Luận văn Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam TechcomBank

1. Tính cấp thiết của luận văn. Nền kinh tế hiện nay có nhiều biến động nhất là về mặt giá cả chủ yếu là giá xăng, giá hàng hoá tiêu dùng, giá vàng và sự mất giá của đồng Việt Nam sau khi vượt qua năm 2009 đầy biến động với biết bao sự kiện về sự khủng hoảng kinh tế trong và ngoài nước đã ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình kinh doanh của hệ thống ngân hàng đặc biệt là nghiệp vụ huy động vốn. Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Nguồn vốn huy động được chính là nguyên liệu đầu vào với ngân hàng để từ đó ngân hàng sẽ luân chuyển và điều phối để tạo ra những sản phẩm thiết thực cho thị trường. Để đảm bảo đầu vào của ngân hàng được đều đặn và chi phí ít nhất luôn là mục tiêu đầu tiên với mỗi ngân hàng. Trong giai đoạn hệ thống ngân hàng trong nước đang cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc duy trì được nguồn vốn đầu vào giá rẻ là rất cấp bách. Techcombank hiểu rõ được nhiệm vụ hàng đầu này và đã luôn cố gắng tạo sự khác biệt, cải tiến trong dịch vụ để thu hút nhiều khách hàng hơn nữa. Xuất phát từ nhận định trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank”. 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn. Qua quá trình tìm hiểu và phân tích về tình hình huy động vốn của Techcombank tôi đưa ra những nhận định về điểm mạnh cũng như điểm yếu của Techcombank. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu trong đó có đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro trong huy động vốn đặc biệt là rủi ro lãi suất để hỗ trợ Techcombank huy động vốn hiệu quả hơn nữa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng huy động vốn của Techcombank thông qua quy mô huy động vốn, cơ cấu huy động vốn. Sau là nghiên cứu đưa ra giải pháp thiết thực cho hoạt động huy động vốn của Techcombank. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chủ yếu hoạt động huy động vốn của Techcombank trong 3 năm gần đây nhất là từ năm 2007 đến 2009 và 06 tháng đầu năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận cơ bản cho việc nghiên cứu. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp hệ thống hoá, phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp. đánh giá sự phát triển trong quy mô huy động vốn của Techcombank. Trong đó luận văn còn sử dụng phương pháp mô hình trong phân tích tình hình huy động cũng như phương pháp lượng hoá rủi ro lãi suất trong huy động của Techcombank. 5. Những đóng góp của luận văn. Trên cở sở thống kê và phân tích về tình hình huy động vốn tại Techcombank có so sánh với các ngân hàng khác trong nước và các ngân hàng nước ngoài, luận văn đã tìm hiểu được điểm tích cực và điểm hạn chế trong chính sách của Techcombank. Từ đó đưa ra giải pháp đúng đắn nhất để tăng cường huy động vốn nhiều hơn cho ngân hàng đó là: - Đa dạng hoá sản phẩm. - Nâng cao công tác chăm sóc khách hàng. - Nâng cấp hệ thống công nghệ ngân hàng. - Đẩy mạnh công tác Marketing. - Có chế độ đãi ngộ nhân viên tốt nhất và phù hợp với nhu cầu thực tế. 6. Kết cấu cấu của đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương sau: Chương 1: Tổng quan về huy động vốn trong hệ thống ngân hàng. Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam.

doc83 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4000 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam TechcomBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT 3 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC 3 MỞ ĐẦU 4 1. Tính cấp thiết của luận văn. 4 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 5 4. Phương pháp nghiên cứu. 5 5. Những đóng góp của luận văn. 5 6. Kết cấu cấu của đề tài. 6 CHƯƠNG 1 7 TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG 7 THƯƠNG MẠI 7 1.1. Tổng quan về ngân hàng TM: 7 1.1.1 Sự ra đời của Ngân Hàng TM: 7 1.1.2. Hoạt động của Ngân Hàng Thương mại: 9 1.2. Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại: 13 1.2.1. Vốn chủ sở hữu: 13 1.2.2. Nguồn tiền gửi: 15 1.2.3. Nguồn vốn đi vay: 19 1.2.4. Các nguồn vốn khác: 22 1.3. Công tác huy động vốn tại các NHTM: 22 1.3.1. Các công cụ huy động vốn: 22 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM: 24 1.4. Phương pháp để tăng cường huy động vốn: 28 1.4.1. Thực hiện các chính sách và biện pháp đồng bộ để gia tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng: 28 1.4.2. Sử dụng các công cụ cơ bản để tìm kiếm vốn: 29 1.4.3. Đa dạng hoá các nguồn vốn huy động và tạo cơ cấu phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng: 29 1.5. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng: 29 1.5.1. Ngân hàng Citi Bank: 29 1.5.2. Ngân hàng Standard Chartered Bank: 31 1.5.3. Ngân hàng ANZ: 31 1.5.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với NHTM Việt Nam: 33 CHƯƠNG 2 35 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP KỸ THƯƠNG 35 VIỆT NAM 35 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế Việt Nam: 35 2.2. Vài nét khái quát về NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam: 35 2.3. Thực trạng huy động vốn tại Techcombank: 41 2.2.1. Huy động qua tiền gửi thanh toán: 41 2.2.2. Huy động qua tiền gửi có kỳ hạn: 42 2.2.3. Huy động qua tiền gửi tiết kiệm: 42 2.4. Đánh giá tình hình huy động vốn tại Techcombank: 44 2.4.1. Phân tích cơ cấu huy động vốn của Techcombank: 44 2.4.2. Phân tích nguồn vốn huy động: 51 2.5. Đánh giá khái quát hoạt động huy động vốn tại Techcombank: 55 2.5.1. Những kết quả đạt được: 55 2.5.2. Những hạn chế: 59 2.5.3. Một số nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế: 62 2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan: 62 2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan: 65 CHƯƠNG 3 67 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 67 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Techcombank: 67 3.1.1. Chính sách của nhà nước và diễn biến của thị trường thế giới: 67 3.1.2. Định hướng của NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam: 70 3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn của NH TM CP Kỹ Thương Việt Nam: 72 3.2.1. Hoàn thiện và mở rộng các hình thức huy động vốn: 72 3.2.2. Phát triển các sản phẩm mới: 73 3.2.3. Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng: 75 3.2.4. Chú trọng đến chính sách nhân sự: 77 3.2.5. Đẩy mạnh chính sách Marketing: 78 3.2.6. Tăng cường công nghệ và trang bị thiết bị quản lý hiện đại: 81 KẾT LUẬN 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ngân hàng: NH Ngân hàng trung ương: NHTW Ngân hàng nhà nước: NHNN Ngân hàng thương mại: NHTM Ngân hàng thương mại cổ phần: NH TMCP NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam: Techcombank Máy rút tiền tự động: ATM DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Biểu 2.1: Quy mô huy động vốn so với các NH khác Biểu 2.2: Cơ cấu huy động theo loại hình của Techcombank Biểu 2.3: Cơ cấu huy động theo thị trường của Techcombank Biểu 2.4: Cơ cấu huy động theo kỳ hạn của Techcombank Biểu 2.5: Phân tích nguồn huy động qua tài khoản thanh toán Biểu 2.6: Phân tích nguồn huy động qua tiền gửi tiết kiệm MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của luận văn. Nền kinh tế hiện nay có nhiều biến động nhất là về mặt giá cả chủ yếu là giá xăng, giá hàng hoá tiêu dùng, giá vàng và sự mất giá của đồng Việt Nam sau khi vượt qua năm 2009 đầy biến động với biết bao sự kiện về sự khủng hoảng kinh tế trong và ngoài nước đã ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình kinh doanh của hệ thống ngân hàng đặc biệt là nghiệp vụ huy động vốn. Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Nguồn vốn huy động được chính là nguyên liệu đầu vào với ngân hàng để từ đó ngân hàng sẽ luân chuyển và điều phối để tạo ra những sản phẩm thiết thực cho thị trường. Để đảm bảo đầu vào của ngân hàng được đều đặn và chi phí ít nhất luôn là mục tiêu đầu tiên với mỗi ngân hàng. Trong giai đoạn hệ thống ngân hàng trong nước đang cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc duy trì được nguồn vốn đầu vào giá rẻ là rất cấp bách. Techcombank hiểu rõ được nhiệm vụ hàng đầu này và đã luôn cố gắng tạo sự khác biệt, cải tiến trong dịch vụ để thu hút nhiều khách hàng hơn nữa. Xuất phát từ nhận định trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank”. Mục đích nghiên cứu của luận văn. Qua quá trình tìm hiểu và phân tích về tình hình huy động vốn của Techcombank tôi đưa ra những nhận định về điểm mạnh cũng như điểm yếu của Techcombank. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu trong đó có đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro trong huy động vốn đặc biệt là rủi ro lãi suất để hỗ trợ Techcombank huy động vốn hiệu quả hơn nữa. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng huy động vốn của Techcombank thông qua quy mô huy động vốn, cơ cấu huy động vốn. Sau là nghiên cứu đưa ra giải pháp thiết thực cho hoạt động huy động vốn của Techcombank. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chủ yếu hoạt động huy động vốn của Techcombank trong 3 năm gần đây nhất là từ năm 2007 đến 2009 và 06 tháng đầu năm 2010. Phương pháp nghiên cứu. - Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận cơ bản cho việc nghiên cứu. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp hệ thống hoá, phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp... đánh giá sự phát triển trong quy mô huy động vốn của Techcombank. Trong đó luận văn còn sử dụng phương pháp mô hình trong phân tích tình hình huy động cũng như phương pháp lượng hoá rủi ro lãi suất trong huy động của Techcombank. Những đóng góp của luận văn. Trên cở sở thống kê và phân tích về tình hình huy động vốn tại Techcombank có so sánh với các ngân hàng khác trong nước và các ngân hàng nước ngoài, luận văn đã tìm hiểu được điểm tích cực và điểm hạn chế trong chính sách của Techcombank. Từ đó đưa ra giải pháp đúng đắn nhất để tăng cường huy động vốn nhiều hơn cho ngân hàng đó là: - Đa dạng hoá sản phẩm. - Nâng cao công tác chăm sóc khách hàng. - Nâng cấp hệ thống công nghệ ngân hàng. - Đẩy mạnh công tác Marketing. - Có chế độ đãi ngộ nhân viên tốt nhất và phù hợp với nhu cầu thực tế. Kết cấu cấu của đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương sau: Chương 1: Tổng quan về huy động vốn trong hệ thống ngân hàng. Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Tuy nhiên, do bị hạn chế về cập nhật thông tin cũng như về kiến thức, luận văn chắc chắn sẽ có thiếu sót. Kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, bạn bè và độc giả để nội dung luận văn được hoàn chỉnh hơn. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tổng quan về ngân hàng TM: Sự ra đời của Ngân Hàng TM: Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước… Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế,đặc biệt chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Qúa trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng. Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận thu được là từ chênh lệch giá mua bán. Người làm nghề đổi tiền thường là người giàu, trước đó có thể đã làm nghề cho vay nặng lãi. Họ thường có két tốt để cất giữ đảm bảo an toàn. Do yêu cầu cất trữ tiền của các lãnh chúa, các nhà buôn... nhiều người làm nghề đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Thực hiện cất trữ hộ làm tăng thu nhập, tăng khả năng đa dạng các loại tiền, tăng qui mô tài sản của người kinh doanh tiền tệ. Việc cất trữ hộ nhiều người khác là điều kiện để thực hiện thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt. Với những ưu điểm của mình thanh toán không dùng tiền mặt đã thu hút các thương gia gửi tiền nhiều hơn. Trong điều kiện lưu thông tiền kim loại (bạc hoặc vàng), các chủ cửa hàng vàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền. Những ngân hàng loại này được gọi là ngân hàng của những thợ vàng. Nghề ngân hàng cũng được bắt đầu từ nghề cho vay nặng lãi. Một số người cho vay nặng lãi đã thực hiện cả nghiệp vụ đổi tiền, giữ hộ và thanh toán hộ. Những người kinh doanh tiền tệ đầu tiên đã dùng vốn tự có để cho vay, nhưng điều đó đã nhanh chóng thay đổi. Từ hoạt động thực tiễn, các chủ ngân hàng nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra, song tất cả người gửi tiền không rút tiền cùng một lúc nên đã tạo số dư thường xuyên ở ngân hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ ngân hàng có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách để cho vay. Hoạt động cho vay tạo nên lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay. Tóm lại, ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề ở chỗ các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính – bao gồm cả các công ty chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm ngân hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vu mới khác. Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Một số định nghĩa dựa trên các hoạt động chủ yếu. Ví dụ: Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”. Hoạt động của Ngân Hàng Thương mại: Chương 3 của luật tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là ngân hàng thương mại, bao gồm: - Hoạt động huy động vốn. - Hoạt động tín dụng. - Hoạt động dịch vụ thanh toán. - Hoạt động ngân quỹ. - Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ mua bảo hiểm, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng. ■ Hoạt động huy động vốn: Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau: Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loai tiền gửi khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài. Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước. Các hình thức huy động khác theo quy định của nhà nước. ■ Hoạt động tín dụng: Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. * Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau: - Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. - Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. * Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM. * Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. * Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo nghị định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính. ■ Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho các khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm các hoạt động sau: Cung cấp các phương tiện thanh toán. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. Thực hiện thu hộ và chi hộ. Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. Thực hiện dịch vụ thu và phạt tiền mặt cho khách hàng. Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và thanh toán liên ngân hàng trong nước. Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. ■ Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn thể hiện một số hoạt động khác, bao gồm: Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh. Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ, theo quy định của NHNN, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ. Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Uỷ thác và nhận uỷ thác: NHTM được uỷ thác và nhận uỷ thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý. Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng. Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại: Trong cơ chế thị trường, vốn là một trong những yếu tố tiên quyết tác động đến quy mô và hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Cho nên việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của ngân hàng thương mại là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ với riêng bản thân các ngân hàng thương mại mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế. Một cách tổng thể, vốn của ngân hàng thương mại cũng bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Tuy nhiên, do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh cho nên các nguồn hình thành nên vốn hoạt động của ngân hàng thương mại có những sự khác biệt, được xem xét cụ thể qua các nguồn vốn của ngân hàng sau đây: Vốn chủ sở hữu: Vốn của ngân hàng là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng (nên còn gọi là vốn chủ sở hữu), nó bao gồm vốn tự có và vốn coi như tự có. + Vốn tự có: bao gồm vốn điều lệ và các quỹ dự trữ. Vốn điều lệ: là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi ngân hàng thương mại được thành lập. Gọi là vốn điều lệ vì vốn này được ghi rõ trong điều lệ hoạt động của ngân hàng. Vốn điều lệ có thể điều chỉnh được tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Vốn điều lệ có thể do nhà nước cấp nếu đó là ngân hàng thương mại quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của cổ đông nếu là ngân hàng thương mại cổ phần. Trên thế giới, vốn của hầu hết các ngân hàng thương mại dưới dạng vốn cổ phần coi số vốn cổ phần là phần vay nợ từ các cổ động. Do vậy, việc huy động vốn để thành lập ngân hàng cổ phần cũng được coi là nghiệp vụ vay nợ. Quy mô vốn điều lệ của ngân hàng thương mại lớn hay nhỏ là tuỳ vào quy mô của ngân hàng với số lượng chi nhánh nhiều hay ít và địa bàn hoạt động là thành thị hay nông thôn, và không được nhỏ hơn vốn pháp định quy đinh cho ngân hàng đó. Đây là số vốn tối thiểu theo luật định mà ngân hàng phải có để đi vào hoạt động. Số vốn pháp định phụ thuộc vào các nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện, địa bàn hoạt động, số chi nhánh mà nó có... Vốn điều lệ được sử dụng vào mục đích mua sắm tài sản, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động của ngân hàng; góp vốn liên doanh; cho các thành phần kinh tế vay và thực hiện các dịch vụ khác của ngân hàng. Các ngân hàng không được phép sử dụng nguồn vốn nào khác ngoài vốn điều lệ để đầu tư vào tài sản cố định của ngân hàng và hùn vốn liên doanh. Quỹ dự trữ: Được hình thành từ 2 quỹ là quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro. Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng (là lợi
Luận văn liên quan