Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu 
pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì 
vậy, việc xác định hiệu quả sản xuất thông qua công tác kế toán chi phí sản xuất và tính 
giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Tuy nhiên, tới những năm đầu những năm 
90, khi kinh tế nước ta từng bước chuyển mình sang nền kinh tế thị trường phát triển 
theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp 
được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương hướng riêng và phải tự chịu 
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh 
tế thị trường, để đảm bảo mục tiêu hàng đầu là nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh 
nghiệp phải tính toán, cân nhắc lựa chọn phương án kinh doanh có chi phí bỏ ra ít nhất 
nhưng đem lại nguồn thu lớn nhất. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản 
phẩm đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhà quản lý.Tiết kiệm chi phí và hạ giá 
thành sản phẩm là tiền đề căn bản quyết định sự tồn tại của bất kỳ một doanh nghiệp, 
trong đó có doanh nghiệp xây lắp
Trên thực tế, bên cạnh những thành tựu đạt được trong công tác hạch toán chi phí sản 
xuất và tính giá thành, ở Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng vẫn tồn tại 
những hạn chế nhất định như quản lý không tốt công tác thu mua vật tư, lao động thuê 
ngoài chỉ quản lý trên tổng số tiền phải trả mà không chi tiết theo từng cá nhân Kết 
quả của những hạn chế trên là công tác tập hợp chi phí không được đầy đủ, giá thành 
công trình không đủ sức cạnh tranh trên thị trường, hiệu quả kinh tế đạt được không 
cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm, những năm qua, Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng đã không 
ngừng hoàn thiện và phát triển bộ máy kế toán, đặc biệt là phần hành kế toán chi phí sản 
xuất và tính giá thành sản phẩm.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 87 trang
87 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2668 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm tăng cường hiệu lực quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 LUẬN VĂN: 
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản 
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 
nhằm tăng cường hiệu lực quản trị chi phí 
tại Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và 
Xây dựng 
LỜI MỞ ĐẦU 
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu 
pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì 
vậy, việc xác định hiệu quả sản xuất thông qua công tác kế toán chi phí sản xuất và tính 
giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Tuy nhiên, tới những năm đầu những năm 
90, khi kinh tế nước ta từng bước chuyển mình sang nền kinh tế thị trường phát triển 
theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp 
được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương hướng riêng và phải tự chịu 
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh 
tế thị trường, để đảm bảo mục tiêu hàng đầu là nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh 
nghiệp phải tính toán, cân nhắc lựa chọn phương án kinh doanh có chi phí bỏ ra ít nhất 
nhưng đem lại nguồn thu lớn nhất. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản 
phẩm đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhà quản lý.Tiết kiệm chi phí và hạ giá 
thành sản phẩm là tiền đề căn bản quyết định sự tồn tại của bất kỳ một doanh nghiệp, 
trong đó có doanh nghiệp xây lắp 
Trên thực tế, bên cạnh những thành tựu đạt được trong công tác hạch toán chi phí sản 
xuất và tính giá thành, ở Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng vẫn tồn tại 
những hạn chế nhất định như quản lý không tốt công tác thu mua vật tư, lao động thuê 
ngoài chỉ quản lý trên tổng số tiền phải trả mà không chi tiết theo từng cá nhân…Kết 
quả của những hạn chế trên là công tác tập hợp chi phí không được đầy đủ, giá thành 
công trình không đủ sức cạnh tranh trên thị trường, hiệu quả kinh tế đạt được không 
cao. 
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
sản phẩm, những năm qua, Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng đã không 
ngừng hoàn thiện và phát triển bộ máy kế toán, đặc biệt là phần hành kế toán chi phí sản 
xuất và tính giá thành sản phẩm. 
Vì những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại công ty, em đã quyết định lựa chọn 
đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 
xây lắp nhằm tăng cường hiệu lực quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Kinh 
doanh vật tư và Xây dựng”. Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày trong chuyên đề 
thực tập này. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần: 
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần Kinh doanh vật tư và xây dựng 
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 
tại công ty cổ phần Kinh doanh vật tư và xây dựng 
Phần 3: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi 
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Kinh doanh 
vật tư và xây dựng 
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VẬT TƯ VÀ 
XÂY DỰNG. 
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây 
dựng 
1.1.1. Đặc điểm chung 
Tên công ty: CÔNG TYCỔ PHẦN KINH DOANH VẬT TƯ VÀ XÂY DỰNG 
Tên giao dịch: Material trading and construction joint stock company 
Tên viết tắt: CMC 
Địa chỉ trụ sở chính: Số 145 Đốc Ngữ - Phường Liễu Giai - Quận Ba Đình - Hà Nội 
Điện thoại: (04) 38326181 
Fax : (04) 38326183 
Công ty có chi nhánh tại Lào Cai, địa chỉ giao dịch: Thị xã Lào Cai - Tỉnh Lào Cai 
Điện thoại: (020) 3830014 
Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán 
kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, được đăng ký kinh 
doanh theo luật định, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và điều lệ của 
công ty cổ phần đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua 
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 
Tiền thân của Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng là Công ty Cung ứng 
vận tải, được thành lập ngày 24/12/1982. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước được đặt 
dưới sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Đến giai đoạn đầu 
những năm 90, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp xếp, đổi mới, phát 
triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, công ty đã hợp nhất với Công ty 
Xây lắp và Sản xuất vật liệu xây dựng số 4, hình thành lên Công ty Kinh doanh vật tư 
và xây dựng, theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số: 143A/BXD-TCLĐ 
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 26/3/1993, giấy phép đăng ký kinh doanh số 108274 
ngày 07/5/1993 do Trọng tài kinh tế cấp 
Công ty chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần vào tháng 12/2003 theo Quyết định 
số 1693/QĐ-BXD ngày 19/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Ngày 27/6/2005 công 
ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103003548. 
Công ty thực hiện giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có, phát hành cổ phiếu để thu hút 
thêm vốn, hiện nay số vốn điều lệ của công ty là 10.300.000.000 VNĐ, trong đó vốn 
Nhà nước là 6.263.000.000 VNĐ (chiếm 60,8%), còn lại vốn của các cổ đông trong và 
ngoài công ty là 4.037.000.000 VNĐ (chiếm 39,2%) 
Những năm đầu sau khi hợp nhất, lĩnh vực và chức năng hoạt động của công ty còn 
nhiều hạn chế, chủ yếu là cung ứng vật tư trong phạm vi hẹp và tham gia xây dựng một 
vài công trình với quy mô nhỏ. Tuy nhiên sau hơn hai mươi năm xây dựng và trưởng 
thành, Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng đã ngày càng khẳng định vị thế 
của mình trên thị trường trong và ngoài nước, công ty đã thực hiện cung ứng vật tư và 
thi công nhiều công trình trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, đồng thời cũng 
đạt được những bước tiến vượt bậc trên mọi mặt. Ban đầu công ty chỉ tập trung vào thị 
trường xây dựng ở Hà Nội và một vài tỉnh lân cận, thì nay, công ty đã mở rộng thị 
trường khắp cả nước. Không chỉ mở rộng quy mô sản xuất, tăng số lượng các công 
trình, hạng mục công trình thi công, công ty còn không ngừng tăng chất lượng các công 
trình đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật, mang tính thẩm mỹ cao, được khách hàng 
tín nhiệm. 
Công ty Cổ phần Kinh doanh vật tư và Xây dựng đã xây dựng được một truyền thống 
vẻ vang, là một trong những đơn vị kinh doanh vật tư và xây dựng hàng đầu của thành 
phố, với nhiều công trình đạt chất lượng cao, được Đảng và Nhà nước phong tặng danh 
hiệu huân huy chương cao quý, cờ thi đua của Chính phủ, huy chương vàng ngành xây 
dựng của Bộ Xây dựng… Với bề dầy thành tích đạt được, công ty đã khẳng định được 
uy tín của một doanh nghiệp có đủ năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý, 
vững vàng trong cơ chế thị trường. 
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý 
1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 
1.2.1.1. Ngành nghề kinh doanh 
Mang đặc trưng của một doanh nghiệp xây dựng, công ty nhận cung ứng vật tư và thi 
công, xây lắp các công trình dân dụng, giao thông đô thị, thủy lợi, bưu điện, thể dục thể 
thao, các khu vui chơi giải trí, các khu dân cư, đô thị mới…Bên cạnh đó, với mục tiêu 
phát triển ổn định và bền vững, công ty thực hiện chủ trương đa ngành đa nghề trong đó 
xác định việc đầu tư vào các lĩnh vực thiết yếu của nền kinh tế là chiến lược hàng đầu 
cho sự phát triển. Đến nay, công ty với 1 chi nhánh và 8 xí nghiệp, xưởng cơ khí và vận 
tải đã tham gia hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Cụ thể: 
- Sản xuất và kinh doanh bê tông thương phẩm, bê tông cấu kiện, vật tư và các 
chủng loại vật liệu xây dựng khác 
- Kinh doanh vận tải, xe máy, thiết bị dùng trong công nghệ xây dựng, công nghệ bê 
tông, công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng khác 
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, 
công trình đường dây và trạm biến thế điện, san lấp mặt bằng, thi công các công trình 
hạ tầng kỹ thuật 
- Thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình 
xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp 
- Lập dự án đầu tư, tư vấn thầu, khảo sát xây dựng, thí nghiệm, thẩm định dự án đầu 
tư, thẩm tra thiết kế tổng dự toán, quản lý dự án, giám sát thi công 
- Tư vấn xây dựng, tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng 
- Thi công xây lắp hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống âm thanh ánh sáng, hệ thống 
điện, điện máy, điện lạnh, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống diệt mối và 
phòng chống mối mọt, hệ thống cấp thoát nước 
- Thi công xây lắp trang trí nội, ngoại thất 
- Gia công, lắp đặt thiết bị trong ngành công nghiệp, giao thông và dân dụng 
- Kiểm định chất lượng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, 
thuỷ lợi 
- Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao 
gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, quán bar, vũ trường) 
1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất 
Đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng là kết hợp lao động thủ công với máy móc 
trang thiết bị hiện đại, vì vậy việc lựa chọn một cơ cấu tổ chức sản xuất hợp lý, mang 
tính chuyên môn hóa cao sẽ giúp cho công tác quản lý sản xuất của công ty luôn đồng 
bộ và đạt hiệu quả kinh tế. 
Hiện nay công ty Kinh doanh vật tư và xây dựng đang triển khai thực hiện phương 
thức giao khoán sản phẩm cho các đơn vị cơ sở, là các Xí nghiệp hạch toán phụ thuộc, 
không tổ chức công tác hạch toán kế toán riêng. Phương thức này mở rộng quyền tự chủ 
của các Xí nghiệp về hạch toán kinh doanh, tạo vốn, lựa chọn phương thức quản lý, tổ 
chức lao động hợp lý và phát huy khả năng sẵn có trên các mặt. Đây là một phương 
thức quản lý mới, thích hợp với cơ chế thị trường. Sau khi được giao khoán, Xí nghiệp 
phải tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy 
đủ khách quan, chính xác mọi hoạt động kinh tế phát sinh tại cơ sở, phục vụ cho công 
tác kế toán trên công ty. Giám đốc Xí nghiệp cùng chủ nhiệm công trình, cán bộ kinh tế 
kỹ thuật, và kỹ thuật viên do công ty cử xuống giám sát sẽ lên kế hoạch và tổ chức thi 
công các công trình xây lắp được giao. 
1.2.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất 
Do chức năng chủ yếu của công ty là kinh doanh vật tư và thi công các công trình xây 
dựng nên quy trình công nghệ của công ty cũng chia ra làm hai lĩnh vực cụ thể là kinh 
doanh vật tư và xây dựng. 
Với kinh doanh vật tư 
Biểu 1.1: Quy trình sản xuất bê tông thương phẩm 
Vận chuyển 
Đá Cát 
Phụ gia 
Xi măng 
Yêu cầu cung cấp 
bê tông của KH 
Mua đá, cát, xi măng, 
phụ gia 
Nhập kho, bãi 
Đá Cát Phụ gia Xi măng, 
nước 
thử 
nghiệm 
chỉnh 
cấp phối 
trước 
khi sản 
xuất 
Cấp, bơm bê 
tông 
Xử lý 
sản 
phẩm 
không 
phù hợp 
Đúc các tổ mẫu 
Lấy mẫu thử 
Kết thúc 
 KHSX 
ngày + cấp 
phối 
Nhập 
dữ 
liệu 
vào 
máy 
Với hoạt động xây dựng 
Biểu 1.2: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp 
Công ty sẽ đại diện cho Xí nghiệp khi tham gia các quan hệ kinh tế và chịu toàn bộ 
trách nhiệm với bên đối tác về chất lượng cũng như tiến độ thi công của công trình. Ban 
đầu, công ty sẽ tìm hiểu nhu cầu xây lắp của các bộ, ngành, tỉnh, thành phố, tiếp nhận 
các giấy mời đấu thầu. Sau đó, xem xét khả năng thực có của công ty về vốn, lao động, 
thiết bị, đánh giá khả năng của các đơn vị khác cũng tham gia thầu để xác định khả năng 
Tìm hiểu thị trường xây lắp 
Đấu thầu và ký kết hợp đồng nhận thầu 
Lập kế hoạch chuẩn bị thi công 
Tổ chức thi công 
Nghiệm thu bàn giao công trình cho chủ đầu tư 
trúng thầu. Nếu khả năng trúng thầu là cao, công ty sẽ mua hồ sơ thầu và tham gia đấu 
thầu. Sau khi thắng thầu, công ty sẽ ký hợp đồng với chủ đầu tư nhận thầu công trình. 
Tiếp đó, phòng Kế hoạch - Kỹ thuật cùng đội thi công sẽ lên kế hoạch và biện pháp thi 
công thực tế đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Từ 
đây, toàn bộ công việc đều giao cho các Xí nghiệp thực hiện. Quá trình thi công gồm ba 
bước cơ bản là chuẩn bị thi công, thi công phần thô và hoàn thiện. Nếu bên chủ đầu tư 
chấp nhận, công ty sẽ tiến hành nghiệm thu và bàn giao công trình theo Nghị định 
17/BXD-TC của Bộ Xây dựng 
1.2.1.4. Tình trạng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực 
Công ty có trụ sở chính tại số 145 Đốc Ngữ - Ba Đình - Hà Nội và một chi nhánh tại 
Lào Cai, thiết bị sản xuất gồm 54 loại máy thi công với 139 máy nhập khẩu từ Nhật, 
Nga, Hàn Quốc…Mang những đặc trưng của công ty xây dựng nên máy móc của công 
ty là những trang thiết bị phục vụ hoạt động xây dựng như: Búa thủy lực, cần cẩu bánh 
lốp, máy trộn bê tông, xe vận chuyển bê tông, xà lan, thiết bị lặn…Các thiết bị này đều 
còn rất mới và trong tình trạng hoạt động tốt. Trong thời gian tới, công ty tiếp tục nâng 
cao các biện pháp kỹ thuật và quản lý để sử dụng hết công suất máy móc sẵn có, đồng 
thời tiến hành đầu tư mua sắm các thiết bị mới phục vụ tốt yêu cầu sản xuất, thi công. 
Công ty có một đội ngũ cán bộ và lao động lành nghề, với 404 cán bộ công nhân viên, 
trong đó cán bộ quản lý là 84 người (chiếm 20,8%), lao động trực tiếp là 320 người 
(chiếm 79,2%). Tỷ lệ lao động trực tiếp cao gấp 3,8 lần so với lao động gián tiếp chứng 
tỏ bộ máy tổ chức được tinh giản và hoạt động có hiệu quả. Công ty cũng không ngừng 
nâng cao chất lượng lao động bằng việc vừa đào tạo tại chỗ, vừa gửi cán bộ đi học, hiện 
nay, công ty đã có 74 lao động có trình độ đại học và trên đại học, 10 lao động có trình 
độ trung cấp và 320 công nhân. Công ty luôn điều chỉnh quy chế chính sách tuyển dụng 
nhằm thu hút thêm lao động trình độ cao và có tay nghề 
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý 
Cũng giống hầu hết các cơ quan, doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Công ty Cổ phần 
Kinh doanh vật tư và Xây dựng cũng tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến 
chức năng. Đây là cách thức quản lý từ trên xuống, cấp dưới chịu sự quản lý của cấp 
trên nhưng đồng thời mỗi phòng ban, bộ phận đều đảm nhiệm từng chức năng riêng 
biệt. Là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần nên bộ máy tổ chức 
gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, các phòng ban và các Xí nghiệp 
Biểu 1.3: Tổ chức bộ máy quản lý 
Trong đó 
Hội đồng 
quản trị 
Ban kiểm 
soát 
Phó giám 
đốc 
Giám đốc 
Phó giám 
đốc 
Kế toán 
trưởng 
Ban dự án 
Phòng Tổ chức 
hành chính-TTBV 
Phòng Kế hoạch - 
Kỹ thuật 
Phòng Kế toán tài 
chính 
Xí nghiệp xây 
dựng số 1 
Xí nghiệp xây 
dựng số 2 
Xí nghiệp xây 
dựng số 3 
Xí nghiệp xây 
dựng số 4 
Xí nghiệp xây 
dựng số 5 
Xí nghiệp sản 
xuất bê tông C45 
Xí nghiệp sản 
xuất bê tôngORU 
Chi nhánh tại 
Lào Cai 
Xí nghiệp sản 
xuất VLXD số 1 
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết 
định mọi việc liên quan đến mục đích, quyền lợi như chiến lược phát triển, phương án 
đầu tư kinh doanh cũng như việc sắp xếp nhân sự của công ty. 
Ban kiểm soát: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành các hoạt động 
kinh doanh của đơn vị, có mối liên hệ tham vấn thường xuyên với Hội đồng quản trị và 
thẩm định các báo cáo tài chính trước khi thuyết minh lên cấp trên 
Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày 
của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước 
Nhà nước và cấp trên về việc điều hành hoạt động của đơn vị mình đi đôi với đại diện 
cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong công ty 
Phó giám đốc: Công ty có hai phó giám đốc, một Phó giám đốc xe máy thiết bị và một 
Phó giám đốc kỹ thuật thi công. Các Phó giám đốc trợ giúp Giám đốc điều hành công ty 
theo sự phân công, ủy nhiệm của Giám đốc, đồng thời giúp Giám đốc định hướng, 
hoạch định các chiến lược phát triển công ty 
Bộ máy quản lý bao gồm 4 phòng ban, mỗi phòng có chức năng nhiệm vụ riêng biệt 
Phòng Tổ chức hành chính - Thanh tra bảo vệ: Là phòng tổng hợp có chức năng tham 
mưu, giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực như tổ chức bộ máy sản xuất kinh 
doanh, bố trí nhân sự, quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên, quản lý lao động tiền 
lương, quản lý công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu, thực hiện công tác bảo 
vệ. 
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Là bộ phận tham mưu giúp việc trực tiếp cho Ban giám 
đốc công ty trong việc chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong 
công ty có kế hoạch và hiệu quả, đồng thời theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh 
tế, tham gia nghiệm thu thanh quyết toán các hợp đồng với bên ngoài và trong nội bộ 
công ty. 
Phòng Kế toán tài chính: Là phòng tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực tài chính, tổ 
chức công tác tài chính kế toán ở công ty và các đơn vị trực thuộc, có nhiệm vụ cập 
nhật, xử lý và tổng hợp các thông tin từ đó phản ánh kịp thời mọi hoạt động sản xuất 
kinh doanh của công ty, lập các báo cáo tài chính trình cấp có thẩm quyền 
Ban dự án: Có nhiệm vụ tư vấn về đầu tư phát triển, tìm kiếm các dự án xây dựng trên 
thị trường, tổ chức đấu thầu, giao khoán các dự án cho các Xí nghiệp cơ sở 
Bên dưới là 8 Xí nghiệp và 1 chi nhánh ở Lào Cai. 
1.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và xu hướng phát triển của công ty 
những năm tới 
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính 
dưới đây 
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 
1. Tổng doanh thu thuần 88.526.618.429 100.234.058.019 141.091.749.495 
2. Giá vốn hàng bán 75.186.713.648 88.887.553.016 126.932.850.983 
3. Tài sản cố định 9.594.762.762 7.225.833.519 11.835.824.250 
4. Vốn chủ sở hữu 11.712.101.421 13.783.403.872 16.461.247.765 
5. Lợi nhuận trước thuế 2.358.766.001 3.383.223.974 4.395.909.421 
6. Lợi nhuận sau thuế 2.358.766.001 2.931.103.498 3.812.293.897 
7. Lợi nhuận/ Doanh thu 0,0267 0,0292 0,027 
8. Nộp ngân sách NN 864.663.394 1.616.839.938 3.027.101.879 
Biểu 1.4: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2005 - 2007 
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 
trong một vài năm gần đây có xu hướng tăng với quy mô ngày càng mở rộng, hiệu quả 
kinh tế đạt được ngày càng cao. 
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ từ năm 2005 tới năm 2007 đều 
tăng. Năm 2006 doanh thu thuần tăng 11.707.439.590 (tương ứng với 13,22%) so với 
năm 2005, và năm 2007 tăng 40.857.691.476 (tương ứng với 40,76%) so với năm 2006. 
Tốc độ tăng về doanh thu của năm 2007 tăng gấp 3 lần năm 2006 là do trong năm 2007 
số lượng các công trình nhận thi công và hoàn thành tăng nhanh. Lợi nhuận trước thuế 
cũng tăng, năm 2006 tăng 1.024.457.973 (tương ứng với 43,43%) so với năm 2005, và 
năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.012.685.447 (tương ứng với 29,93%). Lợi nhuận 
sau thuế năm 2006 tăng so với năm 2005 là 572.337.497 (tương ứng với 24,26%), năm 
2007 tăng so với năm 2006 là 881.190.399 (tương ứng với 30.06%). Tốc độ tăng của lợi 
nhuận sau thuế năm 2006 giảm sút nhiều so với tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế 
năm 2006 là do cuối tháng 12/2003 công ty chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần, 
vì vậy theo quyết định thành lập công ty cổ phần mới, 2 năm đầu hoạt động sản xuất 
(năm 2004 và 2005) công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, 2 năm tiếp 
theo (năm 2006 và 2007) nộp 50% thuế thu nhập doanh nghiệp, điều này được thể hiện 
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 
 Đây là những dấu hiệu tốt chứng tỏ tình hình tài chính của công ty là rất khả quan, 
trong những năm tới, công ty cần cố gắng duy trì sự ổn định về kinh tế đạt được trong 
các năm qua, đồng thời phát huy hơn nữa tiềm năng sẵn có cả về vật lực lẫn nhân lực, 
kết hợp các điều kiện khách quan để đưa hình ảnh của công ty vượt ra khỏi thị trường 
trong nước vươn tới thị trường quốc tế trong một tương lai gần. 
Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 
 Lĩnh vực kinh doanh vật tư chủ yếu của công ty là cung cấp bê tông thương 
phẩm, với hai sản phẩm là bê tông ORU và bê tông C45. Trong những năm tới, công ty 
sẽ tăng cường đầu tư về cơ sở sản xuất và nguồn lực cho lĩnh vực này: Đầu tư thêm các 
trạm trộn hiện đại với công suất từ 90m3/h đến 120m3/h, mua sắm thêm xe bơm