Luận văn Hoàn thiện công tác quản trị tại doanh nghiệp tư nhân Minh Châu

I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Công nghiệp Việt Nam những năm gần đây phát triển với tốc độ ngày càng cao, đóng góp phần lớn vào tăng trưởng GDP của cả nước. Trong đó ngành công nghiệp xây dựng đã có sự đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế cả nước nói chung và của Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng. Những năm gần đây khi kinh tế vùng ĐBSCL vươn lên phát triển mạnh mẽ, cơ sở hạ tầng được nâng cấp, cải thiện đáng kể bề mặt đô thị. Cùng với thu nhập của người dân ngày càng cao đã làm cho nhu cầu về xây dựng và sử dụng VLXD cũng gia tăng theo. Nắm bắt được xu hướng này của vùng ĐBSCL, bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước có không ít các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mặt hàng VLXD cơ bản được thành lập. Nhưng quy mô và hình thức hoạt động còn nhỏ, lẻ nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp nhà nước có nguồn vốn mạnh; khả năng liên kết hợp tác thấp; quản lý trong không ít doanh nghiệp còn thiếu khoa học và chưa hiện đại, còn không ít doanh nghiệp quản lý theo thói quen và kiểu gia đình. DNTN Minh Châu lúc mới thành lập là một cửa hàng nhỏ do người chủ quản lý các hoạt động chức năng, nhưng ngày càng phát triển nhờ vào việc kinh doanh thêm nhiều mặt hàng thuộc VLXD. Tuy nhiên sự gia tăng đó đã nảy sinh một vấn đề, đó là công tác quản trị của doanh nghiệp, vẫn còn theo thói quen, chưa được cải tiến. Do đó, để phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như sự tồn tại của mình, bản thân doanh nghiệp phải tìm hướng quản trị hoàn thiện hơn. Với kiến thức quản trị đã được học và qua tìm hiểu thực tế tại DNTN Minh Châu, em nhận thấy rằng vấn đề quản trị không chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp lớn mà nó cũng góp phần không nhỏ đối với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ. Em hy vọng nghiên cứu của em sẽ góp một phần nào đó làm nảy sinh những ý tưởng quản lý mới hợp lý và khoa học hơn cho các doanh nghiệp nhỏ lẻ để cải thiện công tác quản trị tại doanh nghiệp mình. Vì những lẽ trên nên em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Minh Châu”. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 1. Mục tiêu tổng quát. Tìm hiểu hoạt động quản trị tại cửa hàng VLXD Minh Châu. Qua đó đề xuất một số biện pháp để hoàn thiện công tác quản trị, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 2. Mục tiêu cụ thể. Để đạt được mục tiêu trên nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Minh Châu” phải thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: - Nghiên cứu tình hình, thực trạng hoạt động quản trị hiện tại trong doanh nghiệp. - Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm gần đây của doanh nghiệp. - Tìm ra những ưu nhược điểm trong hoạt động quản trị của doanh nghiệp. - Phân tích môi trường kinh doanh để thấy được cơ hội và thách thức có ảnh hưởng đến quản trị doanh nghiệp. - Đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị nhằm nâng cao hiệu quả doanh nghiệp. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Thu thập thông tin số liệu thứ cấp gồm: + Tài liệu tham khảo. + Các số liệu mà doanh nghiệp cho phép sử dụng để phân tích như: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, lượng sản phẩm xuất nhập tồn, các số liệu có liên quan đến nhân sự. - Các phương pháp phân tích: phương pháp thống kê, vẽ đồ thị và phân tích đánh giá, nhận xét thông qua việc nghiên cứu thực tập và thu thập số liệu về doanh nghiệp. - Lý thuyết dùng trong bài viết là các tài liệu về quản trị học như: quản trị nhân sự, quản trị cung ứng, quản trị doanh nghiệp, sơ dồ SWOT, 10 vai trò quản trị của Minztberg. - Sử dụng các phần mềm như: Word, Exel để thực hiện đề tài. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Các số liệu dùng cho việc phân tích thực trạng kinh doanh lấy từ năm 2003 đến năm 2005. Do doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại mặt hàng nên phần trình bày về các mặt hàng nêu trong đề tài này sẽ là nhóm các mặt hàng chính. Do là doanh nghiệp nhỏ mới thành lập nên chỉ có số liệu về công tác lập kế hoạch ở phần quản trị mua hàng và bán hàng của năm 2005.

doc84 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1970 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản trị tại doanh nghiệp tư nhân Minh Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU ((( I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Công nghiệp Việt Nam những năm gần đây phát triển với tốc độ ngày càng cao, đóng góp phần lớn vào tăng trưởng GDP của cả nước. Trong đó ngành công nghiệp xây dựng đã có sự đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế cả nước nói chung và của Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng. Những năm gần đây khi kinh tế vùng ĐBSCL vươn lên phát triển mạnh mẽ, cơ sở hạ tầng được nâng cấp, cải thiện đáng kể bề mặt đô thị. Cùng với thu nhập của người dân ngày càng cao đã làm cho nhu cầu về xây dựng và sử dụng VLXD cũng gia tăng theo. Nắm bắt được xu hướng này của vùng ĐBSCL, bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước có không ít các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mặt hàng VLXD cơ bản được thành lập. Nhưng quy mô và hình thức hoạt động còn nhỏ, lẻ nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp nhà nước có nguồn vốn mạnh; khả năng liên kết hợp tác thấp; quản lý trong không ít doanh nghiệp còn thiếu khoa học và chưa hiện đại, còn không ít doanh nghiệp quản lý theo thói quen và kiểu gia đình. DNTN Minh Châu lúc mới thành lập là một cửa hàng nhỏ do người chủ quản lý các hoạt động chức năng, nhưng ngày càng phát triển nhờ vào việc kinh doanh thêm nhiều mặt hàng thuộc VLXD. Tuy nhiên sự gia tăng đó đã nảy sinh một vấn đề, đó là công tác quản trị của doanh nghiệp, vẫn còn theo thói quen, chưa được cải tiến. Do đó, để phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như sự tồn tại của mình, bản thân doanh nghiệp phải tìm hướng quản trị hoàn thiện hơn. Với kiến thức quản trị đã được học và qua tìm hiểu thực tế tại DNTN Minh Châu, em nhận thấy rằng vấn đề quản trị không chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp lớn mà nó cũng góp phần không nhỏ đối với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ. Em hy vọng nghiên cứu của em sẽ góp một phần nào đó làm nảy sinh những ý tưởng quản lý mới hợp lý và khoa học hơn cho các doanh nghiệp nhỏ lẻ để cải thiện công tác quản trị tại doanh nghiệp mình. Vì những lẽ trên nên em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Minh Châu”. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 1. Mục tiêu tổng quát. Tìm hiểu hoạt động quản trị tại cửa hàng VLXD Minh Châu. Qua đó đề xuất một số biện pháp để hoàn thiện công tác quản trị, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 2. Mục tiêu cụ thể. Để đạt được mục tiêu trên nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác quản trị tại DNTN Minh Châu” phải thực hiện các mục tiêu cụ thể sau: Nghiên cứu tình hình, thực trạng hoạt động quản trị hiện tại trong doanh nghiệp. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm gần đây của doanh nghiệp. Tìm ra những ưu nhược điểm trong hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Phân tích môi trường kinh doanh để thấy được cơ hội và thách thức có ảnh hưởng đến quản trị doanh nghiệp. Đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị nhằm nâng cao hiệu quả doanh nghiệp. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Thu thập thông tin số liệu thứ cấp gồm: + Tài liệu tham khảo. + Các số liệu mà doanh nghiệp cho phép sử dụng để phân tích như: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, lượng sản phẩm xuất nhập tồn, các số liệu có liên quan đến nhân sự. - Các phương pháp phân tích: phương pháp thống kê, vẽ đồ thị và phân tích đánh giá, nhận xét thông qua việc nghiên cứu thực tập và thu thập số liệu về doanh nghiệp. - Lý thuyết dùng trong bài viết là các tài liệu về quản trị học như: quản trị nhân sự, quản trị cung ứng, quản trị doanh nghiệp, sơ dồ SWOT, 10 vai trò quản trị của Minztberg. - Sử dụng các phần mềm như: Word, Exel để thực hiện đề tài. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Các số liệu dùng cho việc phân tích thực trạng kinh doanh lấy từ năm 2003 đến năm 2005. Do doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại mặt hàng nên phần trình bày về các mặt hàng nêu trong đề tài này sẽ là nhóm các mặt hàng chính. Do là doanh nghiệp nhỏ mới thành lập nên chỉ có số liệu về công tác lập kế hoạch ở phần quản trị mua hàng và bán hàng của năm 2005. V. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.  PHẦN: NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ((( I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ. 1. Khái niệm về doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp và tầm quan trọng của quản trị. ( Khái niệm về doanh nghiệp. Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ trên cơ sở tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. ( Khái niệm về quản trị doanh nghiệp. Ngày nay, khi nền kinh tế quốc gia ngày càng phát triển thì sự ra đời của nhiều doanh nghiệp mới là một điều tất yếu. Đi kèm với nó là các phương pháp quản trị mà người ta dùng để quản lý doanh nghiệp sao cho doanh nghiệp mình hoạt động có hiệu quả nhất. Có nhiều cách hiểu về quản trị doanh nghiệp nên trong phạm vi đề tài này, em xin chọn khái niệm quản trị của Stephen J.Caroll và Dennis J.Gillen làm cơ sở cho những phân tích đánh giá trong những chương sau. Theo đó: Quản trị là một quá trình nhằm đạt đến sự thành công trong các mục tiêu đề ra bằng việc phối hợp hữu hiệu các nguồn lực của doanh nghiệp. Quản trị là tiến trình tổ chức, lãnh đạo, và kiểm tra hoạt động của các thành viên trong tổ chức; sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đến sự thành công trong các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Sau đây là sơ đồ mô hình quản trị của Stephen J.Carrol và Dennis J.Gillen: Sơ đồ 1. Mô hình quản trị của Stephen J.Caroll và Dennis J.Gillen ( Tầm quan trọng của quản trị. Trong thời đại ngày nay, khi mà tất cả tổ chức từ lợi nhuận hay phi lợi nhuân; từ tập thể hay cá nhân đã và đang đi vào quỹ đạo hoạt động thì không ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng và to lớn của quản trị trong việc bảo đảm sự tồn tại và hoạt động bình thường của tổ chức hay cá nhân đó cũng như của đời sống kinh tế xã hội. Khi con người biết tổ chức hoạt động thì triển vọng đạt kết quả sẽ chắc chắn hơn, ít tốn kém thời gian, tiền bạc, nguyên vật liệu và những phí tổn khác. Quản trị tạo ra khả năng sáng tạo to lớn, trong cùng điều kiện về con người và vật chất kỹ thuật như nhau nhưng quản trị lại có thể đem lại kết quả cuối cùng khác nhau, đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này càng có ý nghĩa đối với các công ty kinh doanh có hiệu quả trên thế giới. Sự thành công mà họ có được đều nhờ vào phương thức quản trị khoa học, nghệ thuật, đứng vững trên nền của sự tạo dựng văn hóa doanh nghiệp, khai thác sự phát triển kỹ thuật mới, kích thích và giữ chân nhân tài. Ngân hàng Châu Mỹ đã nêu trong bảng công bố báo cáo về kinh doanh nhỏ rằng: “ Theo kết quả phân tích cuối cùng, hơn 90% các thất bại trong kinh doanh là do thiếu năng lực và thiếu kinh nghiệm quản trị”. Rõ ràng quản trị tồn tại trong mọi lĩnh vực, mọi hoạt động của mọi tổ chức. Đối với Việt Nam, trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện nay thì việc xây dựng một hệ thống quản lý khoa học và hiện đại không chỉ giúp nhà nước quản lý xã hội tốt hơn mà nó còn có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. 2. Các chức năng quản trị. 2.1. Lập kế hoạch. Lập kế hoạch là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Đây là chức năng đầu tiên của quản trị doanh nghiệp. Kế hoạch gắn liền với việc lựa chọn tiến hành các chương trình hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Xét theo thời gian, kế hoạch của doanh nghiệp bao gồm: kế hoạch dài hạn (trong khuôn khổ chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp), hoạch định chương trình hàng năm và hoạch định chương trình mang tính tác nghiệp cho từng quý, tháng, tuần lễ. Những căn cứ chủ yếu cho việc hoạch định: - Các dự báo thị trường. - Các thông tin về hàng hoá và tồn kho. - Tình hình thực hiện của kỳ trước. - Các thông tin về nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các thành tựu của tiến bộ khoa học công nghệ và ảnh hưởng của nó. 2.2. Chức năng tổ chức. Tổ chức trong doanh nghiệp là quá trình gắn kết, phân công và phối hợp các thành viên vào cùng làm việc, nhằm thực hiện mục tiêu chung. Trong đó bao gồm: tổ chức con người, tổ chức công việc, phân bổ các nguồn lực… Chính nhờ chức năng này mà nhà quản trị quyết định được những nhiệm vụ nào cần phải hoàn thành, làm thế nào để kết hợp nhiệm vụ vào những công việc cụ thể, làm thế nào để phân chia công việc thành những công đoạn khác nhau tạo thành cấu trúc của tổ chức. 2.3. Chức năng lãnh đạo. Lãnh đạo là sự cố gắng tác động vào người khác để đảm bảo đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Đó là quá trình thu hút, lôi cuốn, động viên, thuyết phục, hướng dẫn thúc đẩy các thành viên trong doanh nghiệp làm việc để đáp ứng theo yêu cầu của công việc. Mục đích của chức năng lãnh đạo là làm cho tất mọi người, mọi thành viên nhận thức đầy đủ vai trò, trách nhiệm và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, góp phần thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. 2.4. Kiểm tra, kiểm soát trong quá trình kinh doanh. Kiểm tra là quá trình so sánh giữa mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch với kết quả thực tế đã đạt được trong từng khoản thời gian bảo đảm cho hoạt động thực tế phù hợp với kế hoạch đã đề ra. Kiểm tra gồm có bốn nội dung chính: Xây dựng các tiêu chuẩn hoặc các chỉ tiêu hoạt động. Đo lường các kết quả thực tế đã xảy ra. So sánh kết quả thực tế với các tiêu chuẩn hoặc các chỉ tiêu. Điều chỉnh các hoạt động nếu phát hiện ra những sai lệch. Các chức năng quản trị doanh nghiệp và mối quan hệ giữa chúng có thể được khái quát như sau:  Sơ đồ 2. Các chức năng quản trị. II. YẾU TỐ QUẢN TRỊ TRONG LOẠI HÌNH KINH DOANH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ. Yếu tố quan trọng trong quản trị là phải nhận thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là gì từ đó đề ra biện pháp quản trị cho phù hợp. Ở loại hình kinh doanh thương mại - dịch vụ, khâu cuối cùng trong hệ thống của dây chuyền kinh doanh, là hình thức kinh doanh bằng cách “mua đi bán lại” các loại hàng hoá. Lợi nhuận của nó phụ thuộc vào trình độ của người quản lý, thái độ làm việc của nhân viên và khách hàng. Vì vậy yếu tố quản trị chính trong loại hình kinh doanh thương mại và dịch vụ là con người. 1. Vai trò của loại hình kinh doanh thương mại - dịch vụ. Như đã nói ở trên, kinh doanh thương mại dịch vụ là khâu cuối cùng trong dây chuyền sản xuất kinh doanh hay đầu ra của hàng hóa, thúc đẩy nền sản xuất hàng hoá phát triển. Vì vậy, nó không chỉ có ý nghĩa là kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là đơn vị đông đảo phân phối sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất tới tay người tiêu dùng cuối cùng, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hưởng thụ của các cá nhân và của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, trong hoạt động thương mại - dịch vụ đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động sáng tạo, phát huy sáng kiến nhất là phải quản trị chặt chẽ từng khâu trong doanh nghiệp, tránh thất thoát, lãng phí giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. 2. Mục tiêu của kinh doanh thương mại - dịch vụ. Để hoạt động kinh doanh trước hết phải có mục tiêu. ( Mục tiêu của kinh doanh thương mại - dịch vụ: Có hai loại mục tiêu là mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn. Mục tiêu ngắn hạn trong kinh doanh thương mại dịch vụ thường là mục tiêu năm, nhằm để thực hiện mục tiêu dài hạn. Mục tiêu kinh doanh năm vạch ra phương hướng và công việc phải làm để đạt được mục tiêu trong năm của doanh nghiệp. Thông thường bao gồm: Giữ cho doanh nghiệp hoạt động đều đặn. Có thị phần ngày càng lớn. Tạo ra nhiều lợi nhuận. Quy trình quản trị mục tiêu kinh doanh thương mại và dịch vụ nhỏ lẻ hàng năm:  Sơ đồ 3. Hệ thống mục tiêu kinh doanh năm. Sơ đồ trên cho thấy những hạn mục cần thiết cho việc lập mục tiêu kinh doanh hàng năm. Tùy điều kiện mà thiết lập mục tiêu cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Mục tiêu phải bao gồm cả định lượng và định tính tức là cần phải kết hợp các mục tiêu như: mục tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh, mục tiêu về tiềm năng, chiến lược kinh doanh và phân phối thành quả. 3. Quản trị hoạt động kinh doanh thương mại- dịch vụ. Trong phạm vi đề tài này, chức năng quản trị là hoạch định và kiểm tra sẽ được lựa chọn để phân tích. Sau khi đã có mục tiêu, doanh nghiệp tiến hành lập kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch bao gồm ba loại: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó kế hoạch ngắn hạn được sử dụng để thực hiện mục tiêu kinh doanh năm và triển khai chiến lược kinh doanh. Các bước lập kế hoạch kinh doanh năm:  Sơ đồ 4. Kế hoạch kinh doanh cho loại hình thương mại - dịch vụ nhỏ lẻ. Sau khi lập kế hoạch xong, doanh nghiệp bắt đầu tiến hành thực hiện dưới sự lãnh đạo của nhà quản trị nhằm đảm bảo việc tổ chức thực hiện đúng theo kế hoạch. Để đảm bảo đạt được hiệu quả cao, nhà quản trị phải tiến hành kiểm tra để kế hoạch được hoàn thành theo đúng tiến độ. Do đó, chức năng kiểm soát là công cụ hữu hiệu nhằm làm sáng tỏ những kết quả đã thực hiện, căn cứ vào đó mà nhà quản trị xác định được thứ tự ưu tiên để từ đó có sự tác động điều chỉnh kế hoạch hoàn thành như dự định.  Sơ đồ 5. Tiến trình kiểm soát. III. QUẢN TRỊ CỬA HÀNG MUA BÁN VẬT LIỆU XÂY DỰNG. Hoạt động kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng (VLXD) là một hình thức của kinh doanh thương mại và dịch vụ. 1. Khái niệm. Cửa hàng VLXD có tư cách pháp nhân là doanh nghiệp tư nhân, là loại cửa hàng chuyên doanh, là đơn vị trực tiếp bán sỉ và lẻ các loại thép như thép tấm kim loại, thép hình các loại, các loại lưới thép và phụ kiện dùng trong sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. 2. Ý nghĩa của cửa hàng VLXD. - Là nơi phân phối sỉ và lẻ mặt hàng thép đến các cửa hàng khác và đến khách hàng tiêu dùng cuối cùng. - Là nơi thực hiện các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh doanh thương mại. - Là đơn vị thuộc thành phần kinh tế tư nhân, thành phần có đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế, và tạo ra việc làm mới cho xã hội. 3. Quản trị theo chức năng trong doanh nghiệp. 3.1. Các nghiệp vụ chủ yếu. - Tổ chức việc mua hàng hóa theo kế hoạch dự kiến hoặc theo nhu cầu bán ra của cửa hàng. Việc mua hàng phải bảo đảm đầy đủ về số lượng, chất lượng tốt và phù hợp về thời gian. - Tổ chức việc nhập kho, sắp xếp hàng hóa vào kho. - Tổ chức bán hàng và phục vụ khách hàng, đảm bảo yêu cầu thuận tiện trong việc mua hàng của khách hàng và không ngừng nâng cao văn minh thương mại. ( Việc thực hiện chức năng quản lý tại cửa hàng. - Quản lý nghiệp vụ kỹ thuật: cửa hàng phải thực hiện việc quản lý các nghiệp vụ tại cửa hàng. - Quản lý tài sản, hàng hóa, tiền bạc tránh tham ô, lãng phí. - Quản lý quy trình vận hành trang thiết bị. - Quản lý lao động: bố trí sắp xếp, sử dụng hợp lý lao động trong từng khâu bộ phận công tác của cửa hàng, quản lý ngày công, giờ công và chất lượng làm việc. - Quản lý môi trường làm việc: thực hiện nghiêm túc quy định về giờ nghỉ tại cửa hàng ( Quản trị hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. - Quản trị mua, nhập hàng hoá và tổ chức bán hàng. - Quản trị nhân sự và tổ chức lao động. - Quản trị công tác kế toán. - Quản trị chi phí. - Quản trị an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. Sơ đồ tổ chức quản trị hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.  Sơ đồ 6. Tiến trình quản trị nghiệp vụ ở cửa hàng. 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. Ngày nay, vấn đề quản trị đã có mặt ở tất cả các lĩnh vực, các ngành. Những nỗ lực trong hoạt động của mọi tổ chức đều nhằm làm cho tổ chức đó đạt được hiệu quả cao nhất. Cũng như vậy, trong một doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận thì phải có sự phối hợp nhịp nhàng, hợp lý giữa các yếu tố vật chất và phi vật chất với mức chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở mức tìm cách phối hợp hài hòa thôi thì vẫn chưa đủ mà cần phải đi sâu phân tích hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một tổ chức thì phải tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức đó. Thông qua việc phân tích, doanh nghiệp sẽ nhận thức được những khả năng, hạn chế của mình từ đó đề ra các quyết định quản trị đúng đắn để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh bao gồm: - Chỉ tiêu về số lượng: doanh thu, lượng vốn, lao động. - Chỉ tiêu về chất lượng: hiệu suất kinh doanh, giá thành đơn vị sản phẩm, lợi nhuận, năng suất. Các phương pháp phân tích các chỉ tiêu trên: - Phương pháp so sánh: xem xét sự khác biệt giữa kế hoạch và thực hiện. - Phương pháp phân tích: phân tích các yếu tố cấu thành chỉ tiêu để tìm ra nguyên nhân gây ra sự biến động trong quy mô sản xuất, phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu kinh tế được lựa chọn để phân tích bao gồm: lợi nhuận gộp, tỉ lệ lợi nhuận gộp so với doanh thu, tốc độ gia tăng của doanh thu, lợi nhuận trước thuế, tỉ suất lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế, ROA và năng suất lao động. ( Lợi nhuận gộp: là chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. ( Tỉ lệ lợi nhuận gộp so với doanh thu ( hệ số lãi gộp): cho biết khả năng trang trải chi phí đặc biệt là chi phí bất biến và có lãi. Công thức: Tỉ lệ lợi nhuận gộp so với doanh thu = x 100 ( Tốc độ gia tăng của doanh thu: là mức chênh lệch giữa doanh thu năm sau so năm trước. ( Lợi nhuận trước thuế: là kết quả của doanh thu trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh. ( Tỷ suất lợi nhuận: là suất sinh lợi của doanh thu, thể hiện một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức: Tỉ suất lợi nhuận = x 100 ( Lợi nhuận sau thuế (lãi ròng): là số tiền còn lại của doanh nghiệp sau khi đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước. ( Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA): cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng. ROA = ( Hiệu quả sử dụng lao động đánh giá số lượng và chất lượng lao động của đơn vị. Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao động (NSLĐ), mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương. Công thức: - NSLĐnăm = - NSLĐgiờ = - Mức sinh lời bình quân của lao động = - Hiệu suất tiền lương = IV. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH. 1. Khách hàng. Vấn đề khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Các ảnh hưởng chủ yếu của yếu tố khách hàng: - Tập quán và thị hiếu tiêu dùng: mỗi khách hàng có thị hiếu tiêu dùng khác nhau nên họ sẽ chọn những những sản phẩm phù hợp với họ. - Khả năng thanh toán của khách hàng: thu nhập càng cao, sức mua càng lớn, nhu cầu tiêu dùng của con người càng đa dạng hơn. 2. Quan hệ cung cầu trên thị trường. Sự biến động quan hệ cung cầu trên các thị trường mà doanh nghiệp có quan hệ thể hiện ở tình trạng khan hiếm hoặc dư thừa hàng hóa, điều này thể hiện ở sự biến động tăng hoặc giảm giá cả hàng hoá. Sự điều chỉnh giá cả như: kích thích, tăng cầu, tăng cung, hoặc ngược lại cũng làm ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu. 3. Các loại hàng hoá có liên quan. Gồm: Hàng phụ thuộc. Hàng thay thế. Mối quan hệ giữa các loại hàng hóa chi phối hoạt động thương mại của doanh nghiệp trên nhiều mặt như: Xác lập quan hệ với các chủ thể kinh tế khác bảo đảm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Hoạch định cơ cấu sản phẩm có khả năng thỏa mãn toàn diện nhu cầu của khách hàng. Tạo sự khác biệt của sản phẩm như một công cụ cạnh tranh… 4. Chính sách của nhà nước. Có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Các ảnh hưởng chủ yếu của yếu tố pháp luật, chính phủ có thể là: Môi trường luật pháp và sự thay đổi về luật pháp. Xu hướng đối nội và đối ngoại. Chính phủ và sự thay đổi của chính phủ. 5. Tiến bộ khoa học và công nghệ. Cho thấy những vận hội và đe doạ mà chúng phải được xem xét. Sự tiến bộ kỹ thuật có thể tác động sâu sắc lên những sản phẩm, dịch vụ, thị trường, nhà cung cấp, nhà phân phối, người cạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docn7897i dung.doc
  • docL7900I C7842M T7840.doc
  • docmucluc.doc
Luận văn liên quan