Hội nhập kinh tếquốc tế, trong đó hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng là
xu thếtất yếu trong tiến trình phát triển của nền kinh tếthếgiới. Chính điều
này tạo ra sựphát triển và mởrộng không ngừng của các ngân hàng hiện nay.
Đây cũng là một thách thức lớn khi các ngân hàng tham gia thịtrường phải
đối đầu. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt này, buộc các ngân hàng phải tìm
hướng đi mới, đưa ra dịch vụ, sản phẩm mới thu hút khách hàng.
Cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO, các Hiệp định thương mại giữa
Việt Nam và các nước được ký kết; nền kinh tếnước ta tăng trưởng liên tục
với tốc độcao; đời sống của đại bộphận dân cưngày càng được cải thiện.
Điều đó tạo tiền đề thuận lợi cho các dịch vụngân hàng bán lẻphát triển.
Chính vì vậy hiện nay các ngân hàng không ngừng cạnh tranh mởrộng, nâng
cao chất lượng dịch vụngân hàng bán lẻnhưvềdịch vụthẻATM, cho vay
tiêu dùng
99 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1919 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao khảnăng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Giải pháp nâng cao khả năng
cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam.”
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU
DÙNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................... 7
1.1. Tổng quan về NHTM ........................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về NHTM ..................................................................... 7
1.1.2 .Chức năng của NHTM .................................................................. 8
1.1.3. Các dịch vụ của ngân hàng.......................................................... 11
1.2. Cho vay tiêu dùng của NHTM ........................................................... 17
1.2.1.Khái niệm và phân loại cho vay ................................................... 17
1.2.2. Cho vay tiêu dùng của NHTM .................................................... 20
1.3. Khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại ................................................................................................. 25
1.3.1. Khái niệm ..................................................................................... 25
1.3.2. Sự cần thiết năng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng thương mại ......................................................... 27
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh trong cho vay
tiêu dùng của Ngân hàng thương mại .................................................. 27
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong cho vay
tiêu dùng của ngân hàng thương mại ....................................................... 30
1.4.1. Nhân tố khách quan ..................................................................... 30
1.4.2. Nhân tố chủ quan ......................................................................... 33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
3
DÙNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM ............................................................................... 36
2.1. Khái quát về Sở Giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam ............................................................................................................ 36
2.1.1. Lịch sử hình thành ....................................................................... 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................. 38
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch Ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam .............................................................. 39
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch Ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam .............................................................. 41
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam .............................................................................. 45
2.2.1. Các hình thức cho vay tiêu dùng áp dụng tại Sở Giao Dịch
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ........................................... 45
2.2.2. Qui trình tín dụng cho vay tiêu dùng áp dụng tại Sở Giao Dịch
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ........................................... 55
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh trong cho vay
tiêu dùng tại Sở Giao Dịch NH ĐT & PTVN và 1 số ngân hàng khác 60
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng và khả năng cạnh tranh
trong cho vay tiêu dùng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam ........................................................................................... 66
2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 67
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM ....................................................................................................... 75
4
3.1. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Sở Giao Dịch ............. 75
3.1.1. Xu hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời
gian tới ................................................................................................... 75
3.1.2. Định hướng phát triển chung tại Sở giao dịch ........................... 79
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ................. 80
3.2. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam .... 81
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng .................................................. 81
3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng .................................. 82
3.2.3. Nâng cao hiệu quả marketing ngân hàng ................................... 83
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................................... 85
3.2.5. Đổi mới công nghệ ngân hàng ..................................................... 87
3.2.6. Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động ngân hàng. . 88
3.4. Kiến nghị ............................................................................................. 89
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và cơ qua Nhà nước và Bộ ngành 89
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................ 92
KẾT LUẬN ............................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 97
5
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng là
xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới. Chính điều
này tạo ra sự phát triển và mở rộng không ngừng của các ngân hàng hiện nay.
Đây cũng là một thách thức lớn khi các ngân hàng tham gia thị trường phải
đối đầu. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt này, buộc các ngân hàng phải tìm
hướng đi mới, đưa ra dịch vụ, sản phẩm mới thu hút khách hàng.
Cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO, các Hiệp định thương mại giữa
Việt Nam và các nước được ký kết; nền kinh tế nước ta tăng trưởng liên tục
với tốc độ cao; đời sống của đại bộ phận dân cư ngày càng được cải thiện.
Điều đó tạo tiền đề thuận lợi cho các dịch vụ ngân hàng bán lẻ phát triển.
Chính vì vậy hiện nay các ngân hàng không ngừng cạnh tranh mở rộng, nâng
cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ như về dịch vụ thẻ ATM, cho vay
tiêu dùng…
Khi nền kinh tế nước ta đang phát triển, đời sống người dân được nâng
cao, nhu cầu sử dụng và mua sắm các vật dụng đắt tiền rất lớn, nhưng họ
không thể chi trả cho tất cả nhu cầu mua sắm cùng lúc được. Vì vậy, nếu
người tiêu dùng có thể vay được tiền từ ngân hàng, thì họ có thể thỏa mãn nhu
cầu của họ ngay trong hiện tại, về phía ngân hàng thì có thể thu lợi từ hoạt
động cho vay. Không chỉ có vậy, với việc cho vay này, ngân hàng gián tiếp
thúc đẩy nền kinh tế phát triển do sự tăng tiêu dùng hàng hóa, thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh cả về số lượng và chủng loại sản phẩm, góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của toàn xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn đó, cùng với kiến thức thực tiễn thu được trong
quá trình thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam,
6
em chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam”, làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài phần mở bài, kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng và khả năng cạnh
tranh trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng cho vay tiêu dùng và khả năng cạnh tranh trong
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Sở Giao Dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại Sở Giao Dịch Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam, đề tài đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của cán bộ,
nhân viên Phòng tín dụng và Phòng tổ chức cán bộ và đặc biệt là sự hướng
dẫn tận tình của Thạc sĩ Lê Hương Lan.
7
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU
DÙNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng đóng vai trò
vô cùng to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Lịch sử ra đời của các ngân hàng
gắn liền với lịch sử phát triển của sản xuất lưu thông hàng hoá và lịch sử phát
triển của tiền tệ. Hoạt động ngân hàng ban đầu có nguồn gốc từ hoạt động lưu
giữ hộ, thanh toán chi trả hộ, tiếp đến là sự phát triiển của hoạt động cho vay
và các hoạt động khác.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội, doanh nghiệp và các cơ quan
nhà nước đều có thể gửi vào món tiền mà mình đang sở hữu. Cho nên có thể
nói, ngân hàng như là người thủ quỹ của xã hội. Bên cạnh sự an toàn khi gửi
tiền vào ngân hàng thì các chủ thể còn đựoc nhận nguồn thu nhập từ lãi suất
tiền gửi.
Ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng cho hàng triệu hộ tiêu dùng để
phục vụ các nhu cầu trong cuộc sống như du học, mua nhà đất, ôtô... Đối với
các doanh nghiệp, ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng cung cấp tín
dụng cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần thêm vốn để tiến hành sản xuất
kinh doanh, mua sắm trang thiết bị...
8
Bên cạnh các hoạt động cơ bản đó, ngân hàng còn đứng ra cung cấp một
loạt các dịch vụ sản phẩm để đáp ứng những nhu cầu đang phát sinh theo xu
hướng phát triển của xã hội như bảo lãnh, tư vấn tài chính...
Ngoài ra, NHTM dưới sự chỉ đạo của ngân hàng trung ương còn tiến
hành thực hiện các chính sách tiền tệ nhằm góp phần điều tiết sự tăng trưởng
kinh tế và đảm bảo sự ổn định của xã hội.
Tóm lại, Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh
tế. Ngân hàng có thể đuợc định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò
mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang
không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính bao gồm cả các
công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương
hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ ngân
hàng. Ngược lại ngân hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh bằng
cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ.
Cho nên cách tiếp cận thận trọng nhất chính là xem xét ngân hàng trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp, theo PGS.TS. Phan
Thị Thu Hà, Đại học Kinh tế quốc dân: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
1.1.2 .Chức năng của NHTM
1.1.2.1. Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu,
tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những
9
người cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu,
tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch
vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân
hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả
hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài
chính của hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại
với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ
tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Quan hệ tín
dụng trực tiếp (quan hệ tài chính trực tiếp) đã có từ rất lâu và tồn tại cho đến
ngày nay.
Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị giới hạn do sự không phù hợp về quy mô,
thời gian, không gian… Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là
điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hóa, trung gian tài
chính có thể làm giảm chi phí giao dịch. Như vậy trung gian tài chính đã tăng
thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời
giảm phí tổn cho người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu tư) từ đó mà
khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp các người tiết kiệm và
đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế
hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng
các kĩ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán
Tiền – vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán.
Các ngân hàng đã không tạo được tiền kim loại. Các ngân hàng thợ vàng tạo
phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy
nhận nợ do ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương
10
tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy, ban đầu các
ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số
lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân
hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất
trữ; nó trở thành tiền giấy.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng
nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể
chi trả để có được hàng hóa và các dịch vụ theo yêu cầu.
1.1.2.3. Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá rị
hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm
chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như
thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng
lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng
cần. Các ngân hàng còn thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng
Trung ương hoặc qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua
ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được
mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng thường được
các nhà quản lí tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được
chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các
ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới.
Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của
thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thah toán quan
trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
11
1.1.3. Các dịch vụ của ngân hàng
Ngân hàng là một doanh cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh
nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch
vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu
quả.
1.1.3.1. Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền
khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán
ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao
dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải yêu cầu phải có
trình độ chuyên môn cao.
1.1.3.2. Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm
mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các
khoản tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch
vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.
Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gủi, các ngân
hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn
sàng hi sinh nhu cầu tiêu dung trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm
thời để kinh doanh. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất, chẳng hạn
các ngân hàng Huy Lạp đã trả lãi suất 16% một năm để thu hút các khoản tiết
kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu ở Địa Trung Hải với lãi suất
gấp đôi hay gấp ba lần lãi suất tiết kiệm.
12
1.1.3.3. Cho vay
+ Cho vay thương mại
Ngay ở thời kì đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế
là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu
cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu
thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua).
Giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản suất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cục cho vay đối
với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi
ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh
tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng
như là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín
dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng
nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
+ Tài trợ cho dự án
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng càng
trở lên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là
trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói
chung là cao song lãi lại lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào
đất.
1.1.3.4. Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho
khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ
biên nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất
13
cứ lúc nào cho giấy chứng nhận, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như
tiền – dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân
hàng phát hành. Lợi ích của việc sử dụng phương tiện thanh toán bằng giấy
thay cho bằng kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
để đổi lấy giấy chứng nhận của ngân hàng. Đó là hình thức đầu tiên của giấy
bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và khách hàng
phải trả phí bảo quản.
1.1.3.5. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng
không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ.
Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt,
tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết
giấy chi trả cho khách (còn được gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân
hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an
toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời
gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Khi ngân hàng mở
chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng được mở rộng phạm vi, càng tạo nhiều
tiện ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi
tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Như vậy, một dịch vụ
mới, quan trọng nhất được