LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Có một ngôi nhà riêng mua bằng vốn tích góp hiện là một giấc mơ khá xa với các gia đình công nhân viên chức, đặc biệt là các cặp vợ chồng trẻ. Nhu cầu ngày một nhiều, tình trạng đầu cơ khiến cho thị trường nhiều lúc bị lũng đoạn, giá bị đẩy lên cao chóng. Do đó nhà ở cho người dân tại các đô thị hiện nay là một bài toán rất nan giải. Đặt biệt là trong thời gian qua khi mà thị trường BĐS “đóng băng” kéo dài, giao dịch BĐS dường như chững lại. Đã có nhiều giải pháp nhằm “phá băng”, tìm ra lối thoát để thị trường BĐS ổn định trở lại nhằm giải quyết nhanh chóng những nhu cầu thiết yếu đó người dân. Nắm bắt được nhu cầu của người dân, trong thời gian gần đây các NHTM liên tục mở rộng hoạt động cho vay mua nhà đối với những khách hàng có nhu cầu vay mua - sửa chữa và xây dựng nhà. Tuy nhiên cho vay mua nhà hiện nay của các ngân hàng thương mại còn nhiều bất cập: sản phẩm chưa phong phú, khả năng phát triển còn hạn chế Trong khi đó, hoạt động cho vay này không những có ý nghĩa to lớn với NHTM mà còn có ý nghĩa lớn đối với xã hội cũng như góp phần kích thích sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy việc mở rộng hoạt động cho vay mua nhà là hết sức cần thiết đối với NHTM.
Trong qua trình thực tập tại HDBank - chi nhánh Hà Nội hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng đã thu hút sự chú ý và quan tâm của em, cùng với tính “nóng hổi”của thị trường nhà đất trong thời gian gần đây nên em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP phát triển nhà TP Hồ Chí Minh chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay mua nhà của HDBank - chi nhánh Hà Nội từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao và mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay mua nhà của HDBank - chi nhánh Hà Nội.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập số liệu: các báo cáo hoạt động kinh doanh và các tài liệu về cho vay mua nhà của HDBank - chi nhánh Hà Nội
Phương pháp: thống kê, diễn giải, quy nạp
Phân tích số liệu và đánh giá số liệu tuyệt đối cũng như tương đối từ tài liệu có được từ đó rút ra các nhận xét về hoạt động kinh doanh của HDBank - chi nhánh Hà Nội nói chung và hoạt động cho vay mua nhà nói riêng.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
HDBank - chi nhánh Hà Nội mới đi vào hoạt động được hơn 4 năm, các hoạt động kinh doanh mới bước đầu phát triển, số liệu gần đây chưa thống kê đầy đủ do đó em chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay mua nhà của HDBank - chi nhánh Hà Nội trong 3 năm đầu 2006, 2007, 2008.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn của em chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay mua nhà của các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà của HDBank - chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà của HDBank - chi nhánh Hà Nội
76 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5371 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà TP Hồ Chí Minh chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện dưới giảng đường đại học cùng với thời gian thực tập ngắn tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà TP Hồ Chí Minh chi nhánh Hà Nội ( HDBank - chi nhánh Hà Nội), em đã học hỏi và tích lũy được nhiều kiến thức quý báu.
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của mọi người.Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu và các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long đặc biệt là các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức cho chúng em trong suốt thời gian chúng em học tập tại trường, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phan Văn Tính đã dành nhiều thời gian tâm huyết để hướng dẫn, định hướng chỉ bảo để em có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo Lê Thị Hà Thu, Bộ môn Kinh tế trường Đại học Thăng Long đã theo dõi, đốc thúc và giúp đỡ tận tình trong quá trình làm luận văn.
Đồng thời em cũng xin được gửi lới cảm ơn đến Ban giám đốc cùng các anh, chị đặc biệt là các anh chị trong Phòng Kinh Doanh của HDBank - chi nhánh Hà Nội đã nhiệt tình chỉ dạy trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Sau cùng, em xin chúc các thầy cô và các anh chị luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong công tác.
Sinh viên thực hiện
Cao Thị Hồng Nhung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 10
1.1 NGHIỆP VỤ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 10
1.1.1 Khái niệm về cho vay 10
1.1.2 Phân loại các sản phẩm tín dụng 11
1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA CHO VAY MUA NHÀ 15
1.2.1 Khái quát về thị trường nhà ở Việt Nam 15
1.2.2 Khái niệm về cho vay mua nhà 17
1.2.3 Vai trò và ý nghĩa của cho vay mua nhà 18
1.2.4 Những đặc điểm cơ bản trong cho vay mua tại NHTM Việt Nam 20
1.2.5 Đặc điểm về rủi ro trong cho vay mua nhà 24
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY MUA NHÀ 24
1.3.1 Các nhân tố khách quan 24
1.3.2 Các nhân tố chủ quan 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ CỦA HDBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 29
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HDBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới của chi nhánh 30
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của HDBank - chi nhánh Hà Nội trong những năm gần đây 33
2.2 THỰC TRẠNG CHO VAY MUA NHÀ CỦA HDBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 41
2.2.1 Cơ sở pháp lý trong hoạt động cho vay mua nhà của HDBank - chi nhánh Hà Nội 41
2.2.2 Tình hình hoạt động cho vay mua nhà của HDBank - chi nhánh Hà Nội trong những năm gần đây 43
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ CỦA HDBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 57
2.3.1 Thành công đạt được 57
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ CỦA HDBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 63
3.1 TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG 63
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ CỦA HDBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 65
3.3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ CỦA HDBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 67
3.3.1 Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách cho vay 67
3.3.2 Nhóm giải pháp về quản trị điều hành 68
3.3.3 Nhóm giải pháp về nguồn vốn 68
3.3.4 Nhóm giải pháp về mạng lưới 69
3.3.5 Nhóm giải pháp sản phẩm 69
3.3.6 Nhóm giải pháp về giao tiếp, khuyếch trương 70
3.3.7 Nhóm giải pháp về nhân sự 71
3.3.8 Nhóm giải pháp về kiểm tra, kiểm soát nội bộ 72
3.4 KIẾN NGHỊ VỚI HDBANK 73
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Tình hình huy động vốn theo loại tiền 34
Bảng 2: Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế 36
Bảng 3: Tình hình huy động vốn theo kì hạn 37
Bảng 4: Tình hình cho vay 39
Bảng 5: Tình hình hoạt động kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính 40
Bảng 6: Dư nợ tín dụng hoạt động cho vay mua nhà 50
Bảng 7: Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn 51
Bảng 8: Hoạt động cho vay mua nhà của HDBank - chi nhánh Hà Nội so với toàn hệ thống HDBank nói chung 52
Bảng 9: Cơ cấu dư nợ cho mua nhà 54
Bảng 10: Nợ quá hạn, Nợ quá hạn/tổng dư nợ, Dự phòng rủi ro 55
Bảng 11: Kết quả hoạt động cho vay mua nhà 56
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1: Cho vay trực tiếp đối với người mua 20
Sơ đồ 2: Cho vay gián tiếp đối với người mua 23
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HDBank - chi nhánh Hà Nội 30
Sơ đồ 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng giao dịch 30
Sơ đồ 5: Quy trình nghiệp vụ cho vay mua nhà 47
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1: Tăng trưởng huy động vốn 34
Biểu đồ 2: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền 35
Biểu đồ 3: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế 36
Biểu đồ 4: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn 38
Biểu đồ 5: Tăng trưởng dư nợ tín dụng 39
Biểu đồ 6: Tăng trưởng dư nợ tín dụng hoạt động cho vay mua nhà 50
Biểu đồ 7: Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn 52
Biểu đồ 8: Đóng góp của hoạt động cho vay mua nhà 53
Biểu đồ 9: Cơ cấu dư nợ cho mua nhà 54
Biểu đồ 10: Thu nhập và chi phí từ hoạt động cho vay mua nhà của HDBank - chi nhánh Hà Nội qua các năm 57
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Tên đầy đủ
TMCP Thương mại cổ phần
HDBank Ngân hàng TMCP phát triển nhà TP Hồ Chí Minh
NHNN Ngân hàng nhà nước
WTO Tổ chức thương mại thế giới
CBCNV Cán bộ Công nhân viên
NHTM Ngân hàng thương mại
QLRR Quản lý rủi ro
CĐTD Chấm điểm tín dụng
TTQT Thanh toán quốc tế
VCSH Vốn chủ sở hữu
CĐKT Cân đối kế toán
KQKD Kết quả kinh doanh
QĐ Quyết định
BĐS Bất động sản
TD Tín dụng
LỜI MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Có một ngôi nhà riêng mua bằng vốn tích góp hiện là một giấc mơ khá xa với các gia đình công nhân viên chức, đặc biệt là các cặp vợ chồng trẻ. Nhu cầu ngày một nhiều, tình trạng đầu cơ khiến cho thị trường nhiều lúc bị lũng đoạn, giá bị đẩy lên cao chóng. Do đó nhà ở cho người dân tại các đô thị hiện nay là một bài toán rất nan giải. Đặt biệt là trong thời gian qua khi mà thị trường BĐS “đóng băng” kéo dài, giao dịch BĐS dường như chững lại. Đã có nhiều giải pháp nhằm “phá băng”, tìm ra lối thoát để thị trường BĐS ổn định trở lại nhằm giải quyết nhanh chóng những nhu cầu thiết yếu đó người dân. Nắm bắt được nhu cầu của người dân, trong thời gian gần đây các NHTM liên tục mở rộng hoạt động cho vay mua nhà đối với những khách hàng có nhu cầu vay mua - sửa chữa và xây dựng nhà. Tuy nhiên cho vay mua nhà hiện nay của các ngân hàng thương mại còn nhiều bất cập: sản phẩm chưa phong phú, khả năng phát triển còn hạn chế…Trong khi đó, hoạt động cho vay này không những có ý nghĩa to lớn với NHTM mà còn có ý nghĩa lớn đối với xã hội cũng như góp phần kích thích sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy việc mở rộng hoạt động cho vay mua nhà là hết sức cần thiết đối với NHTM.
Trong qua trình thực tập tại HDBank - chi nhánh Hà Nội hoạt động cho vay mua nhà của ngân hàng đã thu hút sự chú ý và quan tâm của em, cùng với tính “nóng hổi”của thị trường nhà đất trong thời gian gần đây nên em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP phát triển nhà TP Hồ Chí Minh chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay mua nhà của HDBank - chi nhánh Hà Nội từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao và mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay mua nhà của HDBank - chi nhánh Hà Nội.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập số liệu: các báo cáo hoạt động kinh doanh và các tài liệu về cho vay mua nhà của HDBank - chi nhánh Hà Nội
Phương pháp: thống kê, diễn giải, quy nạp
Phân tích số liệu và đánh giá số liệu tuyệt đối cũng như tương đối từ tài liệu có được từ đó rút ra các nhận xét về hoạt động kinh doanh của HDBank - chi nhánh Hà Nội nói chung và hoạt động cho vay mua nhà nói riêng.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
HDBank - chi nhánh Hà Nội mới đi vào hoạt động được hơn 4 năm, các hoạt động kinh doanh mới bước đầu phát triển, số liệu gần đây chưa thống kê đầy đủ do đó em chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay mua nhà của HDBank - chi nhánh Hà Nội trong 3 năm đầu 2006, 2007, 2008.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn của em chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay mua nhà của các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà của HDBank - chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà của HDBank - chi nhánh Hà Nội
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ở chương này chúng ta sẽ đi tìm hiểu một số cơ sở lý luận về nghiệp vụ cho vay của NHTM nói chung và hoạt động cho vay mua nhà nói riêng. Trong đó, chúng ta sẽ lần lượt xem xét về khái quát về thị trường nhà ở Việt Nam, vai trò của cho vay mua nhà đối với các NHTM và một số đặc điểm cũng như quy trình của cho vay mua nhà tại các NHTM. Đồng thời, phần cuối chương chúng ta cũng sẽ tìm hiểu một số nhân tố tác động đến cho vay mua nhà bao gồm cả các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.1 NGHIỆP VỤ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm về cho vay của NHTM
Hoạt động cấp tín dụng giữ vai trò quan trọng đối với bản thân ngân hàng, bởi thu nhập từ hoạt động này không những chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng mà còn đảm bảo cho việc trả lãi các nguồn vốn huy động được. Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp như: bán chịu hàng hóa, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy tờ có giá. Theo Luật các TCTD do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua năm 2005 quy định: “Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”. Cũng theo luật này thì: “Cấp tín dụng là việc TCTD thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.”
Như vậy, cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay (khách hàng vay) để sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền của NHTM. Vì vậy, NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn.
Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện chung khi cho vay đối với khách hàng là:
Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý. Quan hệ TD giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy nó phải được lập trên cơ sở quy định của pháp luật.Hơn thế trong quan hệ TD sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản nên cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật. . Do đó các chủ thể tham gia phải có tư cách pháp lý.
Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp. Tức là không không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh.
Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền vay theo đúng cam kết
1.1.2 Phân loại các sản phẩm tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại tín dụng tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn, nhằm sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng, cần thiết phải phân loại cho vay. Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế, người ta thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
Căn cứ theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động cho các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.
Cho vay trung hạn: ở Việt Nam, đây là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm, còn đối với nhiều nước loại tín dụng này có thời hạn đến 7 năm. Loại hình tín dụng này thường được áp dụng cho vay các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh để đổi mới hoặc mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: là khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 5 năm (Việt Nam), còn ở các nước khác có thời hạn trên 7 năm, chủ yếu được cho vay để phục vụ việc xây dựng nhà xưởng, đầu tư dây chuyền công nghệ với những dự án lớn hay có thời gian thu hồi vốn dài. Các khoản vay này thường có lãi suất cao hơn và ngân hàng chịu nhiều rủi ro.
1.1.2.2 Căn cứ theo khách hàng vay vốn
Cho vay khách hàng cá nhân: các khoản tín dụng dành cho khách hàng cá nhân chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, khoản cho vay này thường có rủi ro cao nhưng lại đem lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng.
Cho vay khách hàng doanh nghiệp: tín dụng ngân hàng luôn là nguồn tài trợ quan trọng không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi các doanh nghiệp cần vốn tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu mua sắm trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng, đầu tư xây dựng cơ bản...
Cho vay chính phủ.
Cho vay các tổ chức tài chính khác: cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
1.1.2.3 Căn cứ theo mục đích sử dụng khoản vay
Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho người vay được hưởng mức sống cao hơn. Thông thường quy mô những khoản vay này thường nhỏ, rủi ro cao, tuy nhiên đây là hình thức đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Đối tượng được vay là các cá nhân và hộ gia đình để phục vụ cho mục đích xây dựng, sửa chữa, mua nhà ở, mua ô tô, du học, du lịch…
Cho vay phục vụ sản xuất- kinh doanh: là loại cho vay của tổ chức tín dụng đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh. Các khoản vay này thường được sử dụng vào việc tài trợ cho vốn lưu động, mua sắm tài sản cố định. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại hình này là các doanh nghiệp.
1.1.2.4 Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay có bảo đảm: là loại hình cấp tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Cho vay không có bảo đảm: là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
1.1.2.5 Căn cứ theo phương thức cho vay
Cho vay từng lần: đây là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng và khách hàng sẽ ký kết hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi khách hàng có nhu cầu. Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng được thực hiện từ đầu, khách hàng và ngân hàng sẽ thỏa thuận riêng cho từng lần đó về số lượng tín dụng, thời hạn khoản vay, lãi suất áp dụng, tài sản đảm bảo, báo cáo tài chính…
Cho vay theo hạn mức tín dụng: đây là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng và khách hàng cùng ký kết một hợp đồng hạn mức, hạn mức có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Hợp đồng hạn mức có thể bao gồm các điều khoản như việc sử dụng vốn vay, lãi suất, kỳ hạn trả nợ, tài sản đảm bảo… và trong trượng hợp vỡ nợ, các điều khoản liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng, chi trả những khoản vay còn tồn đọng. Trong thời gian của hợp đồng hạn mức, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Mỗi khi khách hàng có nhu cầu vay vốn mà không vượt quá hạn mức đã ký thì chỉ cần nộp đơn xin vay và lập hợp đồng vay là được ngân hàng xem xét với những điều kiện vay vốn đã được thỏa thuận trước trong hợp đồng hạn mức.
Cho vay thấu chi: Khi khách hàng có một tài khoản tiền gửi ở ngân hàng, khách hàng có thể chi vượt một giới hạn nhất định so với số tiền có trên tài khoản của mình trong một khoản thời gian xác định. Khi khách hàng có tiền gửi vào tài khoản, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi của khách hàng. Vì hoạt động kinh doanh, hay nhu cầu mua sắm của khách hàng không phải bao giờ cũng được dự đoán trước nên hình thức thấu chi tạo ra sự thuận lợi và linh hoạt hơn cho khách hàng trong quá trình thanh toán. Tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được sử dụng dịch vụ này của ngân hàng, đó phải là những khách hàng độ tin cậy cao, thu nhập ổn định, kì thu nhập ngắn để ngân hàng đảm bảo khoản thấu chi được thu hồi lại.
Cho vay luân chuyển: Hình thức cho vay này áp dụng đối với các doanh nghiệp có chu kì tiêu thụ hàng hóa ngắn ngày, có quan hệ vay thường xuyên với ngân hàng. Thủ tục của hình thức vay này khá đơn giản, khách hàng chỉ phải gửi đến ngân hàng chứng từ và hóa đơn nhập hàng cùng với số tiền cần vay. Khách hàng chỉ phải làm thủ tục vay một lần cho nhiều lần vay. Tuy nhiên để làm được việc này ngân hàng và khách hàng phải ngồi lại với nhau để tính toán kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, dự đoán dòng ngân quỹ trong tương lai. Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng đảm bảo bằng chính hàng hóa và các khoản phải thu. Khi hàng được bán ra thì khoản tiền thu được sẽ nhập vào tài khoản tiền vay để trả nợ cho ngân hàng trước khi trích vào tài khoản thanh toán của khách hàng. Vì vậy khoản vay này ít rủi ro, tuy nhiên khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa thì việc thu hồi sẽ gặp khó khăn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng.
Cho vay trả góp: Bản chất của hình thức này là khách hàng có thể trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Trước kia hình thức cho vay trả góp rất ít khi xuất hiện trong hồ sơ cho vay của ngân hàng, nhưng bây giờ hình thức này khá phổ biến. Ngân hàng trả tiền mua hàng hóa của khách hàng cho người bán. Người bán có thể trở thành trung gian thu tiền hàng kỳ cho ngân hàng, hoặc khách hàng có thể trực tiếp trả tiền cho ngân hàng. Hình thức này khuyến khích việc tiêu thụ hàng hóa nên ở các nước phát triển hình thức này rất phổ biến, nhưng ở các nước đang phát triển các ngân hàng còn khá e dè. Cho vay trả góp khách hàng thường đảm bảo bằng chính hàng hóa mua trả góp, khả năng thu nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay vì vậy khoản cho vay này ẩn chứa rất nhiều rủi ro. Khách hàng phải trả lãi rất cao cho khoản vay này, mức lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Bên cạnh hình thức cho vay trực tiếp truyền thống thì ngân hàng còn cho vay gián tiếp qua các tổ chức trung gian. Tổ chức trung gian có thể là các hội nông dân, hội cựu chiến binh, các nhà bán lẻ….Cho vay gián tiếp áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Cho vay qua trung gian nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng. Nhưng nhiều trung gian lợi dụng vị thế của mình, việc khô