Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Nó là động lực của tăng trưởng kinh
tế, nâng cao thu nhập quốc dân và tạo ra các tác động tích cực cho chính trị xã hội.
Một nền kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu không có hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp được hiểu là hoạt động sử dụng
nguồn vốn và các nguồn lực khác mà doanh nghiệp hiện tại đang có tiến hành một
hoạt động nào đó nhằm duy trì sự hoạt động và làm phát triển thêm tài sản của
doanh nghiệp. Đầu tư phát triển đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp hay công ty nào cũng cần
quan tâm đến hoạt động đầu tư của mình.
Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường - EIE là một doanh
nghiệp mới được thành lập với ngành nghề hoạt động là kinh doanh máy móc, thiết
bị công nghiệp in và môi trường, nhằm phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu của người tiêu
dùng.
Dưới đây em xin trình bày báo cáo thực tập tổng hợp của mình, bài báo cáo
gồm 3 phần chính là:
Chương I: Giới thiệu về Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường EIE.
Chương II: Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp
và môi trường.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị
Công nghiệp và môi trường trong thời gian tới.
24 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1904 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Giải pháp phát triển hoạt
động kinh doanh của Công
ty TNHH Thiết bị Công
nghiệp và môi trường trong
thời gian tới
2
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 3
Chương I: Giới thiệu về Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi
trường EIE ........................................................................................................ 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và
môi trường EIE ......................................................................................................... 3
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường ......... 5
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................ 5
1.2.2. Chức năng của các phòng ban trong công ty ..................................... 6
1.2.3. Các hoạt động của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh ............. 8
1.2.3.1. Các hoạt động chủ yếu của công ty ............................................. 8
1.2.3.2. Quy mô của công ty .................................................................... 8
1.2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .................................. 9
Chương II: Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công
nghiệp và môi trường ................................................................................. 12
2.1. Tình hình nguồn vốn và phương thức huy động vốn của công ty .................... 12
2.2. Nghiên cứu về hoạt động đầu tư phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công
nghiệp và môi trường .............................................................................................. 16
Chương III: Giải pháp phát triển chung của Công ty TNHH Thiết bị Công
nghiệp và môi trường trong thời gian tới ................................................... 21
3.1. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong giai đoạn hiện nay . 21
3.1.1. Thuận lợi: ........................................................................................ 21
3.1.2. Khó khăn: ........................................................................................ 21
3.2. Định hướng và chiến lược phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và
môi trường - EIE ..................................................................................................... 22
3.3. Một số giải pháp phát triển chung của công ty trong giai đoạn sắp tới ............. 23
KẾT LUẬN ............................................................................................... 24
3
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Nó là động lực của tăng trưởng kinh
tế, nâng cao thu nhập quốc dân và tạo ra các tác động tích cực cho chính trị xã hội.
Một nền kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu không có hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp được hiểu là hoạt động sử dụng
nguồn vốn và các nguồn lực khác mà doanh nghiệp hiện tại đang có tiến hành một
hoạt động nào đó nhằm duy trì sự hoạt động và làm phát triển thêm tài sản của
doanh nghiệp. Đầu tư phát triển đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp hay công ty nào cũng cần
quan tâm đến hoạt động đầu tư của mình.
Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường - EIE là một doanh
nghiệp mới được thành lập với ngành nghề hoạt động là kinh doanh máy móc, thiết
bị công nghiệp in và môi trường, nhằm phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu của người tiêu
dùng.
Dưới đây em xin trình bày báo cáo thực tập tổng hợp của mình, bài báo cáo
gồm 3 phần chính là:
Chương I: Giới thiệu về Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường EIE.
Chương II: Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp
và môi trường.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị
Công nghiệp và môi trường trong thời gian tới.
Chương I: Giới thiệu về Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường
EIE
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp
và môi trường EIE
4
Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường EIE là công ty thương
mại hoạt động theo mô hình công ty TNHH, được thành lập và hoạt động theo luật
công ty ban hành ngày 20/01/1991 của HĐBT Nhà nước Việt Nam. Công ty TNHH
Thiết bị Công nghiệp và môi trường được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000029 ngày 23/06/2000 dưới hình
thức công ty TNHH với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là cung cấp máy móc, thiết
bị công nghiệp in và môi trường, với các đặc trưng sau:
Tên công ty: Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường – EIE
Địa chỉ: 103 phố Lò Đúc, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 39716827, 38213672
Fax: (84-4) 38211270
Mail: eie@hn.vnn.vn
Số thành viên sáng lập: 1 thành viên
Vốn điều lệ: 03 tỉ đồng
Ngày 17/07/2001, Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế với mã số
thuế là: 0101143525.
Ngày 29/11/2001 Công ty được làm giấy đăng ký mở tài khoản tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tài khoản ngoại tệ số: 43101.37.000111
Tài khoản VNĐ số: 431101.000.111
Cuối năm 2001, xây dựng cơ bản đã hoàn thành, Công ty tiến hành mua sắm
thiết bị, lắp đặt dây chuyền sản xuất, chuẩn bị tốt các vấn đề về cơ sở hạ tầng để đầu
năm 2002 doanh nghiệp có thể đi vào sản xuất.
Đầu năm 2002, doanh nghiệp bắt đầu đi hoạt động và cung cấp những sản
phẩm đầu tiên trên thị trường.
Ngay từ khi mới đi vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đã chú trọng
đến chất lượng sản phẩm và công tác phân phối. Biểu hiện là ngay từ sản phẩm đầu
đã được khách hàng đánh giá cao. Điều này chứng tỏ rằng, tuy mới là một doanh
nghiệp nhỏ, lại mới đi vào hoạt động nhưng doanh nghiệp đã tạo cho mình được
5
một chỗ đứng trên thị trường trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay
gắt hiện nay.
Công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập,
có con dấu giao dịch riêng mang tên công ty, có tài khoản tiền và ngoại tệ tại ngân
hàng nhà nước.
Thời gian đăng ký kinh doanh là 10 năm kể từ khi công ty có giấy phép đăng
ký kinh doanh.
Các mặt hàng cụ thể công ty kinh doanh đó là:
Máy in công nghiệp: Công ty sẽ nhập máy in 2 mầu speedmaster khổ in
52x72 từ Cộng hòa Liên bang Đức và phân phối lại cho các doanh nghiệp có
nhu cầu trong nước.
Cung cấp mực in các loại, bao gồm mực in phun, mực in laser màu 12A,
92A đi kèm máy in và cung cấp riêng lẻ.
Cung cấp và phân phối các thiết bị môi trường như máy thổi khí, máy hút
bùn, thiết bị đo áp suất, máy đo độ đục cho các doanh nghiệp và cá nhân.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, cũng như phần
lớn các doanh nghiệp khác, công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất định.
Nhưng với sự nỗ lực cùng với sự đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân
viên công ty đã và sẽ vượt qua được những khó khăn tạm thời để trở thành một đơn
vị kinh doanh thành đạt trong lĩnh vực cung cấp và phân phối thiết bị công nghiệp
và môi trường.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
6
Đây là mô hình tổ chức theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng có sự điều
chỉnh cho phù hợp với mô hình hoạt động của một công ty nhỏ. Đứng đầu là giám
đốc công ty có nhiệm vụ điều hành, quản lý chung về hoạt động của công ty và
quyết định những vấn đề quan trọng. Bên cạnh là 2 phó giám đốc có nhiệm vụ trực
tiếp điều hành các công việc chính và các công việc hàng ngày của công ty, cùng
với bộ phận hành chính và kế toán riêng để giải quyết những vấn đề chung của công
ty và trong vấn đề tài chính cũng như nhập khẩu thiết bị của công ty.
1.2.2. Chức năng của các phòng ban trong công ty
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ được tinh chế gọn nhẹ, công ty có các
bổn phận hành chính như : Phòng kinh doanh, phòng hành chính, phòng kế toán,
phòng nhập.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo công tác kinh doanh của
Công ty, xây dựng kế hoạch kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công ty, ký
kết các hợp đồng với khách hàng
- Phòng nhập: Có nhiệm vụ là nhập các mặt hàng đúng nhu cầu thị trường,
đúng về số lượng, chất lượng, giá cả, đúng thời điểm. Có phương thức thanh toán
phù hợp với tình hình tài chính của công ty, và công ty có thể dựa vào các mặt hàng
có sức cạnh tranh lớn và có chính sách tốt với thị trường Việt Nam để nhập.
Giám đốc
Phó GĐ kinh
doanh
Hành chính Kế toán Phó GĐ nhập
hàng
Bán buôn Bán lẻ Quản lý nhập
7
- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ là giúp ban giám đốc chỉ đạo về các
nghiệp vụ của công tác tài chính kế toán như sau:
+ Thực hiện việc kế toán, thống kê, và các hoạt động nhằm quản lý tiền, hàng.
+ Chỉ đạo quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, tạo nguồn vốn phục vụ cho công tác
kinh doanh
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của bộ tài chính, thay
mặt công ty giải quyết các nghĩa vụ, trách nhiệm với nhà nước, phối hợp với các
phòng ban trong công ty để làm tốt công việc kinh doanh của công ty.
Phòng kế toán của công ty gồm 02 nhân viên: 01 kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm kiêm thủ quỹ và 01 kế toán trưởng. Bộ máy kế toán được tổ
chức theo phương thức tập trung. Với số lượng công nhân viên ít nên mỗi kế toán
phải chịu trách nhiệm trong nhiều phần hành kế toán khác nhau. Kế toán viên chịu
trách nhiệm trong phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Còn công việc còn lại là do kế toán trưởng đảm nhiệm, bao gồm phần hành kế toán
công nợ; kế toán thuế; kế toán lao động tiền lương; kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả, kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Công việc ghi sổ tổng hợp của kế toán
tổng hợp cũng do kế toán trưởng đảm nhiệm. Ngoài ra, kế toán trưởng còn kết hợp
với Giám đốc điều hành để tiến hành các giao dịch với khách hàng và với các cơ
quan có thẩm quyền quản lý sự tồn tại và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc thực hiện các công việc
hành chính của công ty đồng thời kết hợp làm một số chức năng khác được giao
phó như quản lý lao động, động viên khen thưởng…
Ngoài các chức năng đã được tổ chức thành các phòng ban riêng, các chức năng
khác của công ty được phân bổ một cách hợp lý vào các phòng ban, đồng thời có sự
phối hợp thực hiện các chức năng, những công việc quan trọng được giám đốc trực
tiếp quyết định hoặc ủy quyền quyết định. Sự điều chỉnh này phù hợp với quy mô
nhỏ của công ty và đặc trưng của công ty thương mại. Phòng kinh doanh có thể đảm
nhiệm cả chức năng tài chính trong chừng mực nhất định, hoặc có thể đề nghị hoặc
tuyển nhân viên theo yêu cầu.
Với cách tổ chức này, công ty có thể tinh giảm tối đa bộ máy nhưng vẫn đảm
bảo được yêu cầu công việc.
8
1.2.3. Các hoạt động của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.3.1. Các hoạt động chủ yếu của công ty
Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường EIE là công ty kinh
doanh và phân phối nhiều mặt hàng và chủng loại phong phú, số lượng vừa phải vì
vậy có bán được hàng hoá hay không có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của công ty. Nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, công ty
đã áp dụng nhiều hình thức bán hàng: bán hàng tự do, phân phối đại lý, công ty áp
dụng cả phương thức bán buôn theo hợp đồng kinh tế và chấp nhận cho khách hàng
thanh toán sau.
- Phân phối cho đại lý:
Công ty phân phối hàng cho bên nhận đại lý để bán. Khi hàng gửi đại lý
được coi là tiêu thụ. Công ty trả cho đại lý 2% hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận
trên tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT) thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính
trên % gia tăng này. Công ty chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của
mình.
- Bán hàng tự do:
Công ty phân phối hàng đến cửa hàng giới thiệu sản phẩm và từ đây hàng
hoá sẽ được bán lẻ cho khách hàng. Tuy đây không phải là hình thức bán hàng chủ
yếu của công ty nhưng cũng đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường nói
riêng và với người tiêu dùng nói chung.
1.2.3.2. Quy mô của công ty
Từ khi thành lập tới nay, công ty luôn có chiến lược mở rộng quy mô, cơ cấu
tổ chức, chiến lược đào tạo, và sử dụng nguồn nhân lực theo đó số các cửa hàng bán
buôn, bán lẻ, các đại lý, chi nhánh trong cả nước không ngừng tăng lên, với phương
châm bao phủ thị trường khắp nơi trong cả nước và mở rộng thị trường sang một số
nước trong khu vực, hiện nay công ty có.
- 25 nhà phân phối, đại lý ở các tỉnh thành phố
- 35 cửa hàng bán buôn
- Rất nhiều cửa hàng bán lẻ
- Số mặt hàng kinh doanh là 120
- Số mặt hàng nhập khẩu là 70
9
- Số đối tác nhập khẩu là 3
Trong tương lai để phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu khách hàng, công ty sẽ tiếp
tục mở rộng hơn nữa quy mô kinh doanh ở các tỉnh thành phố, đặc biệt ở các tỉnh
thành phố có tiềm năng lớn mạnh và mở rộng hơn nữa thị trường ra nước ngoài.
1.2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tư năm 2007 - 2010
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
1 Tổng doanh thu 884 2255 3926 6819
2 Các khoản giảm trừ 1,4 2 3,5 0
3 Doanh thu thuần 882,6 2253 3922,5 6819
4 Giá vốn hàng bán 749 2052 3594 6304
5 Lợi tức gộp 133,6 201 328,5 515
6 Chi phí bán hàng 47 76 147 171,1
7 Chi phí khác 10 26 45 68
8 Lợi nhuận kinh doanh thuần 76,6 99 136,5 275,9
9 Thu nhập hoạt động tài chính 11 17 23 35
10 Lợi nhuận hoạt động tài chính 0 0 0 0
11 Thu nhập bất thường 0,2 0,4 1 2,6
12 Chi phí bất thường 0,1 0,2 0,4 1,2
13 Lợi nhuận bất thường 0,1 0,2 0,6 1,4
14 Lợi nhuận trước thuế 87,7 116,2 160.1 312,3
15 Thuế thu nhập doanh nghiệp 21,925 29,05 40,025 78,075
16 Lợi nhuận sau thuế 65,775 87,15 120,075 234,225
(Nguồn : Phòng kế toán công ty)
Qua bảng số liệu trên cho ta biết được một số điều sau đây :
10
Năm 2007, doanh thu đạt 884 triệu đồng và chỉ sau một năm doanh thu đạt
2255 triệu đồng, tăng 1371 triệu đồng, mức tăng trưởng khá nhanh, qua các năm
tiếp theo. Như vậy qua một số chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận cho thấy chiều
hướng kinh doanh của công ty rất tốt. Để đạt được điều đó công ty đã có rất nhiều
cố gắng như tìm kiếm thị trường, mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm, đáp ứng
tốt nhu cầu khách hàng doanh thu tăng cao qua các năm cụ thể năm 2008 tăng 155%
so với năm 2007, doanh thu năm 2009 tăng 74,1% so với năm 2008 và doanh thu
năm 2010 tăng 73,7% so với năm 2009. Có thể nói đây là tỷ lệ tăng trưởng khá cao.
Điều này đạt được là do sự nỗ lực cố gắng của toàn công ty về phát triển thị trường
sản phẩm, giá cả hợp lý, phân phối và xúc tiến tốt, công ty luôn luôn chú trọng đến
các hoạt động phân phối, xúc tiến và khuếch trương quảng cáo.
Về lợi nhuận : Hàng năm công ty làm ăn luôn có lãi lợi nhuận tăng đều qua
các năm,
- Lợi nhuận đạt 87,15 triệu đồng năm 2008, tăng 32,49% so với năm 2007.
- Lợi nhuận đạt 120,075 triệu đồng năm 2009, tăng 37,78% so với năm 2008.
- Lợi nhuận đạt 234,225 triệu đồng năm 2010, tăng 95,07% so với năm 2009.
Trong những năm qua hòa vào xu thế phát triển của đất nước nói chung,
Công ty đã có những bước phát triển đáng khích lệ. Công ty nắm bắt tốt nhu cầu thị
trường, năng động, linh hoạt trong kinh doanh, làm ăn một cách có hiệu quả, mang
lại thu nhập cho công ty cũng như các thành viên trong công ty, ngoài ra công ty
còn đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước.
11
Bảng nghiên cứu về khả năng sinh lời
Chỉ tiêu Công thức tính ĐVT 2009 2010 CL
Tỉ suất sinh lời trên
TS
LNròng
TS % 7,13 10,83 3,7
Tỉ suất sinh lời trên
VCSH
LNròng
VCSH % 6,89 12,4 5,51
Tỉ suất sinh lời trên
doanh thu
LNròng
Doanh thu thuần % 1,48 1,85 0,37
(Nguồn : Phòng kế toán công ty)
Tỉ suất sinh lời của tài sản tăng từ 7,13% (2009) lên 10,83% (2010) và tỉ suất
sinh lời của NVCSH tăng từ 6,89% (2009) lên 12,4% (2010) bên cạnh đó tỉ suất
sinh lời của doanh thu cũng tăng lên với tỷ lệ khá nhỏ từ 1,48% (2009) lên 1,85
(2010) do chi phí của Công ty tăng lên nhưng vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh
thu. Là một Công ty mới thành lập chính vì vậy chi phí của Công ty tăng lên là
không thể tránh khỏi nhưng bù lại kết quả kinh doanh của Công ty lại khá cao, bù
đắp nhiều cho chi phí và mang lại lợi nhuận cho Công ty. Qua đó ta thấy, Công ty
kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là đã làm tốt kế hoạch về doanh thu nhưng cần
giảm bớt chi phí để đạt hiệu quả cao hơn.
12
Chương II: Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công
nghiệp và môi trường
2.1. Tình hình nguồn vốn và phương thức huy động vốn của công ty
- Huy động vốn:
Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường căn cứ vào nhu cầu vốn
đã được xác định thông qua kế hoạch tài chính và căn cứ vào diễn biến thực tế để
huy động vốn nhằm đảm bảo vốn kịp thời cho kinh doanh. Công ty đã thực hiện
việc huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, lấy từ nguồn vốn kinh doanh, lợi
nhuận chưa phân phối và các khoản nợ phải trả người bán chưa đến hạn. Qua đó ta
thấy Công ty thực hiện chính sách tự chủ về vốn chính vì vậy Công ty phải luôn chú
trọng tới việc sử dụng vốn có hiệu quả, đúng mục đích.
- Sử dụng vốn:
Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường là công ty kinh doanh
về máy in công nghiệp và các thiết bị môi trường, hoạt động kinh doanh chủ yếu là
nhập khẩu máy móc thiết bị từ nước ngoài và phân phối lại trong nước. do đó công
ty chú trọng đến việc sử dụng vốn đúng mục đích, hợp lý. Công ty có thể sử dụng
triệt để nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp từ các khoản nợ phải trả người bán nhưng
chưa đến hạn. Ngoài ra Công ty còn chuẩn bị vốn để đáp ứng đầy đủ, kịp thời về
vốn. Nếu không chuẩn bị chu đáo về vốn sẽ làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của
Công ty vì vậy Công ty đề ra nguyên tắc sử dụng vốn đảm bảo có hiệu quả kinh tế
cao nhất.
13
Bảng nghiên cứu so sánh tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Tài sản 657,532 872,383 908,386 1165,254
I. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 651,551 865,909 897,929 1157,336
1. Tiền mặt tại quỹ 325,776 432,955 448,965 514,295
2. Tiền gửi ngân hàng 9,841 10,983 17,587 12,179
3. Các khoản đầu tư ngắn hạn 0 0 0 0
4. Phải thu khách hàng 198,564 212,834 289,761 462,498
5. Thuế GTGT được khấu trừ 2,074 2,022 2,124 2,432
6. Hàng tồn kho 115,296 207,115 139,492 165,932
II. TSCĐ và đầu tư dài hạn 5,981 6,474 10,457 7,918
1. Chi phí trả trước dài hạn 5,981 6,474 10,457 7,918
2. Chi phí khác 0 0 0 0
Nguồn vốn 657,532 872,383 908,386 1165,254
14
I. Nợ phải trả 98,481 102,534 113,658 147,357
1. Nợ ngắn hạn 98,481 102,534 113,658 147,357
- Phải trả người bán 79,389 97,369 98,849 127,398
- Thuế và các khoản phải nộp
Ngân sách Nhà nước
145,938 150,342 200,869 190,959
2. Nợ dài hạn 0 0 0 0
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 559,051 769,849 794,728 1017,897
1. Nguồn vốn kinh doanh 541,067 751,366 775,974 998,186
2. Lợi nhuận chưa phân phối 17,984 18,483 18,754 19,711
(Nguồn : Phòng kế toán công ty)
Qua đó ta thấy doanh nghiệp kinh doanh khá hiệu quả, trong đó TSLĐ chiếm
tỷ trọng lớn: hàng tồn kho và lượng tiền mặt tại quỹ giảm thể hiện doanh nghiệp sử
dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, tránh bị ứ đọng vốn và nguồn hàng. Tuy
nhiên doanh nghiệp lại bị chiếm dụng vốn rất nhiều (phải thu khách hàng lớn)
nhưng doanh nghiệp đang trong quá trình mở rộng thị trường nên sẽ không tránh
khỏi điều này.
Từ năm 2007 đến năm 2010, tài sản của công ty