Sự phát triển ngày càng chóng mặt về quy mô dân số cũng như về quy
mô sản xuất của con người đ ã và đang làm cho môi trường bị suy thoái và ô
nhiễm nghiêm trọng. Môi trường sống bị huỷ hoại do ô nhiễm và do khai thác
quá mức tài nguyên thiên nhiên đã gây ra nhiều thảm họa cho hành tinh xanh
của chúng ta: lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng cao, lỗ thủng trên tầng ôzôn,.
Chính những hành động của chúng ta đã gây ra các hiện tượng nói trên. Và
cũng chính con người đã nghiên cứu, tìm tòi và cũng đã đặt ra nhiều giải pháp
để cải thiện môi trường sống. Con người đã tìm cách sống thân thiện hơn với
môi trường như: tạo ra các sản phẩm thân thiện với môi trường; khuyến khích
các hành động thân thiện với môi trường: đạp xe vì môi trường, hạn chế sử
dụng túi nilông, tổ chức giờ Trái Đất,.Với sự cố gắng của mình, con người
đang tìm cách tạo ra một môi trường sống trong lành hơn. Song, nếu sự cố
gắng này chỉ là sự cố gắng của một nhóm hay m ột vùng, một khu vực thôi thì
nó sẽ là không đủ. Mà sự cố gắng và quyết tâm sống thân thiện hơn với môi
trường cần có sự đồng tâm của không những của tất cả các vùng, các khu vực
mà cò là sự đồng tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới.
58 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3930 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp để nâng cao nhận thức về bảo vệ rừng cho người dân tại xã Chiềng Đen, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Giải pháp để nâng cao nhận
thức về bảo vệ rừng cho
người dân tại xã Chiềng
Đen, thành phố Sơn La, tỉnh
Sơn La
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỪNG .................................................. 6
1. Một vài cơ sở lý luận về rừng ................................................................ 6
1.1. Khái niệm về rừng ............................................................................. 6
1.2. Phân loại rừng .................................................................................. 7
1.3. Vai trò của rừng ................................................................................. 11
1.3.1.Vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái .............................. 12
1.3.2.Vai trò xã hội................................................................................. 12
1.3.3.Vai trò của rừng trong cuộc sống .................................................. 12
2. Các vấn đề về suy thoái rừng .............................................................. 13
2.1. Suy thoái rừng ................................................................................. 13
2.2. Nguyên nhân dẫn đến suy thoái rừng ở Việt Nam ............................ 13
2.3 Kiểm soát suy thoái rừng .................................................................. 15
3. Một số kinh nghiệm bảo vệ rừng trên thế giới ..................................... 16
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG SUY THOÁI VÀ BẢO VỆ RỪNG ............... 23
1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tại xã Chiềng Cơi .......................... 23
1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 23
1.2. Đặc điểm kinh tế.............................................................................. 26
1.3. Đặc điểm xã hội .............................................................................. 29
2. Hiện trạng suy thoái và bảo vệ rừng ở xã Chiềng Cơi ......................... 31
2.1. Đặc trưng rừng tại xã Chiềng Cơi ................................................... 31
2.2 Hiện trạng suy thoái và bảo vệ rừng tại xã Chiềng Cơi .................... 31
2.3 Các tác động của suy thoái rừng tới môi trường .............................. 33
2.4 Các tác động của suy thoái rừng tới đời sống người dân ................. 33
3. Tiến hành điều tra .................................................................................. 35
3.1. Xây dựng bảng hỏi và tiến hành điều tra ......................................... 35
3.2. Xử lý phiếu điều tra ......................................................................... 35
3.3. Đối tượng điều tra ........................................................................... 35
3.4. Nhận thức của người dân về tài nguyên rừng .................................. 40
3.5. Về phản ứng của người dân ............................................................. 44
3.6. Về phương thức phổ biến kiến thức ................................................. 46
3.7.Thuận lợi và khó khăn ...................................................................... 47
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BẢO VỆ
RỪNG CHO NGƯỜI DÂN ......................................................................... 49
1.Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về quản lý và bảo vệ
rừng cho người dân ................................................................................... 49
1.1. Đối với các em học sinh .................................................................. 49
1.2.Đối với người dân ............................................................................ 50
2. Hỗ trợ nâng cao đời sống cho người dân............................................ 51
3.Đối với chính quyền xã .......................................................................... 52
KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 56
KẾT LUẬN ................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 58
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển ngày càng chóng mặt về quy mô dân số cũng như về quy
mô sản xuất của con người đã và đang làm cho môi trường bị suy thoái và ô
nhiễm nghiêm trọng. Môi trường sống bị huỷ hoại do ô nhiễm và do khai thác
quá mức tài nguyên thiên nhiên đã gây ra nhiều thảm họa cho hành tinh xanh
của chúng ta: lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng cao, lỗ thủng trên tầng ôzôn,...
Chính những hành động của chúng ta đã gây ra các hiện tượng nói trên. Và
cũng chính con người đã nghiên cứu, tìm tòi và cũng đã đặt ra nhiều giải pháp
để cải thiện môi trường sống. Con người đã tìm cách sống thân thiện hơn với
môi trường như: tạo ra các sản phẩm thân thiện với môi trường; khuyến khích
các hành động thân thiện với môi trường: đạp xe vì môi trường, hạn chế sử
dụng túi nilông, tổ chức giờ Trái Đất,...Với sự cố gắng của mình, con người
đang tìm cách tạo ra một môi trường sống trong lành hơn. Song, nếu sự cố
gắng này chỉ là sự cố gắng của một nhóm hay một vùng, một khu vực thôi thì
nó sẽ là không đủ. Mà sự cố gắng và quyết tâm sống thân thiện hơn với môi
trường cần có sự đồng tâm của không những của tất cả các vùng, các khu vực
mà cò là sự đồng tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Là một nước đang phát triển Việt Nam cũng gặp nhiều vấn đề về ô
nhiễm và suy thoái. Hàng loạt các vấn đề ô nhiễm và suy thoái nổi lên song
việc giải quyết chúng lại chưa được quan tâm đúng mức. Gần như ngày nào
trên ti vi cũng có các tin tức về việc gây ra ô nhiễm hay suy thoái.Tại các
thành phố lớn thì tình trạng ô nhiễm do các khu công nghiệp, do rác thải, do
khói ,bụi,... xảy ra thường xuyên. Tình trạng chung ở các làng nghề là ô
nhiễm nước, đất, không khí ở mức độ nặng. Ở các vùng núi cao thì lâm tặc và
nạn chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy hoành hành.
Hiện nay tình trạng khai thác, chặt phá rừng tại các vùng núi diễn ra rất
nghiêm trọng. Nhất là tình trạng khai thác rừng quá mức và tình trạng đốt
rừng làm nương rẫy. Tình trạng trên xảy ra một phần là do nhận thức của
người dân về bảo vệ môi trường là rất thấp. Đặc biệt là tại các vùng núi cao,
việc khai thác rừng đang có xu hướng gia tăng. Là một trong số các tỉnh miền
núi phía bắc Sơn La cũng đang phải đối mặt với những vấn đề về suy thoái
rừng như: diện tích rừng bị suy giảm cả về số lượng lẫn chất lượng, tình trạng
cháy rừng, đốt rừng làm nương rẫy,... có xu hướng tăng. Chuyên đề nghiên
cứu về nhận thức của người dân tại xã Chiềng Đen, thành phố Sơn La, tỉnh
Sơn La về suy thoái và bảo vệ rừng để nhằm đưa ra các biện pháp thích hợp
để nâng cao nhận thức của người dân, từ đó mới nâng cao được ý thức bảo vệ
môi trường của người dân. Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rừng.
Chương 2: Hiện trạng suy thoái và bảo vệ rừng.
Chương 3: Giải pháp để nâng cao nhận thức về bảo vệ rừng cho người
dân.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỪNG
1. Một vài cơ sở lý luận về rừng
1.1. Khái niệm về rừng
Ngay từ thuở sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về
rừng. Rừng là nơi cung cấp mọi thứ để phục vụ cho cuộc sống của con người.
Khi lịch sử càng phát triển thì những khái niệm về rừng càng được tích luỹ,
hoàn thiện thành những học thuyết về rừng. Nhưng ở mỗi quốc gia lại đưa ra
những khái niệm khác nhau về rừng.
Năm 1930, Morozov đưa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có
mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất
và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái đất và là một bộ phận
của cảnh quan địa lý.
Năm 1952, M.E.Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh
quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động
vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ
sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài.
Năm 1974, I.S.Mê lê khốp cho rằng: Rừng là sự hình thành phức tạp
của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu.
Ở Úc rừng được định nghĩa là một nơi có cây cao hơn 10mét và tán cây
phải bao phủ hơn 30% diện tích rừng.
Theo khoản 1 điều 3 Luật bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam năm
2004 thì rừng được định nghĩa như sau: “Rừng là một hệ sinh thái bao gồm
quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng,đất rừng và các yếu tố
môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành
phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên”.
Về mặt câu chữ các khái niệm tuy không hoàn toàn giống nhau song về
cơ bản thì các khái niệm trên đều chứa đựng những phần nội dung là giống
nhau.
Rừng là tài nguyên có thể tái tạo và là một bộ phận quan trọng của môi
trường sinh thái. Hệ sinh thái rừng chiếm khoảng 40% diện tích mặt đất,
tương đương với 53 triệu km2 và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau, tuỳ
theo điều kiện khí hậu, đất đai cũng như cách thức sử dụng, biến cải của con
người.Việt Nam là một quốc gia có hệ sinh thái rừng tương đối đa dạng,
phong phú.
1.2. Phân loại rừng
Phân loại rừng là một công tác rất quan trọng trong quản lý tài nguyên
rừng của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, công tác phân loại rừng gắn liền với
lịch sử phát triển sử dụng rừng từ xa xưa.Hiện nay ở Việt Nam phân loại rừng
được tiến hành dựa vào nhiều tiêu chí: phân loại rừng theo quan điểm sinh
thái học, phân loại theo chức năng sử dụng, theo trữ lượng, theo tuổi, hay dựa
vào tác động của con người,.. Nhưng có ba tiêu chí được sử dụng nhiều nhất
đó là:
1.2.1 Phân loại rừng theo chức năng sử dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu và đặc điểm sinh thái, hệ sinh
thái rừng Việt Nam được phân làm ba loại. Đó là rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ và rừng sản xuất.
*) Rừng phòng hộ
Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ
đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu,
góp phần bảo vệ môi trường. Rừng phòng hộ lại được phân thành:
Rừng phòng hộ đầu nguồn. Đây là những diện tích rừng thường tập
trung ở thượng nguồn các dòng sông. Nó có tác dụng điều tiết nguồn nước để
hạn chế lũ lụt, cung cấp nước cho các dòng chảy và hồ trong mùa khô, hạn
chế xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lòng sông, hồ,...
Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay. Loại rừng này có tác dụng chủ
yếu là phòng hộ nông nghiệp, bảo vệ các khu dân cư, các khu đô thị, các vùng
sản xuất và các công trình khác. Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay
thường tập trung ở ven biển.
Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển. Đây là loại rừng mọc tự nhiên
hoặc được gây trồng ở cửa các dòng sông và được sử dụng chủ yếu để ngăn
sóng, bảo vệ các công trình ven biển, cố định bùn cát lắng động để hình thành
các vùng đất mới.
Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường. Đây là các dải rừng đã và đang
được trồng xung quanh các khu dân cư, các khu công nghiệp, các đô thị lớn
với chức năng là điều hoà khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái ở những khu
vực đó và phục vụ cho việc nghỉ ngơi, du lịch.
*) Rừng đặc dụng
Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu
chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu
khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh; phục vụ
nghỉ ngơi, du lịch kết hợp với phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng
đặc dụng bao gồm: vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn cảnh
quan, khu rừng nghiên cứu thực nghiệm.
- Vườn quốc gia: Vườn quốc gia là vùng đất tự nhiên được thành lập để
bảo vệ lâu dài một hay nhiều hệ sinh thái và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
Là vùng đất tự nhiên bao gồm mẫu chuẩn hệ sinh thái cơ bản; các nét đặc
trưng về sinh cảnh của các loài động, thực vật; các khu rừng có giá trị cao về
khoa học, giáo dục và du lịch. Đồng thời đây cũng là vùng đất tự nhiên đủ
rộng để chứa đựng được một hay nhiều hệ sinh thái và không bị thay đổi bởi
những tác động xấu của con người; có tỷ lệ diện tích hệ sinh thái tự nhiên cần
phải bảo tồn phải đạt 70% trở lên; có điều kiện về giao thông tương đối thuận
lợi.
- Khu bảo tồn thiên nhiên: Đây là khu vực gồm khu dự trữ thiên nhiên
và khu bảo tồn loài - sinh cảnh.
Khu dự trữ thiên nhiên: Đây là vùng đất tự nhiên có dự trữ tài nguyên
thiên nhiên và tính đa dạng sinh học cao và được thành lập với mục đích chủ
yếu là bảo đảm diễn thế tự nhiên, phục vụ nghiên cứu khoa học.Một vùng đất
chỉ được xác định là khu dự trữ tự nhiên khi thoả mãn các điều kiện sau: Có
hệ sinh thái tự nhiên tiêu biểu, còn giữ các đặc trưng cơ bản của tự nhiên, ít bị
tác động có hại của con người; có hệ động thực vật đa dạng hoặc có các loài
đặc hữu đang sinh sống; có tỷ lệ diện tích hệ sinh thái tự nhiên cần bảo tồn đạt
từ 70% trở lên và đảm bảo tránh được sự tác động trực tiếp của con người.
Khu bảo tồn các loài – sinh cảnh: Đây là vùng đất tự nhiên được quản
lý bảo vệ nhằm bảo đảm môi trường sống cho một hoặc nhiều loài động, thực
vật đặc hữu, quý hiếm. Vùng đất này phải đảm bảo là nơi đóng vai trò quan
trọng trong bảo tồn thiên nhiên, duy trì cuộc sống và sự phát triển của các
loài; là nơi cư trú hoặc nơi có các loài động vật hoang dã quý hiếm...
- Khu bảo vệ cảnh quan: Là khu vực bao gồm một hay nhiều cảnh quan
có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu và có giá trị văn hoá, lịch sử nhằm phục vụ cho cá
hoạt động văn hoá du lịch hoặc để nghiên cứu – thí nghiệm, bao gồm:
Khu vực có các thắng cảnh trên đất liền, ven biển hay hải đảo.
Khu vực có các di tích lịch sử đã được xếp hạng hoặc có các cảnh quan
như hang động, nham thạch... và khu vực riêng mang tính lịch sử truyền
thống của nhân dân địa phương.
- Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học: Đây là khu vực dành
riêng cho các hoạt động nghiên cứu khoa học hoặc dành riêng cho nghiên cứu
thí nghiệm.
*) Rừng sản xuất
Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để kinh doanh gỗ, lâm sản ngoài
gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng sản xuất bao
gồm:
Rừng sản xuất là rừng tự nhiên. Loại rừng này bao gồm: rừng gỗ, rừng
tre nứa và rừng đặc sản khác ( quế, sa nhân, cá loại dược liệu...)
Rừng sản xuất là rừng trồng. Căn cứ vào chức năng sản xuất kinh
doanh chủ yếu, loại rừng này có thể là rừng đặc sản hay rừng kinh doanh gỗ
và các lâm sản khác.
Rừng giống. Đây là loại rừng sản xuất chuyên về sản xuất, kinh doanh
các loại giống động, thực vật rừng mà chủ yếu là giống thực vật rừng. Rừng
giống bao gồm rừng trồng và rừng tự nhiên.
Như vậy, có thể thấy dưới góc độ pháp lý, hệ sinh thái rừng Việt Nam
được phân chia thành ba loại chính là: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng
sản xuất.
1.2.2. Phân loại theo trữ lượng
Theo trữ lượng thì rừng được phân thành bốn loại sau:
Rừng giàu: Trữ lượng rừng trên 150m3/ha.
Rừng trung bình: Trữ lượng rừng nằm trong khoảng (100-150)m3/ha.
Rừng nghèo: Trữ lượng nằm trong khoảng (80-100)m3/ha.
Rừng kiệt: Trữ lượng thấp hơn 50m3/ha.
Theo thống kê năm 2008 thì rừng giàu chủ yếu chỉ còn ở những khu
rừng đặc dụng và rừng phòng hộ thuộc vùng sâu, vùng xa. Rừng tự nhiên
thuộc quy hoạch rừng sản xuất hiện có 3.105.647 ha, trong đó rừng giàu và
rừng trung bình chỉ còn 652.645 ha chiếm 21%, rừng nghèo và rừng non là
2.453.002 ha chiếm 79%, đa số là rừng tự nhiên tái sinh và rừng phục hồi sau
khai thác, sau canh tác nương rẫy.
1.2.3.Phân loại rừng dựa vào tác động của con người
Dựa vào tác động của con người rừng được phân thành hai loại: Rừng
tự nhiên và rừng nhân tạo.
Rừng tự nhiên là những khu rừng vẫn còn nguyên vẹn hoặc ít bị tác
động của con người. Theo thống kê của các địa phương trong cả nước, đến
năm 2008, toàn quốc có trên 12,9 triệu hécta rừng, bao gồm 10,35 triệu hécta
rừng tự nhiên. Tình trạng phổ biến là rừng tự nhiên vẫn bị suy giảm về chất
lượng và số lượng.
Rừng nhân tạo là những khu rừng do con người trồng nên. Cũng theo
thống kê thì đến năm 2008, rừng trồng chiếm trên 2,55 triệu hécta rừng trên
toàn quốc. Tuy trữ lượng rừng trồng thấp hơn so với các nước khác, cấu trúc
thiếu ổn định, giá trị về đa dạng sinh học, khả năng cung cấp gỗ,tác dụng
phòng hộ và bảo vệ môi trường chưa cao nhưng chất lượng rừng trồng tăng
nhanh cả về diện tích và trữ lượng trong mấy năm vừa qua đã góp phần nâng
cao độ che phủ rừng trong cả nước.
Như vậy, ta có thể thấy việc phân loại rừng mang một ý nghĩa hết sức
quan trọng trong công tác kiểm soát suy thoái tài nguyên rừng. Bởi lẽ, mỗi
loại rừng đều có chức năng sử dụng cũng như đặc điểm sinh thái riêng. Chúng
ta chỉ có thể bảo vệ và phát triển vốn rừng quốc gia khi tác động đến chúng
theo đúng những quy luật vốn có đó.
1.3. Vai trò của rừng
Là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa các cá thể
trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất giữa
chúng với hoàn cảnh trong trong tổng hợp đó, rừng đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc duy trì cuộc sống của con người và các sinh vật khác.
1.3.1.Vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái
Rừng có tác dụng phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa
dòng chảy, chống xói mòn rửa trôi, thoái hóa đất, chống bồi đắp sông ngòi, hồ
đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán, giữ gìn nguồn thuỷ năng lớn cho các
nhà máy điện.
Vai trò phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống
sự xâm nhập của nước mặn, làm sạch không khí, tăng dưỡng khí, giảm thiểu
tiếng ồn, điều hoà khí hậu.
Vai trò phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị, bảo vệ đồng ruộng và
khu dân cư ven biển, bảo vệ khu di tích, nâng cao giá trị cảnh quan và du
lịch,...
Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc
biệt là nơi dự trữ sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm.
1.3.2.Vai trò xã hội
Là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở
quan trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xoá đói
giảm nghèo cho xã hội...
1.3.3.Vai trò của rừng trong cuộc sống
Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất, giữ
vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp lâm sản, động vật, thực vật,
nguyên liệu, dược liệu,lương thực phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
Rừng tạo ra dưỡng khí để phục vụ cho hô hấp của con người, động
vật,sâu bọ,.. trên Trái Đất. Các cây rừng sẽ thải ra khoảng 52,5 tỷ tấn ( hay
44%) dưỡng khí trong khoảng hai năm (S.V.Belov 1976).
Ngoài ra, rừng còn có giá trị tinh thần đối với con người như tạo ra các
khu vui chơi giải trí, các khu tham quan, ...
2. Các vấn đề về suy thoái rừng
2.1. Suy thoái rừng
Theo luật bảo vệ môi trườngcủa Việt Nam thì suy thoái môi trường
được định nghĩa như sau:
“Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và
thiên nhiên”. Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo
thành môi trường bao gồm: không khí, đất, nước, âm thanh, ánh sáng, lòng
đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu
sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
2.2. Nguyên nhân dẫn đến suy thoái rừng ở Việt Nam
Trong những năm qua nạn phá rừng, mất rừng ngày càng nghiêm trọng,
hàng ngàn diện tích ha rừng càng bị thu hẹp lại. Mất rừng và suy thoái rừng
gây nên hiện tượng sa mạc hoá và làm nghèo đất tại nhiều địa phương. Tình
trạng đó đã rạo ra hàng loạt các tác động tiêu cực và thách thức đến sự phát
triển kinh tế, xã hội và môi trường như gây lũ lụt, hạn hán đã làm khó khăn
cho việc cung ứng lâm sản, làm giảm diện tích đất trồng khiến tình trạng
nghèo đói và thất nghiệp gia tăng ở nhiều khu vực, nghiêm trọng hơn là việc
suy thoái rừng đã phá vỡ các hệ