Luận văn Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tây Hà Nội

1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập kinh tế thế giới đã và đang là một xu thế tất yếu trong thế giới ngày nay khi làn sóng toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Trong điều kiện này, ở Việt Nam hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại không chỉ góp phần nâng cao uy tín và vai trò của ngân hàng đó trong phạm vi khu vực và trên trường quốc tế mà còn hỗ trợ thiết thực và hiệu quả cho phát triển kinh tế đối ngoại và công tác hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, việc tổng kết thực tiễn và tìm ra các giải pháp hoàn thiện các hoạt động thanh toán quốc tế tại một ngân hàng thương mại là điều vô cùng cần thiết. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội (NHNo Tây Hà Nội) là một chi nhánh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam), nằm ở trung tâm phía Tây Hà Nội, một khu vực rất năng động và có nhiều trụ sở của các doanh nghiệp lớn. Trong những năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội tuy mới được hình thành nhưng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, phát triển khá nhanh chóng và đã đóng góp một phần không nhỏ trong kết quả kinh doanh chung của toàn ngân hàng. Tuy vậy, trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội đã gặp phải khá nhiều khó khăn và bộc lộ những mặt hạn chế cần được khắc phục. Chính từ thực tế của hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và phương pháp nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo Tây Hà Nội, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận. Các phương pháp được sử dụng trong việc nghiên cứu gồm phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp và so sánh phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu 3. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hoạt động Thanh toán quốc tế Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Hà Nội Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Hà Nội

doc92 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1902 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tây Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập kinh tế thế giới đã và đang là một xu thế tất yếu trong thế giới ngày nay khi làn sóng toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Trong điều kiện này, ở Việt Nam hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại không chỉ góp phần nâng cao uy tín và vai trò của ngân hàng đó trong phạm vi khu vực và trên trường quốc tế mà còn hỗ trợ thiết thực và hiệu quả cho phát triển kinh tế đối ngoại và công tác hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, việc tổng kết thực tiễn và tìm ra các giải pháp hoàn thiện các hoạt động thanh toán quốc tế tại một ngân hàng thương mại là điều vô cùng cần thiết. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội (NHNo Tây Hà Nội) là một chi nhánh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam), nằm ở trung tâm phía Tây Hà Nội, một khu vực rất năng động và có nhiều trụ sở của các doanh nghiệp lớn. Trong những năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội tuy mới được hình thành nhưng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, phát triển khá nhanh chóng và đã đóng góp một phần không nhỏ trong kết quả kinh doanh chung của toàn ngân hàng. Tuy vậy, trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội đã gặp phải khá nhiều khó khăn và bộc lộ những mặt hạn chế cần được khắc phục. Chính từ thực tế của hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và phương pháp nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn hoạt động thanh toán quốc tế của NHNo Tây Hà Nội, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo Tây Hà Nội. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận. Các phương pháp được sử dụng trong việc nghiên cứu gồm phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp và so sánh…phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu 3. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hoạt động Thanh toán quốc tế Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Hà Nội Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Hà Nội CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế 1.1.1. Khái niệm Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước. Các quốc gia không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào các giao dịch, trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động văn hóa, khoa học kỹ thuật và xã hội của bản thân quốc gia mình. Để có thể tồn tại và phát triển, các quốc gia phải tiến hành trao đổi kinh tế và thương mại với nhau. Chính việc trao đổi này đã làm phát sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nước này đối với một nước khác. Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như quy định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức đòi hoặc chi trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành thanh toán quốc tế giữa các quốc gia. Thanh toán quốc tế có những đặc điểm khác biệt rõ ràng so với thanh toán quốc nội: Thứ nhất, thanh toán quốc tế khác thanh toán quốc nội là ở yếu tố ngoại quốc. Hoạt động thanh toán quốc tế cũng có những đặc điểm tương tự như hoạt động thanh toán trong nước, tuy vậy nó khác thanh toán quốc nội ở yếu tố ngoại quốc. Trong đó, yếu tố ngoại quốc được thể hiện trên các thành tố cụ thể như: + Chủ thể tham gia thanh toán quốc tế là những người cư trú và phi cư trú, không phân biệt quốc tịch hay khác quốc tịch hoặc giữa những người phi cư trú với nhau. + Tiền tệ trong thanh toán quốc tế được chuyển khoản từ tài khoản người phi cư trú sang tài khoản người cư trú hoặc giữa tài khoản hai người phi cư trú với nhau không kể tài khoản đó mở ở một ngân hàng hay ở hai ngân hàng ở trong cùng một quốc gia hay ở hai quốc gia khác nhau. + Tiền tệ được sử dụng trong thanh toán quốc tế phải là ngoại tệ đối với một trong hai nước hoặc có thể là nội tệ có nguồn gốc ngoại tệ. Thứ hai, hoạt động thanh toán quốc tế là một loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng. Chính vì vậy, ngoài những đặc điểm truyền thống của một loại hình dịch vụ ngân hàng như dịch vụ mang tính vô hình, quá trình cung ứng và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời, không thể lưu trữ được dịch vụ thì dịch vụ thanh toán quốc tế còn có một số đặc điểm riêng khác như: cung ứng dịch vụ qua biên giới quốc gia, tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài, hình thành đại lý dịch vụ ở nước người tiêu dùng dịch vụ. Thứ ba, hoạt động thanh toán quốc tế còn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Nguyên nhân phát sinh những rủi ro này là không gian thanh toán lớn, thời gian thanh toán dài, cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật phục vụ thanh toán quốc tế ở các quốc gia chưa đồng đều… Cuối cùng, hệ thống thanh toán quốc tế phát triển ngày một hoàn thiện, thanh toán quốc tế điện tử sẽ có chỗ đứng thích đáng vào cuối thế kỷ này và dần dần thay thế cho thanh toán quốc tế chứng từ truyền thống. 1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế Khi các quan hệ về thương mại và kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng như ngày này thì thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thương mại càng có vị trí quan trọng. Nó làm cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia với nhau. Nhờ có thanh toán quốc tế, hoạt động giao lưu buôn bán giữa nước ta và các nước bạn được thuận lợi từ đó giúp ta phát huy được những lợi thế tương đối. Bên cạnh đó chúng ta còn có thể học hỏi được ở các nước phát triển hơn về kinh nghiệm cũng như các công nghệ hiện đại trong mọi lĩnh vực đời sống. Một nội dung quan trọng của thanh toán quốc tế là việc bảo lãnh khách hàng trong nước, thanh toán cho các Ngân hàng nước ngoài. Để làm được điều này các ngân hàng trong nước cần mở quan hệ đại lý với các đối tác nước ngoài. Điều này góp phần tránh được những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động xuất nhập khẩu, tạo sự tin tưởng, yên tâm cho bạn hàng quốc tế. Do đó cũng góp phần tăng cường mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Việc hoạt động thanh toán quốc tế phát triển và được tổ chức tốt còn là một động lực đối với các doanh nghiệp trong nước để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, đem lại lợi ích to lớn cho quốc gia. Thanh toán quốc tế giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành an toàn, tiện lợi và tối thiểu hóa chi phí so với việc thanh toán bằng tiền mặt. Thêm vào đó, khách hàng còn được tư vấn, hướng dẫn các kỹ thuật trong thanh toán nhằm hạn chế rủi ro và tạo độ tin cậy lớn cho giao dịch. Mặt khác, với những khách hàng không đủ khả năng tài chính, Ngân hàng cũng có thể cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh mở L/C, chiết khấu chứng từ….Qua đó các doanh nghiệp cũng sẽ thuận lợi hơn trong việc sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hóa trên thị trường thế giới. Thực hiện thanh toán quốc tế, Ngân hàng có thể giám sát được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách kinh tế đối ngoại được đề ra. 1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho các Ngân hàng. Điều này xuất phát từ việc khách hàng theo quy định phải ký quỹ một khoản tiền nhất định khi yêu cầu Ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế cho mình. Nguồn tiền này khá ổn định và phát sinh thường xuyên do nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi kỳ hạn thực hiện nghĩa vụ thanh toán chưa đến, đây sẽ là một nguồn tạo thanh khoản cho Ngân hàng dưới hinh thức tiền tệ tập trung nhờ thanh toán. Thanh toán quốc tế tạo động lực cho Ngân hàng phát triển ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. Do yêu cầu của dịch vụ cần nhanh chóng, chính xác và kết nối quốc tế, thanh toán quốc tế luôn đòi hỏi sự đầu tư lớn về công nghệ, viễn thông và xử lý dữ liệu. Điều này làm nâng cao tính hiện đại của hệ thống công nghệ trong toàn Ngân hàng, Thêm vào đó, thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ đòi hỏi trình độ cao về chuyên môn, ngoại ngữ, luật pháp trong nước cũng như quốc tế. Do đó đòi hỏi cán bộ Ngân hàng phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ, trau dồi về kiến thức để phù hợp với yêu cầu công việc. Trên cơ sở giúp Ngân hàng nâng cao chất lượng về công nghệ và nhân lực, thanh toán quốc tế giúp các Ngân hàng tạo dựng được uy tín, niềm tin với khách hàng, thu hút nhiều khách hàng mới có nhu cầu thanh toán quốc tế, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận trên thị trường. Điều này là hết sức quan trọng trong bối cảnh ngành Ngân hàng Việt Nam sắp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng lớn nước ngoài khi mở cửa ngành Ngân hàng theo cam kết gia nhập WTO. 1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu trong NHTM 1.2.1. Phương thức chuyển tiền 1.2.1.1. Khái niệm và các văn bản pháp lý liên quan Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng quy định. Các văn bản pháp lý liên quan: Do quy trình chuyển tiền khá đơn giản nên không cần có các văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh việc chuyển tiền. Việc chuyển tiền chỉ được điều chỉnh bằng luật quốc gia của nước chuyển tiền và các thỏa thuận đại lý ký kết giữa ngân hàng các nước. 1.2.1.2. Các bên tham gia vào qui trình chuyển tiền Người trả tiền (Payer): người nhập khẩu, người bị ký phát.. Người chuyển tiền (Remitter): là người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người chuyển tiền phát sinh từ các thu nhập yếu tố... Người hưởng lợi (Benificiary): là người nhận tiền do người yêu cầu chuyển tiền chỉ định. Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank): là ngân hàng ở nước người yêu cầu chuyển tiền chỉ định. Ngân hàng trung gian (Intermidiary bank) hay ngân hàng trả tiền (Paying bank): là ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người hưởng lợi. 1.2.1.3. Quy trình chuyển tiền Quy trình chuyển tiền của Ngân hàng được thể hiện ở sơ đồ 1.1 sau: Sơ đồ 1.1: Quy trình chuyển tiền  (1) Người hưởng lợi thực hiện nghĩa vụ quy định trong hiệp định, hợp đồng hoặc các thỏa thuận. (2) Người yêu cầu chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng của nước mình chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. (3) Ngân hàng chuyển tiền báo nợ tài khoản ngoại tệ của người yêu cầu chuyển tiền. (4) Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho ngân hàng trả tiền ở nước người hưởng lợi. (5) Ngân hàng trả tiền báo nợ tài khoản ngân hàng chuyển tiền. (6) Ngân hàng trả tiền báo có tài khoản người hưởng lợi. 1.2.1.4. Các hình thức chuyển tiền Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T, có những dạng điện là: Telex, Fax, EFT (Electronic Funds Transfer) và SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication). Trong đó SWIFT là hình thức phổ biến ngày nay do phương thức chuyển tiền này có ưu điểm là chuyển thông tin thanh toán nhanh chóng với giá thành hạ và an toàn. Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): phương tiện này tuy có chi phí rẻ nhưng tốc độ thanh toán chậm nên ít được sử dụng. 1.2.1.5. Trường hợp áp dụng Phương thức chuyển tiền chủ yếu được sử dụng là một bộ phận của phương thức thanh toán khác, thường là kết thúc của phương thức thanh toán khác như nhờ thu, ghi sổ, bảo lãnh ngân hàng… Phương thức này cũng được áp dụng một cách độc lập trong thanh toán phi thương mại như: - Chuyển tiền thanh toán cung ứng dịch vụ cho nước ngoài - Chuyển kiều hối, chuyển tiền cho du học sinh - Chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài… Trong thanh toán quốc tế, phương thức này chỉ có lợi cho người nhập khẩu do người nhập khẩu nhận hàng xong mới phải chuyển tiền trả cho người xuất khẩu. Vai trò của ngân hàng thương mại trong phương thức chuyển tiền: Trong phương thức thanh toán này, ngân hàng thương mại chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, thực hiện lệnh thanh toán và hưởng phí dịch vụ từ việc chuyển tiền. Chính vì vậy, ngân hàng ít phải gánh chịu rủi ro trừ khi ngân hàng cấp tín dụng cho người thanh toán. 1.2.2. Phương thức nhờ thu 1.2.2.1. Khái niệm và các văn bản pháp lý điều chỉnh Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra. Các văn bản pháp lý điều chỉnh: Các quy tắc thống nhất về nhờ thu số 522 của ICC, bản sửa đổi năm 1995, có hiệu lực từ 01/01/1996, viết tắt là URC (Uniform Rules for Collection revision) 1.2.2.2. Các bên tham gia Người xuất khẩu, người hưởng lợi (Principal) Người nhập khẩu, người trả tiền (Drawee) Ngân hàng nước người xuất khẩu, ngân hàng chuyển (Remitting bank) Ngân hàng đại lý, ngân hàng nhờ thu (Collecting bank) 1.2.2.3. Phân loại và quy trình thực hiện a/ Nhờ thu trơn (Clean collection) Phương thức nhờ thu trơn là phương thức thanh toán mà trong đó người có các khoản tiền phải thu từ các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu được nên phải ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán đó không kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ. Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu trơn  (1) Người xuất khẩu hoặc người cung ứng dịch vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ và gửi trực tiếp chứng từ giao hàng cho người nhập khẩu. (2) Người xuất khẩu hoặc người cung ứng dịch vụ ký phát một hối phiếu, một hóa đơn đòi tiền người nhập khẩu và viết lệnh nhờ thu ủy thác cho ngân hàng nước mình thu tiền từ người nhập khẩu. (3) Ngân hàng chuyển ủy thác cho ngân hàng đại lý của nước mình ở nước người nhập khẩu bằng thư nhờ thu và kèm với hối phiếu hoặc hóa đơn yêu cầu ngân hàng này thu tiền từ người nhập khẩu. (4) Ngân hàng đại lý xuất trình hối phiếu hoặc hóa đơn yêu cầu người nhập khẩu trả tiền nếu là hối phiếu trả tiền ngay, hoặc chấp nhận trả tiền nếu là hối phiếu trả chậm. (5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người hưởng lợi, nếu nhờ thu hối trả chậm thì ngân hàng sẽ chuyển trả hối phiếu đã được người nhập khẩu ký chấp nhận thanh toán. (6) Ngân hàng đại lý báo có tài khoản của ngân hàng chuyển. (7) Ngân hàng chuyển báo có tài khoản của người hưởng lợi. b/ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection) Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là một phương thức thanh toán mà trong đó người có các khoản tiền phải thu ghi trên các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu được từ người bị ký phát mà phải ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên các công cụ thanh toán với điệu kiện là sẽ giao chứng từ nếu người bị ký phát thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện điều kiện khác đã quy định. Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ  (1) Giao hàng. (2) Lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu. (3) Ủy thác cho ngân hàng đại lý thu hộ tiền. (4) Xuất trình hối phiếu đòi tiền và yêu cầu thực hiện các điều kiện nhờ thu: D/P, D/A, D/TC. (5) Người trả tiền chấp nhận hay từ chối thanh toán. (6) Ngân hàng thu thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán. (7) Ngân hàng chuyển thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán. Có ba loại nhờ thu kèm chứng từ: Thứ nhất là nhờ thu trả tiền đổi lấy chứng từ - D/P (Documents Against Payment). Loại này thường được áp dụng trong mua bán trả ngay, người bán yêu cầu ngân hàng chỉ trao chứng từ cho người mua khi người mua đã trả tiền hối phiếu cho người ký phát. Thứ hai là nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ - D/A (Documents Against Acceptance), người bán yêu cầu ngân hàng chỉ trao chứng từ cho người mua khi người mua chấp nhận trả tiền hối phiếu do người bán ký phát. Cuối cùng là nhờ thu trao chứng từ khi thực hiện các điều kiện khác – D/TC (Documents Against other Terms and Conditions), người bán yêu cầu ngân hàng chỉ trao chứng từ cho người mua khi người mua chấp nhận các điều kiện khác do người bán yêu cầu. 1.2.2.4. Ưu nhược điểm và trường hợp áp dụng a/ Phương thức nhờ thu phiếu trơn Ưu điểm của phương thức nhờ thu phiếu trơn là quyền lợi của người nhập khẩu luôn được đảm bảo hơn so với người xuất khẩu. Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể từ chối thanh toán, không nhận hàng khi tình hình thị trường có bất lợi với họ. Tuy vậy phương thức này cũng có nhược điểm là không đảm bảo được quyền lợi cho người bán vì việc nhận hàng hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do vậy người nhập khẩu có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Người nhập khẩu thường dựa vào lợi thế này để chiếm dụng vốn của người xuất khẩu, thanh toán chậm, thiếu, thậm chí viện nhiều lý do để từ chối thanh toán, trong khi hàng đã nhận và tiêu thụ. Đối với người mua cũng bất lợi khi hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay mà không biết việc giao hàng có đúng với hợp đồng hay không. Vị trí của ngân hàng trong phương thức này chỉ là một trung gian thu hộ tiền cho khách hàng còn có thu được không, có đủ không, có đúng hạn hay không thì ngân hàng không chịu trách nhiệm. b/ Phương thức nhờ thu kèm chứng từ Phương thức nhờ thu kèm chứng từ có ưu điểm là quyền lợi của người xuất khẩu đã được đảm bảo hơn do có sự khống chế của chứng từ. Bên cạnh đó, quyền lợi của người nhập khẩu cũng được đảm bảo do họ chỉ phải thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán khi họ muốn nhận hàng. Phương thức này vẫn còn có nhược điểm là người bán thông qua ngân hàng mới khống chế quyền định đoạt của người mua, chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền khi tình hình thị trường bất lợi với họ. Hơn nữa việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận được tiền có khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm. Trong phương thức này ngân hàng cũng vẫn chỉ đóng vai trò trung gian thu hộ tiền cho khách hàng và không có trách nhiệm đến việc thu tiền có đạt kết quả hay không. Tuy vậy, so với phương thức nhờ thu trơn, ngân hàng trong phương thức này có thêm trách nhiệm khống chế chứng từ thương mại vì quyền lợi của người xuất khẩu. Do các hạn chế của phương thức nhờ thu nên phương thức này ngày nay ít được sử dụng. Những trường hợp áp dụng phương thức này là: người hưởng lợi và người trả tiền phải tin cậy lẫn nhau, do việc có trả tiền hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của người trả tiền. Ngoài ra ở một số thị trường không có tập quán sử dụng phương thức tín dụng chứng từ thì phương thức nhờ thu cũng được sử dụng. 1.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 1.2.3.1. Khái niệm và các văn bản pháp lý điều chỉnh Nguồn pháp lý điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ là “Các tập quán và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, số 500, bản sửa đổi năm 2000” của Phòng thương mại quốc tế – UCP 500 (The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits, Revision 2000, ICC Publication No 500). Tuy vậy bản quy tắc này mang tính chất pháp lý tùy ý, có nghĩa là khi áp dụng nó các bên đương sự phải thỏa thuận ghi vào L/C, đồng thời có thể thỏa thuận khác, miễn là có ghi rõ trong nội dung L/C. Ngoài ra còn có các văn bản khác điều chỉnh như: Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế kiểm tra chứng từ theo L/C số 645 năm 2003 Phòng thương mại quốc tế (International Standard Banking Practice for the examination of documents under documentary credits – ISBP 645 2003 ICC) và Bản phụ trương UCP 500 về việc xuất trình chứng từ điện tử
Luận văn liên quan