Thương mại điện tử có nguồn gốc từ Electronic Data Interchange (EDI).
EDI là một phương pháp truyền thông tin từ máy này sang máy khác. EDI được
phát triển cho phép các doanh nghiệp tự động hoá tiến trình truy ền tải các tài liệu
kinh doanh như hoá đơn và các mặt hàng. EDI cũng có thể sử dụng để truyền tải
những loại thông tin khác. Ví dụ các trường đại học dùng EDI để truyền học bạ
của các sinh viên, các trung tâm y tế dùng EDI để truyền hồ sơ bệnh án.
Thương mại điện tử bao gồm 3 loại giao dịch kinh doanh: Thứ nhất, giao
dịch có thể diễn ra giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Thứ hai, giao dịch
giữa các doanh nghiệp với nhau. Thứ ba, giao dịch giữa người tiêu dùng với
người tiêu dùng.
Các giao dịch bằng thẻ tín dụng dường như là một yếu tố cần thiết trong
thương mại điện tử. Thương mại điện tử có thể chỉ bao gồm những bước dẫn đến
hoạt động mua bán chứ không phải quyết định mua cuối cùng.
Thương mại điện tử đề cập đến quá trình mua hoặc bán một sản phẩm
hoặc dịch vụ qua một mạng điện tử. Môi trường phổ biến nhất để thực hiện
thương mại điện tử đó chính là Internet.
55 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1913 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đưa một cửa hàng lên mạng Internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
2
Luận văn
Đưa một cửa hàng
lên mạng Internet
Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
3
Ch¬ng I §a mét cöa hµng lªn m¹ng Internet
1. GIíI THIÖU VÒ TH¦¥NG M¹I §IÖN Tö
1.1. TH¦¥NG M¹I §IÖN Tö Lµ G× ?
Thương mại điện tử có nguồn gốc từ Electronic Data Interchange (EDI).
EDI là một phương pháp truyền thông tin từ máy này sang máy khác. EDI được
phát triển cho phép các doanh nghiệp tự động hoá tiến trình truyền tải các tài liệu
kinh doanh như hoá đơn và các mặt hàng. EDI cũng có thể sử dụng để truyền tải
những loại thông tin khác. Ví dụ các trường đại học dùng EDI để truyền học bạ
của các sinh viên, các trung tâm y tế dùng EDI để truyền hồ sơ bệnh án.
Thương mại điện tử bao gồm 3 loại giao dịch kinh doanh: Thứ nhất, giao
dịch có thể diễn ra giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Thứ hai, giao dịch
giữa các doanh nghiệp với nhau. Thứ ba, giao dịch giữa người tiêu dùng với
người tiêu dùng.
Các giao dịch bằng thẻ tín dụng dường như là một yếu tố cần thiết trong
thương mại điện tử. Thương mại điện tử có thể chỉ bao gồm những bước dẫn đến
hoạt động mua bán chứ không phải quyết định mua cuối cùng.
Thương mại điện tử đề cập đến quá trình mua hoặc bán một sản phẩm
hoặc dịch vụ qua một mạng điện tử. Môi trường phổ biến nhất để thực hiện
thương mại điện tử đó chính là Internet.
1.2. Nh÷ng c«ng nghÖ cña Microsoft ®îc dïng cho
th¬ng m¹i ®iÖn tö
Microsoft đưa ra hai Web Server: Personal Web Server và Internet Infor-
mation Server. Microsoft Personal Web Server hoạt động với Win9X hoặc
Windows NT Workstation. Personal Web Server được tạo ra với hai mục đích:
dùng để đăng tải một Website có lưu lượng thấp và để thử nghiệm một Website,
không phải là một Web Server thích hợp cho việc đăng tải một site thực trên
Internet. Internet Information Server có thể phục vụ hàng trăm hoặc thậm chí
hàng ngàn người sử dụng cùng một lúc. Internet Information Server tương thích
với Windows NT Server hoặc Windows 2000 Server. Nó được cung cấp như một
thành phần của hai hệ điều hành này.
Để tạo một Website thương mại ta cần một cơ sở dữ liệu để lưu trữ thông
tin về sản phẩm và những thông tin khác. Microsoft Access là hệ quản trị cơ sở
dữ liệu dành cho máy để bàn nên chỉ sử dụng trong việc thử nghiệm Website
hoặc Website có lưu lượng thấp. SQL Server là hệ quản trị Client/ Server nên có
thể hỗ trợ cho hàng ngàn người sử dụng cùng một lúc.
Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
4
Chuyên đề thương mại điện tử em sử dụng công nghệ Active Server Pages
và cơ sở dữ lệu Access. Một trang ASP là một file bất kỳ định vị trên Server có
phần mở rộng là .asp, sử dụng ngôn ngữ kịch bản nên các script ASP chạy trong
cùng một tiến trình với Web Server và chúng hoạt động trong cơ chế đa luồng
(multithread) điều này cho phép trang ASP hỗ trợ hiệu quả cho nhiều người dùng
một lúc. Trang ASP được xử lý trên trang Web Server nên trang ASP sẽ tương
thích với tất cả các trình duyệt Web.
ActiveX Data Object cho phép truy xuất cơ sở dữ liệu từ một trang ASP
có thể sử dụng với bất kỳ cơ sở dữ liệu nào tương thích Open Databe Connec-
tivity (ODBC) như Access, SQL Server hoặc OLEDB, trong những cơ sở dữ liệu
đó có Oracle, Sybase, Informix, DB2, Ingres.
2. t¬ng t¸c víi kh¸ch hµng
2.1. lµm viÖc víi ®èi tîng RESPONSE
Một trang ASP là một trang HTML chuẩn có chứa script vì thế có thể sử
dụng các script để gửi nội dung động đến trình duyệt. Trong khi điều hành một
Website thương mại có nhiều tình huống mà ta phải gửi nội dung động đến khách
hàng. Chẳng hạn như khi khách hàng chọn một vài sản phẩm trong cửa hàng, ta
phải tạo động một biên nhận kèm những thông tin đặt hàng của khách hàng.
Response.Write để gửi dữ liệu đến trình duyệt của khách hàng và
Response.End để kết thúc sự thực thi của một script.
2.2. Lµm viÖc víi ®èi tîng request
Trong khi đối tượng Response đại diện tất cả nội dung được gửi từ Web
Server đến trình duyệt Web thì đối tượng Request đại diện mọi thông tin được
gửi từ trình duyệt Web đến Web Server, có 4 tập hợp rất hữu dụng:
Tập hợp QueryString Đại diện các biến chuỗi nghi vấn.
Tập hợp Form Đại diện các trường trong form HTML.
Tập hợp Server Variable Đại diện các tiêu đề trình duyệt và các biến Server.
Tập hợp Cookies Đại diện các cookies của trình duyệt.
Sử dụng các chuỗi truy vấn là phần URL xuất hiện sau một dấu chấm hỏi.
Ví dụ: chuỗi truy
vấn có tên là p có giá trị “Active Server Pages”. Nếu nhập chuỗi này vào thanh
địa chỉ của trình duyệt Web thì tất cả các danh sách từ Yahoo! Có liên quan đến
Active Server Pages sẽ được trả về. Thông thường không cần nhận trực tiếp một
chuỗi truy vấn vào thanh địa chỉ của trình duyệt mà tạo liên kết trong một trang
có chứa chuỗi truy vấn.
Sử dụng tập hợp form: Để cho phép khác hàng đăng ký tại Website, hoàn
thành một form tiếp thị, hoặc nhập số thẻ tín dụng ta phải sử dụng một Form
HTML. Để gọi ra thông tin mà khách hàng nhập vào form của đối tượng
Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
5
Request. Điều quan trọng là kiểm tra xem các trường có rỗng hay không, ta có
thể so sánh giá trị của trường với một chuỗi độ dài zero, hoặc ta có thể đặt điều
kiện nếu chuỗi nhập vào rỗng thì gán cho chuỗi một vài ký tự đặc biệt. Ngoài ra,
còn phải hiển thị lại các trường trong form khi khách hàng nhập sai nội dung
trong form nào đó, đây là tính khoan dung. Để làm được điều này cần phải truyền
tất cảc dữ liệu về form ban đầu.
Gọi ra các biến form và chuỗi truy vấn, có một vài tình huống nào đó mà
ta cần gọi ra một biến nếu nó được truyền trong một chuỗi truy vấn hoặc một
biến form, có thể tìm kiếm tất cả các tập hợp chứa trong đối tượng Request bằng
cách không chỉ định một tập hợp cụ thể nào.
Form và chuỗi truy vấn
Click here
-----------------------
Gọi một biến form hoặc một biến chuỗi
<%
myvar=Request("myvar")
Response. Write myvar
%>
2.3. Lµm viÖc víi c¸c biÕn Server
Tập hợp này chứa các biến đại diện cho các tiêu đề của trình duyệt và các
thuộc tính của Server, với biến Server ta có thể biết được trang hiện thời, trang
cuối cùng mà một khách hàng truy cập, địa chỉ Internet liên hệ với khách hàng,
loại trình duyệt mà khách hàng sử dụng.
3. X©y dùng danh môc s¶n phÈm
3.1. T¹o c¬ së d÷ liÖu cho cöa hµng
Bước đầu tiên trong việc tạo cửa hàng trực tuyến là tạo cơ sở dữ liệu để
lưu giữ tất cả các thông tin về các sản phẩm. Microsoft Access là cơ sở dữ liệu
thích hợp để tạo Website thử nghiệm hoặc một Website có lưu lượng thấp, tuy
nhiên ta có thể nâng cấp cơ sở dữ liệu Access lên cơ sở dữ liệu SQL Server bằng
cách sử dụng Microsoft Upsizing Tools. Công cụ này được cung cấp kèm theo
Microsoft Access 2000.
Tạo bảng products:
Product_id AutoNumber Chứa số duy nhất dành cho sản phẩm trong
bảng này.
Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
6
Product_name Text Chứa tên của sản phẩm trong bảng.
Product_price Currency Chứa giá hiện thời của sản phẩm.
Product_picture Text Chứa đường dẫn đến hình ảnh của sản phẩm.
Product_category Text Chứa loại của sản phẩm.
Product_briefdesc Memo Chứa mô tả ngắn về sản phẩm.
Product_fulldesc Memo Chứa mô tả đầy đủ về sản phẩm, cột này có
thể là 1 trang đầy thông tin.
Product_status Number Chứa thông tin về tình trạng hiện thời sản
phẩm.
Kết nối cơ sở dữ liệu
Hai loại DSN khác nhau có thể được tạo ra. Nếu tạo một file DSN, thông
tin về kết nối cơ sở dữ liệu được lưu trong một file. Nếu tạo một System DSN thì
thông tin kết nối cơ sở dữ liệu được lưu trong registry của máy tính. Một kết nối
cơ sở dữ liệu được đại diện trong một trang ASP bởi đối tượng Connection của
ADO.
Mở một kết nối cơ sở dữ liệu (Data Source Name: accessDSN)
<%
Set Con=Server.CreateObject("ADODB.Connection")
Con.Open "accessDSN"
%>
Việc mở một kết nối cơ sở dữ liệu giống như mở một kết nối điện thoại.
Sau khi kết nối được mở, các thông điệp có thể được truyền qua lại giữa script
ASP và cơ sở dữ liệu.
3.2. T¹o form addproducts
Trang addProducts.asp chứa một form HTML cho phép nhập vào thông
tin sản phẩm, trang manageProducts.asp – khi đệ trình form được chứa trong
addProducts.asp thì trang này sẽ thực sự thêm thông tin sản phẩm mới vào trong
cơ sở dữ liệu. Trang addProducts.asp chứa một form HTML chuẩn với các
trường tương ứng với các cột của bảng Products.
Add Product
Add Product
Product Name:
Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
7
Product Price:
Product Picture:
Product Category:
Product Brief Desc:
<textarea name="productBriefDesc" cols="50" rows="2"
wrap="virtual">
Product Full Desc:
<textarea name="productFullDesc" cols="50" rows="10"
wrap="virtual">
Product Status:
INACTIVE
ACTIVE
Mục đích duy nhất là thu thập thông tin về sản phẩm thông qua một form
HTML. Thông tin sản phẩm không được thêm vào cơ sở dữ liệu cho đến khi
form này được đệ trình và trang thứ hai – manageProducts.asp được yêu cầu.
<%
FUNCTION fixQuotes (theString)
fixQuotes=REPLACE(theString,"'","''")
END FUNCTION
' Get the form Variables
addProduct = TRIM (Request("addProduct"))
updateProduct = TRIM (Request("updateProduct"))
Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
8
productID = TRIM (Request("productID"))
productName = TRIM (Request("productName"))
productPrice = TRIM (Request("productPrice"))
productPicture = TRIM (Request("productPicture"))
productCategory = TRIM (Request("productCategory"))
productBriefDesc = TRIM (Request("productBriefDesc"))
productFullDesc = TRIM (Request("productFullDesc"))
productStatus = TRIM (Request("productStatus"))
' Assign Default Variables
IF productName="" THEN
productName="?????" END IF
IF productPrice="" THEN
productPrice=0 END IF
IF productPicture="" THEN
productPicture="?????" END IF
IF productCategory="" THEN
productCategory="?????" END IF
IF productBriefDesc="" THEN
productBriefDesc="?????" END IF
IF productFullDesc="" THEN
productFullDesc="?????" END IF
' Open the Database Connection
Set Con=Server.CreateObject( "ADODB.Connection" )
Con.Open "accessDSN"
%>
Manage Products
<%
' Add new product
IF addProduct "" THEN
sqlString="INSERT INTO PRODUCTS (product_name, product_price,
product_picture, product_category, product_briefdesc,
product_fulldesc, product_status)" VALUES ('"&productName&"',
'"&productPrice&"', '"&productPicture&"', '"&productCategory&"',
'"&productBriefDesc&"', '"&productFullDesc&"', '"&productStatus&"')"
Con.Execute sqlString
%>
was added to the database
<% END IF
' Update product
IF updateProduct "" THEN
sqlString="UPDATE products SET "&_
"product_name='"&fixQuotes(productName)&"',"&_
"product_price='"&productPrice&"',"&_
"product_picture='"&fixQuotes(productPicture)&"',"&_
"product_category='"&fixQuotes(productCategory)&"',"&_
"product_briefdesc='"&fixQuotes(productBriefdesc)&"',"&_
"product_fulldesc='"&fixQuotes(productFulldesc)&"',"&_
"product_status='"&productStatus&"' WHERE product_id='"&productID&"'"
Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
9
Con.Execute sqlString
%>
was update in the database
Manage Products
<%
sqlString="SELECT product_id,product_name FROM products"
SET RS=Con.Execute(sqlString)
WHILE NOT RS.EOF
%>
">
<%
RS.MoveNext
WEND
%>
Add Product
Khi muốn thay đổi thông tin về sản phẩm chẳng hạn như giá cả ta cần
thêm trang updateProducts.asp.
<%
' Get the Product ID
productID=request("pid")
' Open the Database Connection
Set Con=Server.CreateObject ( "ADODB.Connection" )
Con.Open "accessDSN"
' Open the Recordset
Set RS=Server.CreateObject ( "ADODB.Recordset" )
RS.ActiveConnection=Con
RS.CursorType=3
RS.Open "SELECT * FROM products WHERE product_id ="&productID
Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
10
IF NOT RS.EOF THEN
productName = RS("product_name")
productPrice = RS("product_price")
productPicture = RS("product_picture")
productCategory = RS("product_category")
productBriefDesc = RS("product_briefDesc")
productFullDesc = RS("product_FullDesc")
productStatus = RS("product_status")
END IF
' Close the Recordset
RS.Close
FUNCTION SELECTED ( firstVal, secondVal )
IF cSTR( firstVal)=cSTR (secondVal) THEN
SELECTED="SELECTED"
END IF
END FUNCTION
%>
Update Product
Update Product
Product Name:
<input name="productName" size="50" maxlength="50"
value="">
Product Price:
<input name="productPrice" size="10"
values="">
Product Picture:
<input name="productPicture" size="50" maxlength="50"
value="">
Product Category:
<input name="productCategory" size="50" maxlength="50"
value="">
Product Brief Desc:
<textarea name="productBriefDesc" cols="50" rows="2"
wrap="virtual" >
Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
11
Product Full Desc:
<textarea name="productFullDesc" cols="50" rows="10"
wrap="virtual" >
Product Status:
> INACTIVE
> ACTIVE
">
4. hiÓn thÞ c¸c s¶n phÈm trong cöa hµng
4.1. Sö dông c¸c Recordset
Đối tượng Recordset đại diện một tập hợp các mẩu tin được gọi ra từ một
cơ sở dữ liệu. Bất cứ khi nào ta sử dụng một Recordset để hiển thị các mẩu tin cơ
sở dữ liệu bên trong một trang ASP thì ta tuân thủ theo những bước sau:
1. Mở một kết nối cơ sở dữ liệu với đối tượng Connection.
2. Mở một Recordset bằng cách sử dụng câu lệnh SELECT của SQL.
3. Hiển thị các mẩu tin trong Recordset bằng cách duyệt qua Recordset.
Ví dụ: Ta hiển thị tên của tất cả các sản phẩm trong bảng Products.
<%
' Open Database connection
Set Con=Server.CreateObject("ABODB.Connection")
Con.Open "accessDSN"
' Open Recordset
Set RS=Server.CreateObject("ABOBD.Recordset")
RS.ActiveConnection=Con
RS.Open "SELECT * FROM products"
' Loop through Recordset
WHILE NOT RS.EOF
Response.Write RS("product_name")
RS.MoveNext
WEND
%>
Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
12
Ta có thể xem một Recordset như một file văn bản. Mỗi dòng trong một
Recordset giống như một dòng riêng biệt trong file văn bản. Bất cứ khi nào ta gọi
phương thức MoveNext, ta được chuyển đến dòng kế tiếp. Khi đến cuối tập tin
(cuối Recordset) thì thuộc tính EOF (End of File) có giá trị là True.
Sử dụng câu lệnh Select của SQL
Ta mở một Recordset bằng cách sử dụng câu lệnh SELECT của SQL. Để
chọn tất cả các cột và tất cả các hàng trong một bảng sử dụng câu lệnh sau:
SELECT * FROM table_name
Tuy nhiên, việc gọi ra tất cả các cột từ một bảng là một ý kiến không hay.
Ta không nên đặt gánh nặng lên vai server bằng việc gọi ra những dữ liệu không
thực sự cần. Nếu dự định chỉ thị những cột nào đó trong một bảng thì ta nên giới
hạn các cột được gọi ra bằng cách liệt kê các cột:
SELECT column1, column2 FROM table_name
Ta cũng có thể sử dụng câu lệnh SELECT để gọi ra chỉ những hàng nào
đó trong một cơ sở dữ liệu. Ví dụ, chọn chỉ những dòng trong bảng Products
trong đó cột product_category có giá trị là Chocolates:
SELECT product_name FROM Products
WHERE product_category="Chocolates"
Sử dụng biểu thức toán học và logic bên trong mệnh đề WHERE để gọi ra
các mẩu tin đáp ứng đúng các điều kiện. Ví dụ, gọi ra chỉ những sản phẩm có giá
từ $20.00 đến $30.00:
SELECT product_name FROM Products
WHERE product_price > 20.00 AND product_price < 30.00
Hơn thế, ta có thể mở rộng câu lệnh SELECT xa hơn bằng cách sử dụng
mệnh đề ORDER BY – cho phép gọi ra các mẩu tin từ một bảng theo một thứ tự
nào đó. Ví dụ, gọi ra các sản phẩm loại Chocolates với tên các sản phẩm được
xếp theo thứ tự abc:
SELECT product_name FROM Products
WHERE Product_category="chocolates"
ORDER BY product_name
Cuối cùng, ta có thể sử dụng câu lệnh SELECT để gọi chỉ những mẩu tin
riêng biệt trong một bảng. Ví dụ, liệt kê tất cả các loại sản phẩm riêng biệt trong
bảng Products:
SELECT DISTINCT product_category
FROM Products
Các loại con trỏ của Recordset
Khi một Recordset được mở với một kiểu con trỏ nào đó. Ta có thể mở
một Recordset với bất kỳ con trỏ nào trong bốn loại con trỏ sau: forward-only,
static, keyset và dynamic. Loại con trỏ của một Recordset quyết định các phương
thức và thuộc tính mà Recordset sẽ hỗ trợ. Theo mặc định, khi một Recordset
Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
13
được mở, nó được mở với một con trỏ forward-only. Tuy nhiên, con trỏ forward-
only là loại con trỏ bị hạn chế nhất. Ví dụ, sử dụng thuộc tính RecorCount của
đối tượng Recordset, ta có thể xác định số lượng các mẩu tin được chứa trong
một Recordset với con trỏ forward-only. Để sử dụng thuộc tính RecordCount, ta
phải mở Recordset với một con trỏ linh hoạt hơn.
4.2. HiÓn thÞ c¸c s¶n phÈm
Tạo giao diện cho cửa hàng trực tuyến cho phép khách hàng duyệt qua
danh sách các sản phẩm ta cần tạo 4 file:
CatList.asp File này chứa một script hiển thị từng loại sản phẩm. Các
khách hàng có thể nhấp vào một loại sản phẩm cụ thể để xem
danh sách các sản phẩm trong loại này.
ProductList.asp File này chứa một script liệt kê tất cả các sản phẩm trong một
loại cụ thể.
Default.asp File này là trang ASP chính của cửa hàng, hiển thị danh sách
các sản phẩm.
Product.asp File này hiển thị chi tiết về một sản phẩm cụ thể. Khi một
khách hàng nhấp vào tên của một sản phẩm bên trong trang
Default.asp thì các chi tiết của sản phẩm được hiển thị trong
trang này.
Chọn các loại sản phẩm
Khi thêm các sản phẩm vào cửa hàng trực tuyến, có một trường dành cho
loại sản phẩm (product_category) khi khách hàng duyệt qua cửa hàng họ có thể
chọn một loại sản phẩm cụ thể và chỉ xem các sản phẩm trong loại này.
<%
Set Con=Server.CreateObject("ADODB.Connection")
Con.Open "accessDSN"
Set catRS=Server.CreateObject("ADODB.Recordset")
catRS.ActiveConnection=Con
sqlString="SELECT DISTINCT product_category FROM products"
sqlString=sqlString & "WHERE product_status=1"
sqlString=sqlString & "ORDER BY product_category"
catRS.Open sqlString
%>
Home
Home
Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
14
<a href="default.asp?cat=<%=Server.URLEncode(catRS(
"product_category"))%>">
<%
catRS.MoveNext
WEND
%>
Script này tạo ra một thực thể của đối tượng Recordset tên là catRS. Sau
khi catRS được mở ra, các loại sản phẩm được hiển thị từng cái một bằng cách
duyệt qua Recordset, nếu một loại sản phẩm không là loại hiện thời thì nó được
hiển thị như một liên kết siêu văn bản. Nếu một loại không phải là loại hiện thời
thì nó được hiển thị như một liên kết siêu văn bản. Mỗi liên kết truyền một biến
chuỗi truy vấn tên là cat. Biến chuỗi truy vấn này chứa tên của loại sản phẩm
được mã hoá URL.
Hiển thị danh sách các sản phẩm
Khi khách hàng nhấp vào một loại, tên của loại này được truyền bên trong
biến chuỗi truy vấn cat. Script productList.asp sử dụng biến cat để chọn chỉ
những sản phẩm nào thuộc loại hiện thời được chọn.
<%
Set Con=Server.CreateObject("ADODB.Connection")
Con.Open "accessDSN"
Set prodRS=Server.CreateObject("ADODB.Recordset")
prodRS.ActiveConnection=Con
sqlString="SELECT product_id, product_picture, product_name,
product_briefDesc" FROM Products WHERE product_category='"&cat&"'
AND product_status=1 ORDER BY product_name "
prodRS.Open sqlString
%>
"?????" THEN %>
">
">
">
get more information
<%
prodRS.MoveNext
WEND
%>
Đưa một cửa hàng lên mạng Internet
15
Script này tạo một thực thể của đối tượng Recordset có tên là prodRS.
Recordset prodRS chứa tất cả các sản phẩm thuộc một loại nào đó. Một mô tả về
mỗi sản phẩm được hiển thị từng cái một, nếu một sản phẩm có một hình ảnh thì
hình ảnh này được hiển thị trong ô bên trái tên sản phẩm và phần mô tả ngắn gọn
được hiển thị trong ô bên phải, tên của các sản phẩm được hiển