1. Lý do chọn đềtài
ỞViệt Nam, ngành điện là một trong những ngành công nghiệp lớn có vai trò
vô cùng quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế– xã hội; góp phần không
nhỏtrong công cuộc xóa đói giảm nghèo; đẩy nhanh tiến độcông nghiệp hóa, hiện
đại hóa; đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Sản phẩm của ngành điện còn
được coi là huyết mạch của nền kinh tếhiện đại.
Sau khi hiệp Giơ- ne - vơnăm 1954, Miền Bắc tiến lên xây dựng Chủnghĩa
xã hội, lúc này những gì ngành điện có được giống nhưbáo cáo của các chuyên gia
Xô - viết “Kết quảlà (sau cuộc kháng chiến thành công), Chính phủViệt Nam Dân
ChủCộng Hòa chỉnhận được (từngười Pháp) một nền kinh tếbịtàn phá và thực tế
là không có cơsở Điện Lực”. Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước hoàn
toàn thống nhất, ngành điện thực sựbắt đầu có những bước kiến thiết và phát triển
mạnh mẽ. Từmột sốcơsởnhỏngày trước, ngành điện Việt Nam nay đã phát triển
thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam với hơn 50 đơn vịthành viên trải dài trên khắp
mọi miền đất nước. Mô hình ngành điện Việt Nam vận hành với 3 khâu chính: sản
xuất, truyền tải và phân phối. Cùng với khâu sản xuất điện, khâu truyền tải điện có
vai trò cực kỳto lớn đảm bảo cung cấp điện năng cho nền kinh tế. Công ty Truyền
tải điện 4 là một đơn vịthành viên hạch toán phụthuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam với chức năng nhiệm vụchính là truyền tải điện năng. Trong những năm gần
đây Công ty đã truyền tải được khoảng 30 tỷkWh/năm, chiếm hơn 50% sản lượng
điện truyền tải hàng năm của cảnước. Công ty là một trong những đơn vịquản lý
khối lượng vốn và tài sản rất lớn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Sựtrưởng thành
và phát triển bền vững của Công ty sẽgóp phần không nhỏvào sự ổn định và phát
triển của ngành điện Việt Nam. Với nguồn lực hữu hạn nhưng các năm qua Tập
đoàn Điện lực Việt Nam đã dành một sự đầu tưrất lớn vềcơsởvật chất cho các
công ty truyền tải điện. Thêm vào đó hoạt động truyền tải điện có tính chất độc
quyền tựnhiên nên không bịáp lực cạnh tranh gay gắt so với các công ty khác trong
cùng ngành. Chính vì thếmà việc quản lý tài chính tại Công ty đã được Tập đoàn
Điện lực Việt Nam đặt biệt quan tâm nhất là trong những năm gần đây. Thếnhưng
trong mô hình hoạt động của Công ty hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và
vướng mắc, trong số đó có cơchếquản lý tài chính. Công ty vẫn chưa có quyền tự
chủtài chính, tựchủkinh doanh nên còn tồn tại cơchếxin – cho, đồng thời cũng
giảm tính năng động trong sản xuất kinh doanh. Chính điều này là một trong những
cản trở đối với sựphát triển ổn định và bền vững của Công ty. Mặc khác trong bối
cảnh hiện nay, ngành điện đang có những bước cải cách lớn nên cũng cần đòi hỏi
một cơchếquản lý mới phù hợp hơn. Đềtài “Hoàn thiện cơchếquản lý tài chính
tại Công ty Truyền tải điện 4” với kỳvọng giải quyết được một sốvấn đềvềcơchế
quản lý tài chính cho Công ty, giúp Công ty phá bỏcơchếcũvốn đang không còn
phù hợp và thích ứng với tình hình mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
- Làm rõ cơsởlý luận vềtài chính doanh nghiệp.
- Cho thấy được những thay đổi to lớn của ngành điện.
- Trình bày thực trạng cơchếquản lý tài chính hiện hành của Công ty Truyền
tải điện 4 và những thành tựu đạt được.
- Nêu ra những hạn chếvà nguyên nhân của những hạn chế đó trong cơchế
quản lý tài chính hiện hành tại Công ty Truyền tải điện 4.
- Xuất phát từlý luận vềtài chính doanh nghiệp, các chính sách, chế độquản
lý tài chính hiện hành, thực trạng công tác quản lý tài chính của Công ty Truyền tải
điện 4 và định hướng phát triển của ngành điện đểnêu lên các giải pháp nhằm hoàn
thiện cơchếquản lý tài chính cho Công ty trong hiện tại và tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đềtài này là Công ty Truyền tải điện 4, một trong
các đơn vịthành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (không bao gồm các công ty
Truyền tải điện còn lại trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam).
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt trong đềtài này là sửdụng phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sửkết hợp với phương pháp thống kê, phân tích và
dựbáo trong quá trình nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đềtài nghiên cứu
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
hoạt động hiệu quảhơn. Ngành điện đang từng bước đổi mới đểhướng đến một thị
trường điện cạnh tranh. Các công ty phát điện và phân phối điện đã và đang từng
bước được xã hội hóa đểtham gia vào thịtrường điện tại Việt Nam và ngày một
năng động hơn. Trong khi đó hoạt động truyền tải điện vẫn do Nhà nước nắm giữ
100% vốn chủsởhữu. Tuy nhiên với cơchếquản lý tài chính hiện hành tại Công ty
Truyền tải điện 4 đã làm hạn chếtính chủ động trong sản xuất kinh doanh, ảnh
hưởng đến việc vận hành an toàn và liên tục hệthống lưới truyền tải điện, khó đạt
được các mục tiêu kinh tếxã hội. Nội dung luận văn trình bày là đềtài nóng bỏng
và đang rất được quan tâm tại Công ty. Những nhà quản lý của Công ty rất cần
những nghiên cứu có liên quan nhằm giúp họhoàn thiện dần cơchếquản lý tài
chính, đưa Công ty ngày một đi lên.
6. Những điểm nổi bật của luận văn
Luận văn này được nghiên cứu trong một Công ty cụthể, mang tính đặc thù
riêng của ngành điện. Lĩnh vực truyền tải điện năng mặc dù có vai trò rất quan trọng
trong hệthống điện quốc gia, song có rất ít các nghiên cứu nhằm hoàn thiện hoạt
động của khâu này. Luận văn một mặt giải quyết những trởngại trong cơchếquản
lý tài chính hiện hành của Công ty Truyền tải điện 4, mặt khác mạnh dạn đềxuất
một mô hình mới cho khối truyền tải điện và xây dựng cơchếquản lý tài chính
trong tương lai cho mô hình này.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn dài 72 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụlục, nội dung của
luận văn thểhiện ở3 chương:
Chương 1: Cơsởlý luận vềcơchếquản lý tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Cơchếquản lý tài chính hiện hành tại Công ty Truyền tải điện 4.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơchếquản lý tài chính tại Công ty Truyền
tải điện 4.
96 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3094 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại công ty truyền tải điện 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------
DƯƠNG THỊ MỸ LÂM
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MINH TUẤN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2007
1
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỀU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................................................ 1
1.1.1. Bản chất của Tài chính doanh nghiệp........................................................ 1
1.1.1.1 Khái niệm về Tài chính doanh nghiệp..................................................... 1
1.1.1.2 Chức năng của Tài chính doanh nghiệp .................................................. 2
1.1.2 Vị trí của Tài chính doanh nghiệp .............................................................. 3
1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.......................................... 3
1.2.1 Quản lý vốn và tài sản................................................................................. 3
1.2.1.1 Quản lý vốn cố định - tài sản cố định ...................................................... 3
1.2.1.2 Quản lý vốn lưu động - tài sản lưu động ................................................. 9
1.2.1.3 Cơ chế quản lý vốn trong công ty nhà nước.......................................... 10
1.2.2 Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của công ty nhà nước13
1.2.2.1 Quản lý doanh thu.................................................................................. 13
1.2.2.2 Quản lý chi phí....................................................................................... 13
1.2.2.3 Lợi nhuận thực hiện ............................................................................... 15
1.2.2.4 Phân phối lợi nhuận ............................................................................... 16
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HIỆN HÀNH TẠI CÔNG TY
TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4
2.1 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM 19
2
2.2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4......................................... 21
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 21
2.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý ............................................................................. 23
2.3 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HIỆN HÀNH CỦA CÔNG TY TRUYỀN
TẢI ĐIỆN 4................................................................................................................ 27
2.3.1 Tình hình quản lý, sử dụng vốn và tài sản................................................ 28
2.3.1.1 Quy mô vốn và tài sản ........................................................................... 28
2.3.1.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn ......................................................... 28
2.3.1.3 Tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định ........................................ 29
2.3.1.4 Tình hình quản lý và sử dụng nguyên liệu, vật liệu (gọi chung là vật
tư) ............................................................................................................................... 30
2.3.2 Tình hình quản lý doanh thu và chi phí .................................................... 31
2.3.2.1 Tình hình quản lý doanh thu.................................................................. 31
2.3.2.2 Tình hình quản lý chi phí....................................................................... 31
2.3.2.3 Tình hình phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ .............................. 32
2.4 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC....................................................................... 33
2.4.1 Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam ............................................................................................................................ 33
2.4.2 Đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước ............................................. 35
2.4.3 Cơ chế tài chính hiện hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trực
thuộc của Công ty Truyền tải điện 4 .......................................................................... 35
2.5 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ...................................................... 36
2.5.1 Cơ chế khoán chi phí của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đối với Công ty 36
2.5.2 Những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và tài sản .............................. 39
2.5.3 Những tồn tại trong quá trình quản lý doanh thu và chi phí..................... 41
2.5.4 Những tồn tại trong phân phối lợi nhuận.................................................. 42
Kết luận chương 2
3
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4
3.1 NHỮNG GIẢI PHÁP CHÍNH ĐỂ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4 ..................................................... 44
3.1.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam .44
3.1.2 Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ...45
3.1.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn và tài sản ................................................. 50
3.1.4 Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu và chi phí....................................... 55
3.1.5 Hoàn thiện cơ chế khoán chi phí .............................................................. 57
3.1.6 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực....................................................... 64
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 65
3.2.1 Đối với Quốc hội, Chính phủ.................................................................... 65
3.2.2 Đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam....................................................... 70
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN CHUNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Electricity of Vietnam)
NPTC : Công ty Truyền tải điện quốc gia (National Power of Transmission
Company)
PTC4 : Công ty Truyền tải điện 4 (Power of Transmission Company 4)
SCL : Sửa chữa lớn
TCDN : Tài chính doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1 : Khung thời gian sử dụng TSCĐ theo quy định của EVN .................... 29
Bảng 2.2 : Tình hình nộp ngân sách nhà nước từ năm 2004 – 2006 ..................... 35
Bảng 3.1 : Chi phí SCL.......................................................................................... 58
6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1 : Tỷ trọng khối lượng quản lý vận hành của các công ty truyền tải điện 23
Hình 2.2 : Tình hình giao nhận điện năng từ năm 2001 – 2006............................. 34
Sơ đồ 2.1 : Qui trình giao nhận điện năng của Công ty Truyền tải điện 4 .............. 22
Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức Công ty Truyền tải điện 4 ............................................ 25
Sơ đồ 3.1 : Mô hình công ty Truyền tải điện quốc gia ............................................ 69
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, ngành điện là một trong những ngành công nghiệp lớn có vai trò
vô cùng quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế – xã hội; góp phần không
nhỏ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo; đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Sản phẩm của ngành điện còn
được coi là huyết mạch của nền kinh tế hiện đại.
Sau khi hiệp Giơ - ne - vơ năm 1954, Miền Bắc tiến lên xây dựng Chủ nghĩa
xã hội, lúc này những gì ngành điện có được giống như báo cáo của các chuyên gia
Xô - viết “Kết quả là (sau cuộc kháng chiến thành công), Chính phủ Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hòa chỉ nhận được (từ người Pháp) một nền kinh tế bị tàn phá và thực tế
là không có cơ sở Điện Lực” 1. Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước hoàn
toàn thống nhất, ngành điện thực sự bắt đầu có những bước kiến thiết và phát triển
mạnh mẽ. Từ một số cơ sở nhỏ ngày trước, ngành điện Việt Nam nay đã phát triển
thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam với hơn 50 đơn vị thành viên trải dài trên khắp
mọi miền đất nước. Mô hình ngành điện Việt Nam vận hành với 3 khâu chính: sản
xuất, truyền tải và phân phối. Cùng với khâu sản xuất điện, khâu truyền tải điện có
vai trò cực kỳ to lớn đảm bảo cung cấp điện năng cho nền kinh tế. Công ty Truyền
tải điện 4 là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam với chức năng nhiệm vụ chính là truyền tải điện năng. Trong những năm gần
đây Công ty đã truyền tải được khoảng 30 tỷ kWh/năm, chiếm hơn 50% sản lượng
điện truyền tải hàng năm của cả nước. Công ty là một trong những đơn vị quản lý
khối lượng vốn và tài sản rất lớn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Sự trưởng thành
và phát triển bền vững của Công ty sẽ góp phần không nhỏ vào sự ổn định và phát
triển của ngành điện Việt Nam. Với nguồn lực hữu hạn nhưng các năm qua Tập
đoàn Điện lực Việt Nam đã dành một sự đầu tư rất lớn về cơ sở vật chất cho các
công ty truyền tải điện. Thêm vào đó hoạt động truyền tải điện có tính chất độc
quyền tự nhiên nên không bị áp lực cạnh tranh gay gắt so với các công ty khác trong
P
1 Trích báo cáo ngày 1 tháng 9 năm 1959, của Trưởng đoàn khảo sát của Viện thiết kế điện khí hóa nông
nghiệp Liên Xô (cũ) V.I.Pho-ran-cu-li-an. Tức là sau 4 năm Miền Bắc nỗ lực hết mình để vực dậy ngành
điện
8
cùng ngành. Chính vì thế mà việc quản lý tài chính tại Công ty đã được Tập đoàn
Điện lực Việt Nam đặt biệt quan tâm nhất là trong những năm gần đây. Thế nhưng
trong mô hình hoạt động của Công ty hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và
vướng mắc, trong số đó có cơ chế quản lý tài chính. Công ty vẫn chưa có quyền tự
chủ tài chính, tự chủ kinh doanh nên còn tồn tại cơ chế xin – cho, đồng thời cũng
giảm tính năng động trong sản xuất kinh doanh. Chính điều này là một trong những
cản trở đối với sự phát triển ổn định và bền vững của Công ty. Mặc khác trong bối
cảnh hiện nay, ngành điện đang có những bước cải cách lớn nên cũng cần đòi hỏi
một cơ chế quản lý mới phù hợp hơn. Đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
tại Công ty Truyền tải điện 4” với kỳ vọng giải quyết được một số vấn đề về cơ chế
quản lý tài chính cho Công ty, giúp Công ty phá bỏ cơ chế cũ vốn đang không còn
phù hợp và thích ứng với tình hình mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
- Làm rõ cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp.
- Cho thấy được những thay đổi to lớn của ngành điện.
- Trình bày thực trạng cơ chế quản lý tài chính hiện hành của Công ty Truyền
tải điện 4 và những thành tựu đạt được.
- Nêu ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong cơ chế
quản lý tài chính hiện hành tại Công ty Truyền tải điện 4.
- Xuất phát từ lý luận về tài chính doanh nghiệp, các chính sách, chế độ quản
lý tài chính hiện hành, thực trạng công tác quản lý tài chính của Công ty Truyền tải
điện 4 và định hướng phát triển của ngành điện để nêu lên các giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính cho Công ty trong hiện tại và tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là Công ty Truyền tải điện 4, một trong
các đơn vị thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (không bao gồm các công ty
Truyền tải điện còn lại trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam).
9
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt trong đề tài này là sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích và
dự báo trong quá trình nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
hoạt động hiệu quả hơn. Ngành điện đang từng bước đổi mới để hướng đến một thị
trường điện cạnh tranh. Các công ty phát điện và phân phối điện đã và đang từng
bước được xã hội hóa để tham gia vào thị trường điện tại Việt Nam và ngày một
năng động hơn. Trong khi đó hoạt động truyền tải điện vẫn do Nhà nước nắm giữ
100% vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên với cơ chế quản lý tài chính hiện hành tại Công ty
Truyền tải điện 4 đã làm hạn chế tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, ảnh
hưởng đến việc vận hành an toàn và liên tục hệ thống lưới truyền tải điện, khó đạt
được các mục tiêu kinh tế xã hội. Nội dung luận văn trình bày là đề tài nóng bỏng
và đang rất được quan tâm tại Công ty. Những nhà quản lý của Công ty rất cần
những nghiên cứu có liên quan nhằm giúp họ hoàn thiện dần cơ chế quản lý tài
chính, đưa Công ty ngày một đi lên.
6. Những điểm nổi bật của luận văn
Luận văn này được nghiên cứu trong một Công ty cụ thể, mang tính đặc thù
riêng của ngành điện. Lĩnh vực truyền tải điện năng mặc dù có vai trò rất quan trọng
trong hệ thống điện quốc gia, song có rất ít các nghiên cứu nhằm hoàn thiện hoạt
động của khâu này. Luận văn một mặt giải quyết những trở ngại trong cơ chế quản
lý tài chính hiện hành của Công ty Truyền tải điện 4, mặt khác mạnh dạn đề xuất
một mô hình mới cho khối truyền tải điện và xây dựng cơ chế quản lý tài chính
trong tương lai cho mô hình này.
10
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn dài 72 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung của
luận văn thể hiện ở 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Cơ chế quản lý tài chính hiện hành tại Công ty Truyền tải điện 4.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty Truyền
tải điện 4.
11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1 Bản chất của Tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp. Hình
thái vật chất của các quỹ bằng tiền này có thể là nhà cửa, máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu, vốn bằng tiền và các loại chứng khoán có giá… Bên cạnh đó TCDN còn là
hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gắn liền
với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để phục vụ và
giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan hệ tài chính ở các doanh nghiệp được biểu hiện thành quá trình vận động
của vốn kinh doanh và thể hiện qua ba mối quan hệ lớn sau đây:
• Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: Quan hệ thông
qua việc phân phối, phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân và thu nhập quốc nội.
Quan hệ kinh tế này thường ít chịu sự chi phối của quan hệ sở hữu mà chịu sự chi
phối của các quan hệ có tính luật pháp thông qua các sắc luật thuế mà bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng phải thực hiện. Các khoản nộp của doanh nghiệp là nguồn thu
nhập của ngân sách. Ngược lại việc trợ vốn của ngân sách tạo nên các quỹ tiền tệ ở
doanh nghiệp.
• Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, cho vay, với bạn hàng
và khách hàng: Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp tiến hành các nghiệp vụ
huy động vốn đầu tư, cho vay vốn với các doanh nghiệp khác... Từ đó cũng phát
sinh quan hệ mua bán như mua bán vật tư, hàng hóa, chứng chỉ bảo hiểm... Tất cả
các mối quan hệ kinh tế này luôn bị chi phối bởi quy luật kinh tế, qui luật giá trị, qui
luật cung cầu và qui luật cạnh tranh.
12
• Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là những quan hệ giữa
doanh nghiệp với các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc doanh nghiệp, quan hệ giữa
doanh nghiệp với cán bộ nhân viên của doanh nghiệp.
Các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị tồn tại một cách khách
quan trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, gắn liền với việc hình thành và sử dụng
các loại quỹ bằng tiền của doanh nghiệp (vốn cố định, vốn lưu động, quỹ tiền
lương, quỹ xí nghiệp…). Nói cách khác, sự hình thành và sử dụng vốn lưu động,
vốn cố định, chi phí; sự hình thành và sử dụng thu nhập, tích lũy tiền tệ trong doanh
nghiệp đều thuộc nội dung tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.2 Chức năng của Tài chính doanh nghiệp
• Tổ chức vốn (tạo vốn bảo đảm thỏa mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp) và luân chuyển vốn: Để đảm bảo đủ vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải tổ chức vốn tốt. Phải xác định số vốn cần
thiết để từ đó bố trí, khai thác hợp pháp, hợp lệ, hợp lý mọi nguồn vốn để có thể bảo
đảm thỏa mãn nhu cầu vốn và giúp cho vốn luân chuyển ngày càng nhanh.
• Phân phối thu nhập bằng tiền: Là quá trình hình thành các khoản thu nhập
bằng tiền, bù đắp chi phí nhằm tái tạo lại nguồn vốn cố định, vốn lưu động, sức lao
động..., phân phối tích lũy tiền tệ đạt được thông qua sự vận động và sử dụng các
quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp.
• Giám đốc (kiểm tra) bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: Giám đốc của TCDN là loại giám đốc toàn diện, thường xuyên và có
hiệu quả cao, không những giúp doanh nghiệp thấy rõ tiến trình hoạt động của
doanh nghiệp mà còn giúp thấy rõ hiệu quả kinh doanh do những hoạt động đó
mang lại.
Ba chức năng của TCDN có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời nhau.
Thực hiện chức năng quản lý vốn và chức năng phân phối tiến hành đồng thời với
chức năng giám đốc. Quá trình giám đốc, kiểm tra tiến hành tốt thì quá trình tổ chức
phân phối vốn mới được thực hiện tốt. Ngược lại, việc tổ chức vốn và phân phối tốt
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giám đốc.
13
1.1.2 Vị trí của Tài chính doanh nghiệp
TCDN là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc gia. TCDN bao
gồm: Tài chính các đơn vị, các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa và cung ứng
dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong hệ thống tài chính nước ta, ngân sách giữ vai trò chủ đạo. Các định chế
tài chính trung gian có vai trò hỗ trợ. Tài chính đối với các tổ chức xã hội và hộ dân
cư bổ sung nhằm tăng nguồn lực tài chính cho nền kinh tế, còn TCDN là khâu cơ sở
của cả hệ thống. Sự hoạt động có hiệu quả của TCDN có tác dụng củng cố hệ thống
tài chính quốc gia.
1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Quản lý vốn và tài sản
1.2.1.1 Quản lý vốn cố định - tài sản cố định
a. Khái niệm
Trong doanh nghiệp có nhiều loại tư liệu lao động khác nhau: Khác nhau về
thời gian sử dụng, giá trị, mức độ hao mòn. Do đó để đơn giản việc quản lý, toàn bộ
tư liệu lao động được chia thành hai loại: Tài sản cố định (TSCĐ) và công cụ lao
động nhỏ (công cụ, dụng cụ). Theo qui định hiện hành ở nước ta, những tư liệu lao
động nào thỏa mãn được đồng thời các điều kiện sau đây được gọi là TSCĐ:
- Thời gian sử dụng trên một năm
- Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về TSCĐ hiện có của doanh
nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng
(khấu hao đủ).
14
b. Phân loại TSCĐ
• Căn cứ vào công dụng kinh tế
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh như nhà làm việc, kho tàng, cửa hàng,
phương tiện vận chuyển…
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh gồm những TSCĐ phục vụ cho đời
sống vật chất và văn hóa của công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
• Căn cứ và tình hình sử dụng
TSCĐ đang dùng gồm những TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh và
những TSCĐ đang dùng ngoài sản xuất kinh doanh (TSCĐ phúc lợi).
TSCĐ chờ xử lý gồm các TSCĐ chưa dùng, không cần dùng hoặc chờ thanh
lý.
• Căn cứ vào quyền sở hữu
TSCĐ của doanh nghiệp gồm những TSCĐ do doanh nghiệp mua sắm, xây
dựng… bằng vốn của doanh nghiệp, vốn vay hay Nhà nước cấp hoặc của cá nhân,
tổ