Luận văn Giải pháp thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân tại thị xã từ sơn tỉnh Bắc Ninh

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến chính sách Bảo hiểm y tế (BHYT) và xác định đây là một trong những chính sách xã hội cơ bản và là trụ cột của an sinh xã hội (ASXH). BHYT đã tạo ra nguồn tài chính công quan trọng cho công tác khám chữa bệnh (KCB), cải thiện tiếp cận dịch vụ y tế, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khoẻ (CSSK) nhân dân và đảm bảo ASXH. Quan điểm chỉ đạo của Đảng xác định: “Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời và toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là một trong những chính sách ƣu tiên hàng đầu của nhà nƣớc. Đầu tƣ cho lĩnh vực này là đầu tƣ cho phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ

docx110 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 2007 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân tại thị xã từ sơn tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––– NGUYỄN VĂN TÌNH GIẢI PHÁP THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN TẠI THỊ XÃ TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hoà THÁI NGUYÊN - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân. Các số liệu, mô hình, bảng, biểu, đồ thị và những kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp đƣa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh nghiệm, chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào trƣớc khi công trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội Đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế” Trƣờng Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Bắc Ninh, ngày 25 tháng 08 năm 2013. NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Văn Tình LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học - Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên; Ban Giám đốc, cán bộ Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh, Bảo hiểm xã hội thị xã Từ Sơn, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa thị xã Từ Sơn, và nhiều cơ quan đơn vị khác... Đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình của Tiến sĩ Bùi Đình Hòa. Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các quý cơ quan, cùng các bạn đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực luận văn nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với sự giúp đỡ quý báu đó./. TÁC GIẢ Nguyễn Văn Tình MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ viii MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài 1 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3 Những đóng góp mới của luận văn 4 Kết cấu của luận văn 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ 5 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về BHYT 5 , bản chấ.............................................. 5 1.1.2. Những nguyên tắc, tính chất cơ bản và mục tiêu của BHYT 12 Các quy định cơ bản về BHYT 13 Đối tượng tham gia BHYT 13 Mức đóng BHYT 18 Quyền lợi và nghĩa vụ 20 Nội dung thực hiện BHYT toàn dân 21 Khái niệm BHYT toàn dân 21 Các hình thức thực hiện BHYT 21 Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện BHYT toàn dân 22 Công tác thông tin tuyên truyền 22 Vai trò của hệ thống chính trị 23 Các tác nhân ảnh hưởng khác 24 Kinh nghiệm thực hiện BHYT ở một số nƣớc trên thế giới và trong nƣớc ... 28 Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới 28 Kinh nghiệm thực hiện BHYT tại Việt Nam 32 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh nói riêng 35 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 2.1. Các câu hỏi đặt ra đề tài cần giải quyết 36 ứu 37 Chọn điểm nghiên cứu 37 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 37 Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin 40 Phương pháp phân tích số liệu 40 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 42 Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội thị xã Từ Sơn 42 Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn thị xã Từ Sơn 42 Các chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân, ảnh hưởng đến thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn thị xã Từ Sơn 42 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HIỂM Y TẾ TẠI THỊ XÃ TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH 43 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Từ Sơn 43 Đặc điểm về tự nhiên và dân số 43 Đặc điểm về văn hóa - xã hội 43 Tình hình phát triển kinh tế của thị xã Từ Sơn những năm qua 44 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến thực hiện BHYT toàn dân 44 Tổ chức hệ thống BHXH thị xã Từ Sơn 45 Khái quát sự hình thành và phát triển 45 Chức năng của BHXH thị xã Từ Sơn 45 Nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH thị xã Từ Sơn 46 Bộ máy tổ chức của BHXH thị xã Từ Sơn 48 Thực trạng triển khai BHYT toàn dân tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008 - 2012 50 Công tác truyền thông về BHYT trên địa bàn thị xã Từ Sơn 50 Công tác thu BHYT ở thị xã Từ Sơn 52 Thực trạng công tác khám chữa bệnh BHYT 63 Thực trạng về công tác quản lý và sử dụng quỹ 64 Đánh giá công tác thanh, kiểm tra trong hoạt động BHYT 65 Kết quả điều tra tại các đơn vị nghiên cứu 66 Đánh giá chung về công tác Bảo hiểm y tế tại thị xã Từ Sơn 77 Những mặt đạt được 77 Những mặt hạn chế 77 Kết luận về kết quả nghiên cứu 78 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN BHYT TOÀN DÂN TẠI THỊ XÃ TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH 79 Quan điểm, mục tiêu chính sách BHYT 79 Quan điểm 79 Mục tiêu 79 Dự báo về phát triến kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 80 Mục tiêu và phƣơng hƣớng của BHXH tỉnh Bắc Ninh 81 Giải pháp nhằm thực hiện BHYT toàn dân ở TX Từ Sơn, Bắc Ninh 82 Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền... 82 ................................. 83 4.4.3 ........................................ 89 4.5. Kiến nghị 89 .................................................................................. 89 4.5.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam 91 ắc Ninh 91 KẾT LUẬN 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 PHỤ LỤC ............................................................................................................ DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CSSK Chăm sóc sức khoẻ DN Doanh nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân HSSV Học sinh sinh viên KCB Khám, chữa bệnh NLĐ Ngƣời lao động NSNN Ngân sách Nhà nƣớc SDLĐ Sử dụng lao động TXTS Thị xã Từ Sơn UBND Uỷ Ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng Tên bảng Trang Bảng 3.1: Số ngƣời, số tiền thu BHYT của TXTS năm 2008-2012 56 Bảng 3.2: Kết quả số ngƣời tham gia BHYT theo đối tƣợng 59 Bảng 3.3: Kết quả số tiền thu BHYT theo đối tƣợng 2008 - 2012 61 Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra các đơn vị tham gia BHYT 2008-2012 66 Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả điều tra nhóm NLĐ & chủ SDLĐ (n = 188) 68 Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả điều tra nhóm Ngƣời đƣợc NSNN hỗ trợ mức đóng BHYT (n = 187) 70 Bảng 3.7 : Tổng hợp kết quả điều tra nhóm Ngƣời tự nguyện tham gia BHYT (n = 198) 72 Bảng 3.8: Kết quả số ngƣời tham gia BHYT tại các đơn vị điều tra 2008 – 2012 74 DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình Tên hình, đồ thị Trang Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của BHXH thị xã Từ Sơn 49 Sơ đồ 3.2: Quy trình quản lý tiền thu BHYT 55 Đồ thị 3.3: Số ngƣời tham gia BHYT năm 2008-2012 57 Đồ thị 3.4: Số ngƣời tham gia BHYT 03 nhóm điều tra 74 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến chính sách Bảo hiểm y tế (BHYT) và xác định đây là một trong những chính sách xã hội cơ bản và là trụ cột của an sinh xã hội (ASXH). BHYT đã tạo ra nguồn tài chính công quan trọng cho công tác khám chữa bệnh (KCB), cải thiện tiếp cận dịch vụ y tế, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khoẻ (CSSK) nhân dân và đảm bảo ASXH. Quan điểm chỉ đạo của Đảng xác định: “Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời và toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là một trong những chính sách ƣu tiên hàng đầu của nhà nƣớc. Đầu tƣ cho lĩnh vực này là đầu tƣ cho phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ Phát triển BHYT toàn dân, nhằm từng bƣớc đạt tới công bằng trong chăm sóc sức khỏe, thể hiện sự chia sẻ giữa ngƣời khỏe với ngƣời ốm, ngƣời giầu với ngƣời nghèo, ngƣời trong độ tuổi lao động với trẻ em, ngƣời già; công bằng trong đãi ngộ đối với cán bộ y tế” (Bộ Chính trị, 2005) [6]. Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh và viện phí phù hợp; có lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân”(Đảng cộng sản Việt Nam, 2011,Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tr. 127 - 129) [13]. Hiến pháp nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã ghi: “Kết hợp phát triển y tế nhà nƣớc với y tế tƣ nhân; thực hiện Bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mọi ngƣời dân đƣợc chăm lo sức khoẻ”. Luật BHYT đƣợc Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14/11/2008 và có hiệu lực từ 1/7/2009 đã quy định trách nhiệm tham gia BHYT của các nhóm đối tƣợng theo lộ trình. Theo đó, đến 01/01/2014 là thời điểm đƣợc xem là tất cả các công dân Việt Nam đều có trách nhiệm tham gia BHYT. Đây là định hƣớng quan trọng để thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân, từng bƣớc đạt tới công bằng trong CSSK, thực hiện sự chia sẻ giữa ngƣời khoẻ với ngƣời ốm, ngƣời giàu với ngƣời nghèo, ngƣời trong độ tuổi lao động với trẻ em và ngƣời cao tuổi. Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT và hơn 3 năm Luật BHYT có hiệu lực, BHYT đã bao phủ 68% dân số cả nƣớc, trong đó nhiều đối tƣợng đã đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ toàn bộ mức đóng BHYT nhƣ: Ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách xã hội và một số đối tƣợng đã đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ một phần mức đóng BHYT nhƣ: Học sinh, sinh viên (HSSV); ngƣời thuộc hộ gia đình cận nghèo... v.v. Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở phía đông bắc cách thủ đô Hà Nội khoảng 30 km, là một tỉnh đang có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc hình thành các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp, các làng nghềđã thu hút lực lƣợng lao động lớn, đến hết năm 2012 toàn tỉnh có 67% dân số tham gia BHYT thấp hơn mức bình quân chung của toàn quốc. Thị xã Từ Sơn (TXTS) là một trong 8 đơn vị hành chính của tỉnh Bắc Ninh, vị trí nằm cách trung tâm tỉnh khoảng 15km, giáp thủ đô Hà Nội. Đến hết năm 2012 có tỷ lệ 64,5% dân số có thẻ BHYT thấp hơn mức bình quân chung của toàn tỉnh điều đó cho thấy thách thức để tiến tới BHYT toàn dân là rất lớn. Kinh nghiệm thực hiện BHYT trong thời gian qua cho thấy, mặc dù Đảng, nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản hƣớng dẫn, các định hƣớng chính sách tài chính, chính sách y tế đƣợc xác định nhất quán và rõ ràng, công tác tuyên truyền đã đƣợc đẩy mạnh và tăng cƣờng, những kết quả tích cực và rất quan trọng của chính sách BHYT đã đƣợc khẳng định, nhƣng tỷ lệ tăng thêm mỗi năm của địa phƣơng còn thấp. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh”. Đây là đề tài mang tính cấp thiết, có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn. Những yếu tố liên quan đến việc thực hiện BHYT toàn dân là: Điều kiện kinh tế - xã hội, sự hoàn thiện và tính đồng bộ của các văn bản quy phạm pháp luật, cách thức tổ chức thực hiện, sự đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân của hệ thống khám chữa bệnh, nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quyền lợi, vai trò và trách nhiệm thực thi luật BHYT. Để khắc phục những tồn tại, những hạn chế của các vấn đề trên đây đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ và cụ thể, cách thức triển khai mạnh mẽ, phù hợp với từng thời điểm, điều kiện kinh tế - xã hội với sự tham gia của cả hệ thống chính trị mới đảm bảo thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua; đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy nhanh quá trình tiến tới BHYT toàn dân trên địa bàn nghiên cứu. - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về BHYT. - , đánh giá thực trạng tình hình thực hiện BHYT BHYT trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy nhanh lộ trình tiến tới BHYT toàn dân trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các nhóm đối tƣợng đã tham gia và chƣa tham gia BHYT trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc tham gia BHYT của các đối tƣợng. - : Đề tài tập trung nghiên cứu nhóm đối tƣợng tham gia BHYT theo luật BHYT. Về không gian, thời gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh; số liệu nghiên cứu, phân tích trong 5 năm (2008-2012). Những đóng góp mới của luận văn Góp phần hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHYT, nhất là vấn đề chính sách và tổ chức thực hiện BHYT. Kết quả nghiên cứu chỉ ra những mặt tích cực, những hạn chế cần phải hoàn thiện trong việc tổ chức thực hiện cho ngƣời tham gia BHYT. Đề xuất những giải pháp và những kiến nghị có thể đƣợc vận dụng vào thực tế để thực hiện tốt công tác BHYT. Đồng thời giúp các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành chức năng làm căn cứ trong việc hoạch định chính sách đẩy nhanh lộ trình tiến tới BHYT toàn dân. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm y tế Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng công tác BHYT tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh Chƣơng 4: Giải pháp thực hiện BHYT toàn dân tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về BHYT BHYT 1.1.1.1. Sơ lược sự ra đời và phát triển của BHYT Ngay sau khi hòa bình đƣợc lập lại ở miền Bắc (1954) việc chăm sóc y tế cho nhân dân đã đƣợc Nhà nƣớc quan tâm, chú trọng. Nhà nƣớc đã triển khai xây dựng hệ thống bệnh viện, bệnh xá và trung tâm y tế từ Trung ƣơng đến địa phƣơng để chăm sóc y tế cho nhân dân và cán bộ, công nhân viên chức nhà nƣớc theo phƣơng thức khám chữa bệnh miễn phí. Thực hiện chủ trƣơng đổi mới trên lĩnh vực y tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội VI của Đảng, ngày 24/4/1989 Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) ban hành Quyết định số 45/HĐBT cho phép các cơ sở KCB thu một phần viện phí. Nội dung của Nghị quyết nêu rõ: “ở những nơi có điều kiện, có thể áp dụng thử chế độ bảo hiểm sức khỏe hoặc ký hợp đồng khám chữa bệnh với các tổ chức y tế trong quốc doanh và ngoài quốc doanh, lập các quỹ bảo trợ y tế địa phƣơng hoặc y tế cơ sở giúp đỡ ngƣời bệnh không có khả năng trả một phần viện phí”. Đó là những chuyển đổi quan trọng đầu tiên của quá trình đổi mới, giải pháp phù hợp đòi hỏi của thực tiễn công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Để có những kinh nghiệm từ thực tiễn, Bộ Y tế tổ chức thí điểm BHYT, từ đó tổng kết đúc rút kinh nghiệm để tổ chức BHYT phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện nƣớc ta. Từ cuối năm 1989 đến tháng 6 năm 1991, một số địa phƣơng, bệnh viện đã tổ chức thí điểm BHYT nhƣ: Bảo hiểm sức khỏe tại Hải Phòng, xây dựng quỹ KCB BHYT ở Vĩnh Phú, BHYT tự nguyện ở huyện Mỏ Cầy - Bến Tre, BHYT tự nguyện ở Quảng Trị, Quỹ KCB tại bệnh viện Đƣờng sắt, “Quỹ bảo trợ y tế” tại bệnh viện Bƣu điện.Đã có 3 tỉnh, thành phố tổ chức thí điểm BHYT toàn tỉnh là: Hải Phòng, Quảng Trị, Vĩnh Phú; có 4 tỉnh có cơ quan BHYT cấp tỉnh: Hải Phòng, Quảng Trị, Phú Yên, Bến Tre và có 24 quận, huyện của 14 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc thực hiện thí điểm BHYT không kể các hình thức bảo hiểm chữa bệnh do một số bệnh viện tổ chức. Khi tổ chức ở một số địa bàn khác nhau với các quy mô, hình thức khác nhau khẳng định BHYT là một xu thế tất yếu và là hƣớng đi đúng để tăng cƣờng chất lƣợng phục vụ sức khỏe nhân dân cơ bản và lâu dài. Muốn BHYT phát triển đƣợc phải có cơ sở pháp lý và có một hệ thống tổ chức BHYT đủ sức tổ chức thực hiện chính sách mới này. Qua thực hiện thí điểm và tình hình chung về công tác KCB trên cả nƣớc, Ủy ban Y tế và Xã hội của Quốc hội cho rằng trong thời gian này nên ban hành Pháp lệnh BHYT, chỉ nên ban hành Nghị định quy định việc thực hiện chế độ BHYT để vừa thực hiện, vừa rút kinh nghiệm. Hiến pháp nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhà nƣớc đầu tƣ, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực lƣợng xã hội xây dựng và phát triển nền y học Việt Nam theo hƣớng dự phòng; kết hợp phát triển y tế nhà nƣớc với y tế nhân dân; thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mọi ngƣời dân đƣợc chăm sóc sức khỏe”. Thực hiện hiến pháp, việc KCB cho nhân dân đƣợc kiểm nghiệm qua thực tế bằng các hình thức thí điểm. Ngày 15/8/1992 Hội đồng Bộ trƣởng đã ban hành Nghị định số: 299/HĐBT kèm theo Điều lệ Bảo hiểm y tế khai sinh ra chính sách BHYT ở Việt Nam. Sau 5 năm tổ chức thực hiện Điều lệ BHYT theo nội dung của Nghị định 299/HĐBT, chính sách BHYT đã bộc lộ một số khó khăn: Về mặt tổ chức: Ở Trung ƣơng BHYT Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế, ở địa phƣơng cơ quan BHYT trực thuộc địa phƣơng nên mọi hoạt động do Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh và Sở Y tế chỉ đạo do vậy việc thực hiện chính sách BHYT tại các địa phƣơng không thống nhất ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT; Về quản lý quỹ và sử dụng quỹ khám chữa bệnh BHYT: Việc quy định quỹ của địa phƣơng nào địa phƣơng đó tự quản nên việc sử dụng quỹ BHYT cũng không thống nhất, ngoài việc sử dụng vào chi phí KCB còn sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Vì quỹ BHYT không tập trung nên việc điều tiết giữa các địa phƣơng không thực hiện đƣợc dẫn đến một số địa phƣơng bị vƣợt quỹ (âm quỹ) BHYT làm ảnh hƣởng đến chính sách BHYT. Cộng với đó là một số bất cập khác nhƣ: Các cơ sở KCB chƣa làm quen với cơ chế thị trƣờng trong KCB; Ngƣời có thẻ BHYT đi KCB không đƣợc bao cấp nhƣ trƣớc nữa mà phải nộp một phần viện phí, có sự so sánh giữa bệnh nhân có thẻ BHYT và bệnh nhân nộp viện phí, cơ sở KCB bắt đầu có sự phân biệt đối sử trong KCB, về thực hiện BHYT tự nguyện trong giai đoạn này chƣa có văn bản quy phạm pháp luật. Để khắc phục những khó khăn, bất cập trên, ngày 13/8/1998 Chính phủ ban hành Nghị định số 58/NĐ-CP kèm theo điều lệ BHYT mới, theo đó có sự thay đổi căn bản sau: Về mặt tổ chức: Hệ thống BHYT đƣợc tổ chức theo ngành dọc BHYT Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế, BHYT các tỉnh, thành phố trực thuộc BHYT Việt Nam, các chi nhánh BHYT quận, huyện trực thuộc BHYT tỉnh. Về quản lý và sử dụng quỹ KCB BHYT: Quỹ BHYT đƣợc quản lý tập trung thống nhất trong toàn quốc do BHYT Việt Nam điều tiết. Kể từ năm 2002 hệ thống BHYT sáp nhập vào hệ thống Bảo hiểm xã hội (BHXH) và gọi chung là BHXH. Sau 6 năm thực hiện Nghị định số 58/NĐ-CP chúng ta đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu quan trọng, số ngƣời tham gia BHYT ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trƣớc, nhiều bệnh nhân nặng đã đƣợc BHYT chi trả từ vài chục triệu đến hàng trăm triệu đồng. Thực tế cho thấy BHYT góp phần nâng cao chất lƣợng KCB tại các cơ sở y tế nhất là ở các tỉnh, huyện nghèo. Điều đó khẳng định tính đúng đắn của chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân của Đảng và Nhà nƣớc trong thời kỳ đổi mới của đất nƣớc. Ngày 16/5/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2005/NĐ-CP kèm theo Điều lệ BHYT mới thay thế Nghị định số 58/1998/NĐ-CP. Nhƣ vậy, sau 15 năm thực hiện Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 kèm theo Điều lệ BHYT, với 2 lần sửa đổi bổ sung bằng Nghị định số 58/NĐ-CP ngày 13/8/1998 và Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 16/5/2005. Kinh nghiệm trong thời gian thực hiện chính sách BHYT chúng ta thấy rõ hơn chính sách BHYT có mối quan hệ hết sức phức tạp, liên quan tới mỗi ngƣời và cả cộng đồng. Do đó, cần có Luật về BHYT để điều chỉnh những mối quan hệ xã hội quan trọng này. “Phát triển nâng cao chất lƣợng BHYT; xây dựng và thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân; phát triển mạnh các loại hình BHYT tự nguyện, BHYT cộng đồng. Mở rộng diện các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập khám, chữa bệnh theo BHYT. Hạn chế và giảm dần hình thức thanh toán viện phí trực tiếp từ ngƣời bệnh. Đổi mới phƣơng thức thanh toán viện phí qua quỹ BHYT.” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2006) [12]. Xuất phát từ những vấn đề trên, ngày 14/11/2008 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật BHYT, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009 điều chỉnh các mối quan hệ liên quan tới các chủ thể tham gia BHYT gồm 10 chƣơng, 52 điều quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, trách nhiệm của Nhà nƣớc, các cơ quan quản lý đối với chính sách xã hội quan t
Luận văn liên quan