Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá trình 
sản xuất và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như trong tổng 
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải tiết kiệm 
một cách triệt để và hợp lý nguyên vật liệu, tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng 
trệ sản xuất hay thừa vật liệu gây ứ đọng vốn.
Muốn vậy phải quản lý vật liệu toàn diện từ khâu cung cấp đến khâu dự trữ, sử 
dụng về số lượng, chủng loại. Hiệu quả quản lý vật liệu quyết định hiệu quả sử dụng 
vốn lưu động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, phải nhất thiết xây 
dựng được chu trình quản lý vật liệu. Điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán là 
giúp hạch toán vật liệu được chính xác mà còn là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn là 
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý và hạch 
toán vật liệu trở thành bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính có 
vai trò tích cực trong điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của 
doanh nghiệp. 
Việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu vừa tiết kiệm được nguồn lực cho sản xuất, 
cho doanh nghiệp và đồng thời rộng hơn cả là cho toàn xã hội. Kế toán nguyên vật liệu 
với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán, theo dõi kịp thời về mặt số lượng và 
giá trị vật liệu nhập xuất tồn kho làm cơ sở cho việc xác định chi phí nguyên vật liệu 
trong tổng chi phí sản xuất đồng thời tạo tiền đề cho kế hoạch tiết kiệm nguyên vật 
liệu .
Nhận thức được ý nghĩa của chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản 
xuất cũng như vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, trong thời gian thực tập 
tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội em đã mạnh dạn tìm hiểu đề 
tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và 
dịch vụ cơ điện Hà Nội “ .
Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước 
có quy mô vừa, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất của 
doanh nghiệp. Quá trình thực tập tại công ty giúp em thấy được vai trò của công tác kế 
toán vật liệu từ khâu lập và luân chuyển chứng từ, lựa chọn tài khoản kế toán vào sổ kế 
toán đến lập báo cáo kế toán. Trên quan điểm đó, phạm vi nghiên cứu đề tài của em 
gồm các nội dung sau:
Phần I: Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần sản xuất 
và dịch vụ cơ điện hà nội
Phần II: Tình hình thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ 
phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên 
vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 95 trang
95 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2325 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật 
liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch 
vụ cơ điện Hà Nội 
Lời mở đầu 
 Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá trình 
sản xuất và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như trong tổng 
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải tiết kiệm 
một cách triệt để và hợp lý nguyên vật liệu, tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng 
trệ sản xuất hay thừa vật liệu gây ứ đọng vốn. 
 Muốn vậy phải quản lý vật liệu toàn diện từ khâu cung cấp đến khâu dự trữ, sử 
dụng về số lượng, chủng loại. Hiệu quả quản lý vật liệu quyết định hiệu quả sử dụng 
vốn lưu động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, phải nhất thiết xây 
dựng được chu trình quản lý vật liệu. Điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán là 
giúp hạch toán vật liệu được chính xác mà còn là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn là 
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý và hạch 
toán vật liệu trở thành bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính có 
vai trò tích cực trong điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của 
doanh nghiệp. 
 Việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu vừa tiết kiệm được nguồn lực cho sản xuất, 
cho doanh nghiệp và đồng thời rộng hơn cả là cho toàn xã hội. Kế toán nguyên vật liệu 
với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán, theo dõi kịp thời về mặt số lượng và 
giá trị vật liệu nhập xuất tồn kho làm cơ sở cho việc xác định chi phí nguyên vật liệu 
trong tổng chi phí sản xuất đồng thời tạo tiền đề cho kế hoạch tiết kiệm nguyên vật 
liệu . 
 Nhận thức được ý nghĩa của chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản 
xuất cũng như vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, trong thời gian thực tập 
tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội em đã mạnh dạn tìm hiểu đề 
tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và 
dịch vụ cơ điện Hà Nội “ . 
 Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước 
có quy mô vừa, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất của 
doanh nghiệp. Quá trình thực tập tại công ty giúp em thấy được vai trò của công tác kế 
toán vật liệu từ khâu lập và luân chuyển chứng từ, lựa chọn tài khoản kế toán vào sổ kế 
toán đến lập báo cáo kế toán. Trên quan điểm đó, phạm vi nghiên cứu đề tài của em 
gồm các nội dung sau: 
 Phần I: Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần sản xuất 
và dịch vụ cơ điện hà nội 
 Phần II: Tình hình thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ 
phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội. 
 Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên 
vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội. 
Phần I 
Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ 
cơ điện hà nội 
Tên công ty : Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nôi” 
Tên giao dịch quốc tế: emproserco 
Trụ sở công ty: Số 20 phố bích câu - đống đa –hà nội 
Chi nhánh phía bắc: 
 Số 18 Đường Nguyễn Du – Phường Ninh Xá - thị xã Bắc Ninh 
Chi nhánh phía nam: 
 Số 216 Đường Hoa Thám – Phường 12 – Quận Tân Bình – TPHCM 
Chi nhánh tại CHDCND Lào 
I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 
1. Quá trình hình thành và phát triển: 
Theo nghị quyết Đại hội VI của Đảng, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã 
khẳng định. Chúng ta xoá bỏ chế độ kế hoạch hoá tập trung bao cấp, xây dựng một cơ 
chế mới tự hạch toán sản xuất kinh doanh, phù hợp với qui luật khách quan phù hợp 
với tinh thần thực tế nền kinh tế của đất nước. 
 Trong tình hình đó công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội được 
thành lập tách ra khỏi Liên hiệp xí nghiệp xe đạp Hà nội theo quyết định số 4184/QĐ-
UB, ngày 02/10/1989 và là một doanh nghiệp nhà nước hạng hai theo quyết định số 
3224/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội. 
 Từ trước năm 1989 khi còn chung với cơ quan văn phòng liên hiệp xí nghiệp xe 
đạp Hà nội, ngành nghề chủ yếu là sản xuất xe đạp và phụ tùng xe đạp. Nhưng sau khi 
chuyển đổi cơ chế của nhà nước từ bao cấp sang tự hạch toán sản xuất kinh doanh thì 
nghàn hàng xe đạp không còn phù hợp nữa. Nhu cầu xe đạp ít hơn trước, hơn nữa xe 
đạp Trung quốc tràn ngập thị trường Việt nam giá lại rất rẻ.Vì vậy các đơn hàng giảm 
dần, dẫn đến thị trường bị thu hẹp sản xuất gặp nhiều khó khăn. 
 Công ty xác định phải tự đổi mới, đổi mới toàn diện mà trước hết phải đổi mới về tổ 
chức, mạnh dạn đầu tư, chuyển đổi ngành nghề kinh doanh. Công ty nhanh chóng 
nhận thấy sản xuất ngành xe đạp không còn phù hợp. Để tồn tại và phát triển là mục 
tiêu định hướng chiến lược được đặt ra trong thời kỳ trước mắt và lâu dài. Công ty đã 
bỏ ra nhiều công sức đi khảo sát tìm hiểu thị trường, tiếp thu ý kiến của các đồng chí 
lãnh đạo đầu ngành ở các tỉnh trong cả nước ở rất nhiều lĩnh vực. Trong đó có vấn đề 
về trang thiết bị trong các bệnh viện, các cơ sở y tế đang bị xuống cấp, cần đầu tư để 
từng bước hiện đại hoá các bệnh viện cơ sở y tế. Ngoài ra còn nghiên cứu một số 
nghành phục vụ dân dụng như: Xe đẩy vận chuyển, nội thất dân dụng..........với 
phương châm: “ sản xuất những thứ xã hội cần chứ không sản xuất những thứ xã hội 
đã có sẵn “ 
 Mặt khác công ty cũng nhận thấy rằng để tồn tại và phát triển được phải không 
ngừng cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm, đảm bảo chất lượng, giảm giá thành. 
Hiện nay với công nghệ sản xuất ống Inox đáp ứng được mọi yêu cầu về mẫu mã của 
khách hàng, công ty đang là đơn vị sản xuất các trang thiết bị y tế, nội thất dành được 
nhiều uy tín trên thị trường 
 Để thực hiện được những nhiệm vụ đã đặt ra, Công ty đã có sự nhất quán trong sự 
chỉ đạo của cấp uỷ đảng, của cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể cùng tập thể 
cán bộ công nhân viên chức đều quyết tâm phấn đấu đổi mới theo hướng toàn diện từ 
tổ chức sản xuất đến tổ chức bộ máy quản lý. Với suy nghĩ ứng dụng khoa học kỹ 
thuật, đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, kết hợp với việc đầu tư thiết bị ngành 
hàng do công ty sản xuất đã đem lại hiệu quả kinh tế cao và có uy tín chất lượng 
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 
 2.1 Chức năng: 
 Chức năng và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay là chuyên sản 
xuất và kinh doanh những loại sản phẩm như: 
Các phương tiện trang thiết bị nội thất bằng Inox và hợp kim nhôm ..... 
Bên cạnh các sản phẩm của công ty còn có rất nhiều sản phẩm cơ khí ngoại nhập trên 
thị trường, nhưng bằng sự năng động sáng tạo của mình công ty đã từng bước trụ vững 
và phát triển cho đến nay công ty đã mở rộng thị trường của mình cung cấp trang thiết 
bị y tế cho 61 tỉnh thành và thực hiện mốt số hợp đồng với đối tác nước ngoài. 
 2.2. Nhiệm vụ: 
 Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển sản phẩm, tổ chức tốt khâu tạo nguồn và bán 
hàng, giảm bớt khâu trung gian. 
 Giảm chi phí kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận, đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách 
hàng. 
 Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước 
và người lao động, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, môi trường an ninh xã hội 
 Thực hiện tốt chính sách cán bộ, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao 
năng lực và trình độ thực hiện đầy đủ các chế độ về bảo hộ lao động và an toàn lao 
động. 
II./ Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội: 
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: 
Để quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp 
đều phải tổ chức bộ máy quản lý tuỳ thuộc vào qui mô loại hình doanh nghiệp, đặc 
điểm và điều kiện sản xuất cụ thể mà doanh nghiệp thành lập ra các bộ phận quản lý 
thích hợp gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Cơ cấu công ty là một đơn vị hạch 
toán độc lập gồm: 
Đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc điều hành và hai phó giám đốc. Sơ đồ 
tổ chức bộ máy theo mô hình sau; 
Phòng kinh 
doanh 
Hội đồng cổ đông 
Hội đồng quản trị 
Phó chủ tịch hội đồng 
Quản trị 
Giám đốc điều hành 
Cửa hàng, 
đại lý, 
Chi nhánh 
Phòng 
Tổ Chức 
Hành 
chính 
Chủ tịch hội đồng 
Quản trị 
Phó giám đốc 
Kinh doanh 
Phó giám đốc 
Sản xuất và 
Kỹ thuật 
Phòng vật tư Phân xưởng Phòng tài 
chính 
Kế toán 
Tổ 
Hàn 
Tổ 
điện 
hóa 
Tổ 
hoàn 
Thiện 
Tổ 
Cơ 
điện 
Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả các thành 
viên có quyền biểu quyết. 
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty có toàn quyền nhân danh công ty để 
quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty 
Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị (HĐQT), chủ tịch HĐQT có 
quyền triệu tập HĐQT trong trường hợp cần thiết 
Chủ tịch HĐQT là người đại diện trước pháp luật cho công ty 
Giám đốc công ty là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty và chịu 
trách nhiệm trước HĐQT, giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc 
Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ điều hành các công việc kinh doanh của công 
ty như giải quyết các hợp đồng mua, bán hàng, lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản 
phẩm 
Phó giám đốc sản xuất và kỹ thuật điều hành các công việc sản xuất quản lý ở phân 
xưởng và phòng kỹ thuật 
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế 
2. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban: 
- Phòng tài chính kế toán gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 6 cán bộ thực hiện 
chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý tài chính kế toán 
của công ty. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện hạch toán các đơn vị trực thuộc 
quản lý và theo dõi tình hình tài sản cũng như sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong 
toàn bộ công ty. Kiểm tra xét duyệt các báo cáo của đơn vị trực thuộc, tổng hợp số 
liệu lập báo cáo toàn công ty 
- phòng kinh doanh: do trưởng phòng phụ trách và các phòng giúp việc có nhiệm 
vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh của công ty, tìm hiểu và khảo sát thị trường 
tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh qúy và năm cho toàn công ty 
- Phòng kỹ thuật vật tư: xây dựng kế hoạch tiêu thụ ngắn hạn và dài hạn đồng thời 
có định mức xây dựng kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, qui cách vật 
tư sản phẩm khi đưa vào kinh doanh thiết kế, bản vẽ nghiên cứu các ứng dụng 
KHKT, chế thử sản phẩm trước khi xuất xưởng đem tiêu thụ trên thị trường 
- Phòng tổ chức hành chính: sắp xếp lao động trong công ty, quản lý hồ sơ, tiếp 
nhận điều động bố trí cán bộ nhân viên, khen thưởng kỷ luật, thực hiện ché độ tiền 
lương, quản lý trang thiết bị văn phòng 
- Cửa hàng đại lý: là nơi trưng bày giới thiệu các loại sản phẩm mà công ty sản 
xuất ra giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm 
III./ Đặc điểm chung: 
1. Đặc điểm về lao động của công: 
Lao động là hoạt động của con người, sử dụng tư liệu sản xuất tác động đến môi 
trường tạo ra sản phẩm hàng hoá đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý. Trong 
lao động người lao động có vai trò quan trọng nhất, họ là những người trực tiếp tham 
gia vào quá trình tạo ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho tiêu dùng của 
xã hội 
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng không thể thiếu được lao động, nó là một 
trong ba yếu tố của quá trình sản xuất và cũng có đặc điểm riêng, lao động là yếu tố 
chủ yếu của con người 
Số lượng lao động: với 119 cán bộ công nhân viên trong công ty đây là một con số 
không nhiều cũng không ít nó đủ để cho một công ty với qui mô vừa có thể liên tục 
sản xuất. Việc sắp xếp số lượng lao động trong một công ty đòi hỏi phải có một qui 
mô chuyên ngành, để phân bổ cho phù hợp với từng loại công việc. 
Tình hình cơ cấu lao động trong 2 năm 2005 & 2006: 
Chỉ tiêu 
Năm 2005 Năm 2006 
Số lượng 
(người) 
Tỷ trọng (%) 
Số lượng 
(người) 
Tỷ trọng (%) 
Tổng số lao động 
Trong đó: 
Lao động gián 
tiếp 
Lao động trực 
tiếp 
114 
15 
99 
100 
21 
79 
119 
19 
100 
100 
20 
80 
Tổ chức lao động trong doanh nghiệp có hai nhiệm vụ lớn” 
Bảo đảm năng suất lao động không ngừng tăng lên, trên cơ sở sử dụng triệt để và 
hiệu quả khả năng tiềm tàng về sức lao động trong doanh nghiệp nghĩa là phải sử dụng 
hết thời gian lao động của mỗi người, khai thác hết khả năng lao động cũng như trình 
độ thành thạo năng lực sở trường của người lao động, tránh gây lãng phí lao động 
Bảo đảm tài sản sức lao động, bù đắp được những năng lực tiêu hao trong quá 
trình sản xuất. Không ngừng nâng cao trình độ văn hoá tay nghề, nghiệp vụ của người 
lao động, tăng cường kỷ luật lao động, không ngừng nâng cao sức sống vật chất tinh 
thần cho gười lao động 
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất: 
Xưởng sản xuất chính của công ty đạt tại: 
Số 18 - đường Nguyễn Du – phường Ninh Xá - Thị xã Bắc Ninh 
Trong phân xưởng sản xuất gồm 4 tổ sản xuất: 
Tổ 1: tổ cơ khí 
Tổ 2: tổ hàn 
Tổ 3: tổ điện hoá 
Tổ 4: tổ hoàn thiện và đóng gói sản phẩm 
 2.1 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất của công ty: 
 Qui trình chung sản xuất giường + tủ: 
Các nguyên vật liệu sử dụng chủ yếu trong xưởng: 
Sản phẩm của công ty phục vụ chủ yếu cho nghành y tế nên nguyên vật liệu mà 
doanh nghiệp sử dụng là các loại Inox như: 
Inox lá, Inox ống ...., các loại thép, thép sơn mạ.... 
Ví dụ: Inox lá băng 78.6m x 1.2 ly 
Inox lá 0.6ly x 1m22 x 2m44 
Inox lá 0.4ly x 1020 x cuộn 
Inox (31.8 x 1.2 x 6m) 
Inox (25.4 x 1.2 x 6m) 
Vật lệu : 
INOX ống 
Công đoạn 
Cắt phôi 
Công đoạn 
Hàn mài 
vỉa 
Công đoạn 
điện hoá 
Công đoạn 
hoàn thiện 
đóng gói 
Inox (30 x 60 x 1.2ly x 6m) 
Thép(22 x 1.2ly x 6m) 
Bulông Inox M8 x 60 
Que hàn Inox x 26 
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty: 
 Với chức năng quản lý tài chính, phòng kế toán tài chính của công ty góp phần không 
nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm. Có thể nói phòng kế toán tài 
chính là người trợ lý đắc lực cho giám đốc và ban lãnh đạo để đưa ra các quyết định 
đúng đắn, hiệu quả trong việc điều hành quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, vừa là 
những người ghi chép, thu thập tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế, tài chính 
và hoạt động của công ty một cách chính xác kịp thời, đầy đủ. 
 Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất bộ máy kế toán được tổ chức như sau: 
 Một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, điều hành công việc chung trong phòng 
kế toán 
 Một kế toán kiêm kế toán tiêu thụ, thanh toán với người bán, kế toán tiền gửi ngân 
hàng 
 Một kế toán nguyên vật liệu, thành phẩm, thủ quỹ, TSCĐ, tiền lương 
 Một kế toán công nợ, tạm ứng, giá thành sản phẩm 
4. Tình hình hoạt động của đơn vị trong những năm qua: 
 Với đội ngũ cán bộ công nhân viên chính thức trong dây chuyền 100 người. Thực 
hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nướccủa Đảng, nhà nước và uỷ ban 
nhân dân thành phố Hà nội ra quyết định chuyển đổi thành công ty cổ phần. 
Trong những năm qua công ty luôn ứng dụng công nghệ hiện đại của các nước tiên 
Kế toán trưởng – kiêm 
Kế toán tổng hợp 
Kế toán vật liệu 
Thành phẩm, thủ quĩ 
KT công nợ, tạm ứng, 
giá thành sản phẩm 
Kế toán tiêu thụ, TTNB 
Tiền gửi ngân hàng 
tiến như Đức, Mỹ, Đài loan và sản xuất các mặt hàng có chất lượng được bạn hàng 
trong và ngoài nước đánh giá cao. Đặc biệt là công nghệ sản xuất giường y tế đạt giải 
thưởng duy nhất về cơ khí tại hội thi sáng tạo toàn quốc. Ngày 01/ 03/ 2000 công ty 
nhận chứng chỉ ISO 9002. Năm 1997 tổng doanh thu của công ty đạt 12 tỷ đồng. Năm 
1999 do nhu cầu thị trường và phát triển kinh doanh công ty đầu tư thêm 1 dây chuyền 
sản xuất định hình ống Inox các loại với sản lượng 15,000 tấn Inox/ năm, đưa doanh 
thu của công ty đạt trên 41 tỷ năm 2003. Với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân 
viên công ty, sự giúp đỡ của UBNDTP hà nội, công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ 
điện tiếp tục lấy nhiẹm vụ sản xuất trang thiết bị y tế làm trọng tâm, đảm bảo đủ việc 
làm cho CBNV trong công ty. 
 Các bước phát triển của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: 
STT 
Chỉ 
tiêu 
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 
Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
01 
Giá trị 
sản 
lượng 
công 
nghiệp 
19.761..760.000 20.443.200.000 22.839.243.000 23.305.350.000 23.859.334.000 24181.757.100
02 
Doanh 
thu 
 bán 
hàng 
35.373.550.000 36.593.328.000 40.897.258.000 41.731.896.000 41753.834.000 42.318.075.000
03 
Nộp 
ngân 
sách 
601.349.800 622.086.000 703.203.900 717.555.000 743.386.240 753432.000
04 
Thu 
nhập 
bình 
quân/ 
người 
1.044.000 1.080.000 1.176.000 1.200.000 1.554.000 1.575.000
Phần ii 
Tình hình thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần sản xuất 
và dịch vụ cơ điện hà nội 
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu: 
1. Đặc điểm,vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất 
 1.1. Đặc điểm: 
 Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ 3 yếu tố: 
Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Ba yếu tố này có sự tác động qua lại 
với nhau để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. 
Đối tượng lao động là tất cả mọi vật có sẵn trong tự nhiên ở quanh ta mà lao động có 
ích của con người có thể tác động vào. Đối tượng lao động được chia thành 2 loại: 
Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như: gỗ trong rừng nguyên thuỷ, quặng trong lòng 
đất.... 
Loại thứ hai đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động gọi là vật liệu 
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản 
xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới: 
 Nguyên vật liệu có đặc điểm sau: 
- Về hiện vật: nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Khi 
tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ 
hay bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm . 
- Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu 
chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 
-Nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu tồn kho là vốn lưu 
động dự trữ cho sản xuất cuả doanh nghiệp 
 1.2. Vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. 
Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của 
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh 
hưởng nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời. Chất lượng của sản 
phẩm cũng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của nguyên vật liệu làm ra nó. Do vậy, 
để sản xuất được những sản phẩm tốt, thoả mãn được nhu cầu của khách hàng cần phải 
có những nguyên vật liệu có chất lượng cao đảm bảo đúng quy cách chủng loại. 
- Mặt khác chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá 
thành sản xuất của sản phẩm ( trong sản phẩm công nghiệp giá trị nguyên vật liệu 
chiếm khoảng 50 - 60% giá thành sản xuất, trong sản phẩm chế biến giá trị nguyên vật 
liệu chiếm tới 70 - 80% giá thành sản xuất sản phẩm). Vì thế nên việc tập trung quản 
lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ và 
sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu là 
vấn đề vô cùng quan trọng mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm. 
Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá 
thành sản phẩm và trong một chừng mực nào đó việc giảm mức tiêu hao nguyên vật 
liệu còn tiết kiệm được nguồn tài nguyên đang ngày càng cạn kiệt dần, là cơ sở để tăng 
sản phẩm xã hội. 
2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 
Trong điều kiện hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ 
sở thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá của cộng đồng xã hội. Việc sử dụng nguyên 
vật liệu tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả ngày càng được coi trọng. Do vậy công tác 
quản lý là yêu cầu tất yếu của mọi phương thức sản xuất. Xã hội ngày càng phát triển, 
nhu cầu của xã hội ngày càng cao đòi hỏi sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn, chất lượng cao 
hơn, đa dạng