạt động nhận thức đạt hiệu quả,
ngoài việc biết nắm bắt, chuyển hóa tốt những cơ hội, sinh viên cần phải xác định rõ
ràng động cơ học tập cho bản thân. Động cơ học tập sẽ chi phối hoạt động nhận
thức và ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động ấy.
Động cơ học tập là một trong những thành tố quan trọng trong cấu trúc nhân
cách nói chung và trong hoạt động học tập của sinh viên nói riêng. Nó không chỉ tác
động tới kết qủa học tập của sinh viên mà còn ảnh hưởng tới chiều hướng phát triển
nhân cách của mỗi cá nhân. Do vậy, khi nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM sẽ góp phần làm sáng tỏ
những cơ sở lý luận về động cơ và động cơ học tập, đồng thời làm cơ sở khoa học
để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục, đào tạo cho
sinh viên tại trường.
Qua tìm hiểu thực tiễn hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn TP.HCM tôi nhận thấy có một bộ phận sinh viên chưa tích
cực trong việc học tập và nghiên cứu khoa học, chưa nhận thức được vai trò quan
trọng của hoạt động học tập để rồi xây dựng cho mình những động cơ học tập phù
hợp. Điều này dẫn đến một thực trạng đáng buồn là sinh viên không tự giác, không
tích cực trong học tập, không say mê nghiên cứu khoa học, thậm chí học đối phó,
chán học, bỏ học Do vậy, việc nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM sẽ tìm được câu trả lời đâu là động
cơ học tập của sinh viên để có những tác động giáo dục phù hợp nhằm đem lại hiệu
quả cao cho công tác giáo dục.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Động cơ học
tập của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ
Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu động cơ học tập và các nhân tố tác động tới động cơ học tập của sinh
viên trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM. Trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp nhằm giáo dục, định hướng động cơ học tập của sinh viên, góp phần
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo ở trường ĐH Khoa học Xã hội và
Nhân văn TP.HCM.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Động cơ học tập của sinh viên.
3.2 Khách thể nghiên cứu:
Sinh viên năm thứ nhất (tương đương từ 1 đến 2 học kỳ) và sinh viên năm thứ
4 (tương đương từ 7 đến 8 học kỳ) hệ chính quy trường ĐH Khoa học Xã hội và
Nhân văn TP.HCM, bao gồm các ngành: Địa lý, Tâm lý học, Báo chí, Ngữ văn
Anh, Ngữ văn Trung và Hàn Quốc học.
Giảng viên và cán bộ trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM.
4. Giả thuyết khoa học
4.1. Hoạt động học tập của sinh viên trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn
được thúc đẩy bởi nhiều loại động cơ khác nhau, trong đó nổi bật nhất là động cơ
hoàn thiện tri thức và yếu nhất là động cơ xã hội.
4.2. Động cơ học tập của sinh viên trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn
chịu sự chi phối, tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như hứng thú với ngành học,
thái độ học tập, môi trường học tập, môi trường xã hội
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu động cơ học tập và các yếu tố tác động tới động cơ học tập
của sinh viên trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm giáo dục, định hướng động cơ học tập của
sinh viên trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu động cơ học tập và các yếu tố tác động tới
động cơ học tập của sinh viên trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1. Phương pháp quan sát, dự giờ.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số
liệu.
Các thông số được sử dụng để nghiên cứu thực trạng gồm: trung bình (mean),
độ lệch chuẩn, các kiểm nghiệm T, F cho giá trị trung bình, Chi-square cho tỷ lệ
phần trăm.
8. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu về động cơ, động cơ học tập và các yếu tố tác động tới
động cơ học tập của sinh viên góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về động
cơ học tập, đồng thời giáo dục động cơ học tập của sinh viên trường ĐH Khoa học
Xã hội và Nhân văn TP.HCM.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn bao gồm 03 phần
chính là phần mở đầu, kết quả nghiên cứu, kết luận và kiến nghị.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khi bàn về vấn đề động cơ, mỗi trường phái thường xuất phát từ những quan
điểm, nguyên tắc phương pháp luận khác nhau. Do vậy, trong các tài liệu Tâm lý
học, trên bình diện nghiên cứu lý luận, có rất nhiều quan điểm khác nhau về động
cơ.
1.1.1. Quan điểm phi Mác-xít về động cơ
S.Freud (1915) - người tiêu biểu cho thuyết bản năng cho rằng: những bản
năng là nguồn gốc năng lượng, là động lực chủ yếu thúc đẩy mọi hoạt động của con
người. Những người theo học thuyết này nhìn nhận con người như một “tồn tại”
sinh học và có “hệ động cơ” như là những năng lượng sinh học đặc biệt. Năng
lượng này được tạo ra bởi những bản năng của con người, trong đó quan trọng nhất
là bản năng về tình dục (Libido). Freud cho rằng “phần lớn các bản năng tác động
một cách vô thức, song chúng lại ảnh hưởng đến các suy nghĩ, tình cảm cũng như
hành động có ý thức của ta, đôi khi ta lại ở trong thế xung đột với các đòi hỏi của
xã hội”. [10; 367]
Clark Hull (1952) là người phát triển đầy đủ nhất của thuyết xung năng cho
rằng: động cơ là cần thiết trong quá trình học tập và học tập là điều cốt lõi cho sự
thích nghi có hiệu quả với môi trường. Tương tự như Freud, Clark Hull nhấn mạnh
vai trò sự căng thẳng trong động cơ, ông cho rằng giảm căng thẳng có ý nghĩa củng
cố. Theo quan điểm này, các xung năng sơ cấp có cơ sở sinh học được khơi dậy khi
sinh vật bị tước đoạt. Những xung năng này hoạt hóa sinh vật, khi được thỏa mãn
hoặc giảm thiểu thì sinh vật ngừng hoạt động. Thuyết giảm xung năng mang ý
nghĩa cân bằng nội tại là vì nó cho rằng một sinh vật bị khơi dậy xung năng là để
duy trì thế cân bằng nội tại, một thế cân bằng bên trong các hệ và các quá trình của
cơ thể. Thuyết giảm xung năng cân bằng nội tại này của động cơ và học tập đã có
ảnh hưởng cho tới giữa nhưng năm 1950 khi nó bị thách thức bởi các dữ kiện mới.
[10; 368]
Đại diện mới của thuyết Phân tâm Atler cho rằng: ý chí đối với quyền lực là
động lực của những động cơ quyền lực và hành vi của con người, về thực chất, ý
chí quyền lực cũng là sức mạnh của bản năng nhưng tồn tại dưới hình thức khác.
Trong khi đó C.Hull, S.Koch lại quan niệm động cơ như là sự đói khát, nghỉ ngơi,
tranh đấu, sinh dục Các nhà Tâm lý học hành vi (Skiner, Watson) giải thích
nguồn gốc của năng lực hành vi là những lực trừu tượng khó nhận biết, là bản năng
vô thức của con người. Họ quan niệm hành vi của con người chính là tổng hợp
những phản ứng đáp lại các kích thích.
Abraham Maslow (1970) đại diện cho thuyết Nhân văn về động cơ của con
người đã cắt nghĩa cả những hành động làm giảm căng thẳng lẫn những hành động
làm tăng căng thẳng. Maslow đối lập khái niệm động cơ do thiếu hụt, trong đó con
người tìm kiếm để phục hồi thế cân bằng sinh lý hoặc tâm lý, với khái niệm động cơ
muốn thăng tiến, trong đó con người làm nhiều hơn so với điều chỉ để làm giảm
thiếu hụt là vì con người tìm kiếm nhằm thể hiện đầy đủ nhất tiềm năng của mình.
Ngoài có động cơ muốn thăng tiến, có thể chấp nhận sự bấp bênh, sự căng thẳng và
thậm chí là sự đau đớn nếu họ nhìn thấy nó là một cách thể hiện đầy đủ tiềm năng
của mình và là một cách hoàn thành mục tiêu.[10; 372]
Các tác giả K.Levin, Zei-garmik, K.Lissner cho rằng: động cơ chỉ là sự tác
động qua lại giữa những nội lực ở bên trong với trường lực ở bên ngoài. Các tác giả
này đều phủ nhận và trò của ý thức đối với hành vi của con người và mới chỉ đề cập
đến khía cạnh nội dung của động cơ, tức là chưa chú ý đến vai trò của chủ thể hoạt
động trong mối quan hệ xã hội phong phú, đa dạng. Do vậy, họ đều không tìm thấy
bản chất thực sự của động cơ hành vi con người.
Theo A.N.Leontiev khi nghiên cứu về động cơ Tâm lý người, các nhà Tâm lý
học phương Tây đã coi hệ động cơ như là những kích thích tích cực của con người,
mà những kích thích đó mang tính chất bản năng sinh học và được tạo ra một cách
bẩm sinh [11]. Mặt khác, họ lại chủ quan coi động cơ được quyết định bởi các yếu
tố thuộc hoàn cảnh bên ngoài. Cách hiểu như vậy dẫn đến sự lẫn lộn giữa các hiện
tượng hoàn toàn khác loại và những mức độ hoàn toàn khác biệt điều chỉnh hoạt
động của con người.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên đây của các nhà Tâm lý học phương
Tây xuất phát từ sai lầm về phương pháp luận trong nghiên cứu Tâm lý con người
nói chung và nghiến cứu về động cơ nói riêng. Họ nghiên cứu Tâm lý con người ở
trạng thái siêu hình (con người là một thực thể sinh học) tách rời khỏi hoạt động,
tách rời khỏi các mối quan hệ xã hội mà con người đang sống.
1.1.2. Quan niệm của Tâm lý học Mác-xít về động cơ
Dòng phái Tâm lý học Mác-xít với những đại diện tiêu biểu như
L.X.Vưgotsky, A.N.Leontiev, X.L.Bubinstein cho rằng: con người không phải là
“con người sinh vật” thuần túy, không phải là “con người cá nhân” đối lập với xã
hội mà con người là “con người xã hội” với tất cả những mối quan hệ, những hoạt
động có ý thức của nó. Ý thức – Tâm lý con người được sinh ra bởi hoạt động của
chủ thể nhằm lĩnh hội và tạo lập các mối quan hệ xã hội, tạo ra sản phẩm vật chất và
tinh thần để cải tạo và xây dựng xã hội, khẳng định bản thân, từ đó hình thành nên
bộ mặt tâm lý của mỗi con người [12]. Vì vậy, muốn hiểu được tâm lý người, trước
hết phải đi từ cuộc sống thực của con người thông qua những hoạt động và các mối
quan hệ xã hội của con người [5].
Trong “Hoạt động – Ý thức – Nhân cách”, Leontiev cho rằng: động cơ hoạt
động của con người cực kỳ đa dạng được nảy sinh từ những nhu cầu, hứng thú khác
nhau. Một hoạt động có thể xuất phát từ nhiều động cơ thúc đẩy và trong cấu trúc
của hoạt động, những động cơ này được sắp xếp theo một hệ thống có thứ bậc [11].
Theo A.N. Leontiev, động cơ là đặc trưng chủ yếu trong tâm lý con người, nó
thúc đẩy và điều khiển mọi hoạt động của con người. Ý thức và quá trình nhận thức
của con người đã được phát triển trong quá trình hình thành động cơ của họ. “Động
cơ là một cái khách quan mà trong đó nhu cầu tìm kiếm bản thân mình trong những
điều kiện nhất định, cái khách quan ấy làm cho hoạt động thành hoạt động có đối
tượng, và là cái hướng hoạt động vào một kết quả nhất định”. [7; 273]
Lý luận của Tâm lý học nhân cách chỉ ra rằng, động cơ có cấu trúc hết sức
phức tạp, có nhiều hệ thống và tùy thuộc vào hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi
trong những giai đoạn phát triển mà loại động cơ nào trở nên chiếm ưu thế trong
cấu trúc thứ bậc đó. Theo A.N.Leontiev, “Động cơ là một hiện tượng tâm lý sâu kín
nhất. Ngay cả với những nhân cách đã trưởng thành không phải bao giờ cũng ý
thức đầy đủ động cơ hoạt động của mình. Các động cơ chỉ lộ ra trước ý thức một
cách khách quan bằng cách phân tích hoạt động. Còn trong lĩnh vực chủ qua