Chăn nuôi bò là một trong những ngành sản xuất có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, cũng là ngành sản xuất cho phép khai thác những lợi thế về điều kiện tự nhiên của địa phương để phát triển kinh tế và góp phần làm giàu cho xã hội. Đặc biệt ở các tỉnh miền Trung, lâu nay bò được xác định là con vật chiếm nhiều ưu thế để phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại, góp phần tích cực trong việc tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho nông hộ. Tuy nhiên, để phát triển chăn nuôi bò có hiệu quả, một trong những vấn đề cơ bản cần phải giải quyết đó là nguồn thức ăn xanh cho bò.
Thực tế trong những năm qua, nhiều địa phương trong cả nước nói chung, An Nhơn nói riêng đã và đang đối mặt với khó khăn trong việc giải quyết nguồn thức ăn xanh cho bò. Trở ngại lớn nhất hiện nay là diện tích chăn thả tự nhiên ngày càng bị thu hẹp do chính sách giao đất, khoán rừng cho nông hộ, chủ trương tận dụng đất hoang hoá để phát triển sản xuất, nhiều nơi đã lấy đất để xây dựng khu công nghiệp và đô thị hoá nông thôn, nhiều địa phương đã cấm chăn dắt bò trong những vùng đất canh tác. Thêm vào đó, áp lực dân số ngày càng tăng trong khi diện tích đất đai lại không thay đổi. Thực tiễn này đã cản trở không ít đến sự phát triển chăn nuôi bò của hộ nông dân, dẫn đến một số nơi khó duy trì được đàn bò của địa phương, số lượng và chất lượng đàn bò không tăng do thiếu thức ăn và bãi chăn thả. Trong khi đó, chăn nuôi bò lại cần phải được duy trì và phát triển để đáp ứng các nhu cầu về thịt, sức kéo, phân bón cho sản xuất nông nghiệp, cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Chính vì vậy, phương thức chăn nuôi bò truyền thống theo kiểu chăn dắt và chăn thả tự do trên bãi cỏ tự nhiên như lâu nay không còn phù hợp đối với huyện An Nhơn nói riêng cũng như ở những vùng đất chật người đông nói chung.
Để giải quyết mâu thuẫn này, nhiều hộ nông dân đã tự phát chuyển đổi một số diện tích đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò. Quá trình chuyển đổi này đã diễn ra ở huyện An Nhơn cách đây 3 - 6 năm. Tuy nhiên, hiệu quả cụ thể như thế nào thì chưa được biết, chưa có một cơ sở khoa học chắc chắn để thực hiện việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò đảm bảo có hiệu quả ổn định, bền vững và tránh được rủi ro trong sản xuất.
Chính vì lẽ đó, thực tiễn đã đặt ra những vấn đề bức xúc trong quá trình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở An Nhơn cần phải được quan tâm nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho việc chuyển đổi, đó là:
1) Thực trạng của việc chuyển đổi đang diễn ra ở An Nhơn như thế nào?
2) Kết quả và hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi ra sao? Những yếu tố nào
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng cỏ nuôi bò?
3) Việc chuyển đổi này tạo ra hiệu quả xã hội gì?
4) Quá trình chuyển đổi đã tác động như thế nào đến môi trường?
5) Những giải pháp khả thi nào để nâng cao hiệu quả chuyển đổi trong thời
gian tới?
Thế nhưng, cho đến nay ở Bình Định chưa có một nghiên cứu nào về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ để nuôi bò theo phương thức bán thâm canh. Do vậy, các vấn đề bức xúc mà thực tiễn đặt ra ở trên chưa được giải quyết, cũng chưa có cơ sở vững chắc để đề xuất và khuyến cáo hộ nông dân chuyển đổi như thế nào là mang lại hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đặt ra như đã trình bày ở trên, đề tài “Hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn tỉnh Bình Định” được chúng tôi lựa chọn, nghiên cứu khi thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
139 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2348 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Đường Minh Thế
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều thầy cô giáo, các cơ quan và các địa phương. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tất cả các thầy cô giáo, các cơ quan và các địa phương đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Mạnh Quân, Phó hiệu Trưởng Trường Đại học Nông Lâm Huế đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh Tế Huế, Phòng Quản lý khoa học – Đối ngoại và Đào tạo sau đại học, các khoa, phòng ban chức năng và toàn thể thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh Tế Huế và Trường Đại học Kinh Tế Quốc dân Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi nhiều mặt trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi vô cùng cảm ơn lãnh đạo và các hộ gia đình ở các xã được điều tra đã nhiệt tình cộng tác và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo Trường Trung Học Kinh Tế Kỹ Thuật Bình Định, Trung Tâm Khuyến Nông, Chi cục thống kê tỉnh Bình Định, Ủy ban nhân dân huyện An Nhơn, phòng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn, Phòng Thống Kê huyện An Nhơn cùng các cơ quan chuyên môn trong huyện An Nhơn và tỉnh Bình Định đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu của tôi.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các anh, chị em đồng nghiệp, bạn bè thân thiết và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn.
Huế, tháng 5 năm 2008
Tác giả
Đường Minh Thế
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CCKT Cơ cấu kinh tế
CCKTNN Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
GO Giá trị tổng sản xuất
HQKT Hiệu quả kinh tế
HQMT Hiệu quả môi trường
HQXH Hiệu quả xã hội
HQĐT Hiệu quả đầu tư
HQLĐ Hiệu quả lao động
HQNK Hiệu quả nhân khẩu
IC Chi phí trung gian
MI Thu nhập hỗn hợp
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trđ Triệu đồng
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng
1000đ/lđ Ngàn đồng/ lao động
1000đ/kh Ngàn đồng/ nhân khẩu
1000đ/th Ngàn đồng/tháng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện An Nhơn 2005 – 2007 35
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP của huyện An Nhơn thời kỳ 2003 – 2007,
theo giá cố định 37
Bảng 2.3: Cơ cấu tổng sản phẩm của huyện An Nhơn
qua các năm, giá hiện hành 38
Bảng 2.4: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp huyện An Nhơn qua các năm 39
Bảng 2.5: Dân số và lao động huyện An Nhơn (2005 - 2007) 41
Bảng 2.6: Một số thông tin cơ bản về điểm nghiên cứu 45
Bảng 2.7: Số lượng mẫu nghiên cứu (Hộ) 47
Bảng 3.1: Số lượng và tốc độ tăng đàn bò của huyện An Nhơn (2003- 2007) 60
Bảng 3.2: Cơ cấu đàn và cơ cấu giống bò của huyện năm 2007 62
Bảng 3.3: Diện tích một số cây trồng có phụ phẩm
làm thức ăn nuôi bò ở An Nhơn 63
Bảng 3.4: Số lượng và tốc độ tăng đàn bò
ở các xã điều tra giai đoạn 2003 – 2007 66
Bảng 3.5: Tình hình lao động ở các hộ điều tra năm 2007(n=241) 68
Bảng 3.6: Diện tích canh tác và cơ cấu một số cây trồng chính
ở các hộ điều tra 70
Bảng 3.7: Quy mô nuôi bò của các nông hộ điều tra 72
Bảng 3.8: Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò
của huyện An Nhơn giai đoạn 2003 – 2007 74
Bảng 3.9: Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò
năm 2007 ở các hộ điều tra (n = 120 hộ) 76
Bảng 3.10: Chi phí sản xuất trung gian một số cây trồng chính
ở các hộ có trồng cỏ để nuôi bò 80
Bảng 3.11: Chi phí trung gian chăn nuôi bò của hộ có và không trồng cỏ 81
Bảng 3.12: Kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi bò của hộ có và không trồng cỏ 83
Bảng 3.13: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế trồng cỏ với cây trồng khác
trên đất chuyển đổi ở nông hộ được điều tra (n = 120 hộ) 86
Bảng 3.14: Kết quả ước lượng hàm sản xuất 91
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của trồng cỏ đến các chỉ tiêu xã hội ở các hộ điều tra 94
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của trồng cỏ đến các chỉ tiêu về môi trường 96
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Đồ thị 3.1: Tốc độ tăng đàn bò huyện An Nhơn giai đoạn 2003 – 2007 (%) 61
Đồ thị 3.2: Tốc độ tăng đàn bò của toàn huyện và các xã điều tra (%) 67
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu cây trồng của các hộ điều tra 71
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu đàn bò của hộ điều tra 73
Biểu đồ 3.3: Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò
ở An Nhơn 75
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục các chữ viết tắt iii
Danh mục các bảng iv
Danh mục các biểu đồ, đồ thị v
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2
2.1. Mục tiêu chung 2 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
3.2.1. Về nội dung 3
3.2.2. Về thời gian 3
3.2.3. Về không gian 3
4. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trong nền kinh tế thị trường 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản 4
1.1.1.1.Cơ cấu kinh tế 4
1.1.1.2.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp 4
1.1.2. Nội dung cơ cấu kinh tế nông nghiệp 5
1.1.2.1.Cơ cấu các ngành trong nông nghiệp 5
1.1.2.2.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng 6
1.1.2.3.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế 7
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 8
1.1.3.1. Khái niệm 8
1.1.3.2. Những tiền đề khách quan của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp 8
1.1.3.3. Quan hệ biện chứng giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với
phát triển sản xuất hàng hóa 11
1.2. Hiệu quả và phương pháp xác định hiệu quả 13
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả 13
1.2.2. Hiệu quả kinh tế và phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ở nông hộ 14
1.2.2.1.Hiệu quả kinh tế 14
1.2.2.2.Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế 16
1.2.2.3.Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi ở nông hộ 19
1.2.3. Hiệu quả xã hội và phương pháp xác định hiệu quả xã hội 19
1.2.3.1.Hiệu quả xã hội 19
1.2.3.2.Phương pháp xác định hiệu quả xã hội 21
1.2.4. Hiệu quả môi trường và phương pháp xác định hiệu quả môi trường 21
1.2.4.1.Hiệu quả môi trường 21
1.2.4.2.Phương pháp xác định hiệu quả môi trường 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ
để chăn nuôi bò 23
1.3.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên 23
1.3.2. Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội 24
1.3.3. Nhóm yếu tố kỹ thuật 24
1.4. Sự cần thiết phải chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ chăn nuôi bò 25
1.4.1. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp 25
1.4.2. Do yêu cầu của CNH, HĐH 25
1.4.3. Nhiều địa phương trên cả nước đã thực hiện chuyển đổi có hiệu quả 26
1.4.4. Xuất phát từ vai trò của việc chuyển đổi để phát triển nông nghiệp
bền vững 26
1.5. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số nước
trên thế giới và khu vực 27
1.5.1. Thái Lan 27
1.5.2. Malaysia 27
1.5.3. Trung Quốc 28
1.5.4. Philippin 29
1.5.5. Ấn Độ 30
1.5.6. Bài học rút ra cho Việt Nam 30
1.6. Tình hình nghiên cứu hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt
sang trồng cỏ chăn nuôi bò ở Việt Nam 31
1.7. Một số nhận xét rút ra từ nghiên cứu tổng quan 33
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 34
2.1.1.1. Vị trí địa lý 34
2.1.1.2. Địa hình và đất đai 34
2.1.1.3. Khí hậu thời tiết 36
2.1.1.4. Nguồn nước và thuỷ văn 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 37
2.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 37
2.1.2.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp huyện An Nhơn 39
2.1.2.3. Tình hình dân số và lao động 40
2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng 42
2.1.3. Đánh giá chung về sự tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
ảnh hưởng đến việc chuyển đổi từ đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò
ở huyện An Nhơn 42
2.2. Nội dung nghiên cứu 44
2.3. Phương pháp nghiên cứu 44
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 44
2.3.1.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 44
2.3.1.2. Thu thập số liệu 45
2.3.2. Xử lý và phân tích số liệu 50
2.3.3. Phương pháp phân tích 50
2.3.3.1.Phương pháp thống kê kinh tế 50
2.3.3.2.Phương pháp chuyên gia 51
2.3.3.3.Phương pháp toán kinh tế 51
2.4. Nội dung các chỉ tiêu dùng để phân tích 51
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình chung về chăn nuôi bò ở cấp huyện 51
2.4.2. Chỉ tiêu tình hình về chăn nuôi bò ở cấp hộ 52
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư của hộ 53
2.4.4. Nhóm các chỉ tiêu về kết quả sản xuất của hộ 53
2.4.5. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của hộ 55
2.4.6. Cách xác định mô hình toán kinh tế 57
2.4.7. Các chỉ tiêu về xã hội và môi trường 58
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 59
3.1. Tình hình chăn nuôi bò ở huyện An Nhơn 59
3.1.1. Số lượng và tốc độ tăng đàn bò của huyện An Nhơn 59
3.1.2. Cơ cấu đàn và cơ cấu giống bò của huyện An Nhơn 61
3.1.3. Tình hình giải quyết thức ăn cho bò ở huyện An Nhơn 63
3.1.4. Tình hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trồng cỏ làm thức ăn cho bò 65
3.2. Số lượng và tốc độ tăng đàn bò ở các xã điều tra 66
3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
ở các hộ điều tra 68
3.3.1. Quy mô lao động và đất đai ở các hộ điều tra 68
3.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của các hộ điều tra 69
3.3.3. Quy mô chăn nuôi bò tại các hộ điều tra 72
3.4. Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò 73
3.4.1. Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò của
huyện An Nhơn 73
3.4.2. Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở các hộ
điều tra 76
3.5. Kết quả và hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ
nuôi bò ở các hộ điều tra 78
3.5.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi 78
3.5.1.1. Chi phí sản xuất trung gian của hộ 78
3.5.1.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang
trồng cỏ nuôi bò ở các hộ điều tra 82
3.5.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hỗn hợp của hộ từ chăn nuôi bò có
trồng cỏ 87
3.5.2. Hiệu quả xã hội của việc trồng cỏ nuôi bò 94
3.5.3. Hiệu quả về môi trường của việc trồng cỏ nuôi bò 96
3.6. Một số khó khăn trong chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi
bò ở huyện An Nhơn 97
CHƯƠNG IV: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT TRỒNG TRỌT SANG
TRỒNG CỎ CHĂN NUÔI BÒ Ở HUYỆN AN NHƠN 100
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả chuyển đổi 100
4.1.1. Những quan điểm vận dụng vào quá trình chuyển đổi đất trồng trọt
sang trồng cỏ nuôi bò 100
4.1.2. Căn cứ để xây dựng định hướng 100
4.1.3. Phương hướng chủ yếu 101
4.1.4. Mục tiêu phát triển 102
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi trong thời gian
tới ở nông hộ 103
4.2.1. Rà soát quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của huyện, bổ sung quy hoạch
ngành nông nghiệp nông thôn và quy hoạch sử dụng đất trồng cỏ
và cây con chủ yếu 103
4.2.2. Giải pháp về thị trường 105
4.2.3. Giải pháp vốn đầu tư 106
4.2.4. Hoàn thiện về chính sách ruộng đất 107
4.2.5. Đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào quá
trình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò 107
4.2.6. Giải pháp về phát triển kinh tế trang trại nuôi bò có trồng cỏ 107
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 109
A. KẾT LUẬN 109
B. ĐỀ NGHỊ 110
I. Đối với chính quyền địa phương 110
II. Đối với nông hộ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHẦN PHỤ LỤC 116
Phụ lục I: Các phụ biểu 117
Phục lục II: Kết quả chạy hàm hồi quy 120
Phụ lục III: Phiếu điều tra 122
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn nuôi bò là một trong những ngành sản xuất có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, cũng là ngành sản xuất cho phép khai thác những lợi thế về điều kiện tự nhiên của địa phương để phát triển kinh tế và góp phần làm giàu cho xã hội. Đặc biệt ở các tỉnh miền Trung, lâu nay bò được xác định là con vật chiếm nhiều ưu thế để phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại, góp phần tích cực trong việc tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho nông hộ. Tuy nhiên, để phát triển chăn nuôi bò có hiệu quả, một trong những vấn đề cơ bản cần phải giải quyết đó là nguồn thức ăn xanh cho bò.
Thực tế trong những năm qua, nhiều địa phương trong cả nước nói chung, An Nhơn nói riêng đã và đang đối mặt với khó khăn trong việc giải quyết nguồn thức ăn xanh cho bò. Trở ngại lớn nhất hiện nay là diện tích chăn thả tự nhiên ngày càng bị thu hẹp do chính sách giao đất, khoán rừng cho nông hộ, chủ trương tận dụng đất hoang hoá để phát triển sản xuất, nhiều nơi đã lấy đất để xây dựng khu công nghiệp và đô thị hoá nông thôn, nhiều địa phương đã cấm chăn dắt bò trong những vùng đất canh tác. Thêm vào đó, áp lực dân số ngày càng tăng trong khi diện tích đất đai lại không thay đổi. Thực tiễn này đã cản trở không ít đến sự phát triển chăn nuôi bò của hộ nông dân, dẫn đến một số nơi khó duy trì được đàn bò của địa phương, số lượng và chất lượng đàn bò không tăng do thiếu thức ăn và bãi chăn thả. Trong khi đó, chăn nuôi bò lại cần phải được duy trì và phát triển để đáp ứng các nhu cầu về thịt, sức kéo, phân bón… cho sản xuất nông nghiệp, cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Chính vì vậy, phương thức chăn nuôi bò truyền thống theo kiểu chăn dắt và chăn thả tự do trên bãi cỏ tự nhiên như lâu nay không còn phù hợp đối với huyện An Nhơn nói riêng cũng như ở những vùng đất chật người đông nói chung.
Để giải quyết mâu thuẫn này, nhiều hộ nông dân đã tự phát chuyển đổi một số diện tích đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò. Quá trình chuyển đổi này đã diễn ra ở huyện An Nhơn cách đây 3 - 6 năm. Tuy nhiên, hiệu quả cụ thể như thế nào thì chưa được biết, chưa có một cơ sở khoa học chắc chắn để thực hiện việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò đảm bảo có hiệu quả ổn định, bền vững và tránh được rủi ro trong sản xuất.
Chính vì lẽ đó, thực tiễn đã đặt ra những vấn đề bức xúc trong quá trình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở An Nhơn cần phải được quan tâm nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho việc chuyển đổi, đó là:
1) Thực trạng của việc chuyển đổi đang diễn ra ở An Nhơn như thế nào?
2) Kết quả và hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi ra sao? Những yếu tố nào
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng cỏ nuôi bò?
3) Việc chuyển đổi này tạo ra hiệu quả xã hội gì?
4) Quá trình chuyển đổi đã tác động như thế nào đến môi trường?
5) Những giải pháp khả thi nào để nâng cao hiệu quả chuyển đổi trong thời
gian tới?
Thế nhưng, cho đến nay ở Bình Định chưa có một nghiên cứu nào về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ để nuôi bò theo phương thức bán thâm canh. Do vậy, các vấn đề bức xúc mà thực tiễn đặt ra ở trên chưa được giải quyết, cũng chưa có cơ sở vững chắc để đề xuất và khuyến cáo hộ nông dân chuyển đổi như thế nào là mang lại hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đặt ra như đã trình bày ở trên, đề tài “Hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn tỉnh Bình Định” được chúng tôi lựa chọn, nghiên cứu khi thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò tại hộ nông dân nhằm phát triển sản xuất, góp phần nâng cao thu nhập và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn huyện An Nhơn tỉnh Bình Định.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu theo 3 mục tiêu cụ thể sau:
- Góp phần hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn. Rút ra những ưu điểm, chỉ ra những tồn tại của việc chuyển đổi, xác định các nhân tố ảnh hưởng và tác động của nó trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường ở địa phương.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò trên địa bàn huyện An Nhơn đến năm 2015.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò với đối tượng là các hộ nông dân có trồng cỏ để nuôi bò.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung
- Thực trạng của việc chuyển đổi và hiệu quả (kinh tế, xã hội và môi trường) của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ để nuôi bò ở huyện An Nhơn.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi.
- Các giải pháp chủ yếu nhằm chuyển đổi có hiệu quả trong thời gian tới.
3.2.2. Về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2007, trong đó các số liệu khảo sát ở cấp hộ được tiền hành chủ yếu vào năm 2007.
3.2.3. Về không gian
Địa điểm nghiên cứu được tiến hành tại huyện An Nhơn, trong đó tập trung nghiên cứu ở 3 xã đại diện cho huyện, đó là: Xã Nhơn Lộc, Xã Nhơn Phúc và Xã Nhơn Khánh.
Đây là 3 xã nằm trong chủ trương chuyển đổi một phần đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò của huyện, là nơi phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết để chuyển đổi có hiệu quả.
4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các bảng và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 4 chương:
Chương I : Tổng quan tài liệu.
Chương II : Đặc điểm địa bàn nghiên cứu, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương III : Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương IV : Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi trong thời
gian tới ở huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Xét về mặt triết học, cơ cấu là một phạm trù triết học biểu thị cấu trúc bên trong, mối liên hệ, liên kết của các bộ phận hợp thành các sự vật, hiện tượng trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể. Cơ cấu cụ thể của một sự vật hay một hiện tượng luôn thay đổi để phù hợp với những điều kiện khách quan nhất định [6].
Xét về mặt kinh tế, cơ cấu kinh tế (CCKT) là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ tỷ lệ về lượng và chất giữa các ngành, các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế và các bộ phận hợp thành khác trong một tổng thể kinh tế có tính hệ thống, mỗi bộ phận cấu thành trong hệ thống đều được biểu hiện qua các chỉ tiêu định tính và định lượng. Các-Mác cho rằng: “Cơ cấu là sự phân chia về lượng, chất và là tỷ lệ về lượng của quá trình sản xuất xã hội”. CCKT phát triển gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đặc biệt nó có mối liên hệ với một quan hệ sản xuất nhất định. Như vậy, CCKT hợp lý phải là cơ cấu phản ánh đầy đủ sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan, phản ánh được quy luật của sự vận động, phát triển của quan hệ sản xuất trong mối quan hệ với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất [19].