Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngành Điện là một trong những ngành cần được chú trọng vì nó là cơ sở cho những ngành khác phát triển. Để đứng vững và ngày càng phát triển Công ty ĐLTPHN phải có đường lối chiến lược trong đó phải chú ý đến yếu tố con người vì tiềm năng của con người là vô hạn. Vậy làm thế nào để phát huy được các tiềm năng của họ? Có rất nhiều cách làm khác nhau nhưng một trong các cách được Công ty chú trọng đó là quan tâm đến vấn đề tiền lương cho CBCNV.
Công ty ĐLTPHN có đội ngũ lao động lớn và có trình độ tay nghề cao, vì vậy vấn đề trả lương phù hợp với trình độ và khả năng cho cán bộ trong Công ty là việc rất khó.
Trong thời gian qua, CTTL của Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên CTTL trong Công ty cũng còn một số vướng mắc như: Trả lương chưa gắn với năng lực làm việc, hiệu quả làm việc. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội” với mong muốn hoàn thiện kiến thức chuyên ngành, nghiên cứu các hoạt động về quản lý quỹ lương cũng như việc phân phối tiền lương trong Công ty, từ đó học hỏi, tiếp thu các kinh nghiệm thực tế cũng như đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện CTTL ở Công ty.
Trong luận văn của mình, em đã sử dụng những số liệu sơ cấp của Công ty, phương pháp so sánh, đánh giá, phân tích, tổng hợp từ nguồn số liệu thu thập và có sự tham khảo ý kiến các cô, chú, anh, chị trong phòng Tổ chức lao động thông qua bảng hỏi.
Luận văn tốt nghiệp được kết cấu theo ba phần chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác tiền lương.
Chương II: Phân tích thực trạng công tác tiền lương tại Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.
99 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3763 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty điện lực thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngành Điện là một trong những ngành cần được chú trọng vì nó là cơ sở cho những ngành khác phát triển. Để đứng vững và ngày càng phát triển Công ty ĐLTPHN phải có đường lối chiến lược trong đó phải chú ý đến yếu tố con người vì tiềm năng của con người là vô hạn. Vậy làm thế nào để phát huy được các tiềm năng của họ? Có rất nhiều cách làm khác nhau nhưng một trong các cách được Công ty chú trọng đó là quan tâm đến vấn đề tiền lương cho CBCNV.
Công ty ĐLTPHN có đội ngũ lao động lớn và có trình độ tay nghề cao, vì vậy vấn đề trả lương phù hợp với trình độ và khả năng cho cán bộ trong Công ty là việc rất khó.
Trong thời gian qua, CTTL của Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên CTTL trong Công ty cũng còn một số vướng mắc như: Trả lương chưa gắn với năng lực làm việc, hiệu quả làm việc. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội” với mong muốn hoàn thiện kiến thức chuyên ngành, nghiên cứu các hoạt động về quản lý quỹ lương cũng như việc phân phối tiền lương trong Công ty, từ đó học hỏi, tiếp thu các kinh nghiệm thực tế cũng như đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện CTTL ở Công ty.
Trong luận văn của mình, em đã sử dụng những số liệu sơ cấp của Công ty, phương pháp so sánh, đánh giá, phân tích, tổng hợp từ nguồn số liệu thu thập và có sự tham khảo ý kiến các cô, chú, anh, chị trong phòng Tổ chức lao động thông qua bảng hỏi.
Luận văn tốt nghiệp được kết cấu theo ba phần chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác tiền lương
Chương II: Phân tích thực trạng công tác tiền lương tại Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm tiền lương và công tác tiền lương
1.1. Khái niệm, bản chất tiền lương
Hiện nay có nhiều cách hiểu về tiền lương. Ở mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi đất nước khác nhau thì khái niệm về tiền lương là khác nhau.
Ở nước ta trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối một cách có kế hoạch theo số lượng và chất lượng mà người lao động đã cống hiến và hao phí.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Theo điều 55 của Bộ Luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiền lương là số tiền do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập với tên gọi hay cách tính thế nào mà có thể biểu hiện bằng tiền, được ấn định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hợp đồng lao động được viết ra hoặc bằng miệng cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện.
Với các khái niệm trên, tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Về bản chất tiền lương và tiền công đều là giá cả sức lao động, là quan hệ lợi ích trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động.
1.2. Khái niệm công tác tiền lương
Công tác tiền lương là hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Công tác tiền lương là toàn bộ những hoạt động liên quan đến việc hình thành, quản lý và phân phối tiền lương. Các hoạt động đó được thực hiện trên cơ sở các quyết định của nhà nước, của ngành có liên quan. Vì vậy các doanh nghiệp tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mình để thực hiện công tác tiền lương hiệu quả nhất.
2.Vai trò của công tác tiền lương
2.1. Chức năng của tiền lương
2.1.1. Thước đo giá trị sức lao động
Khi người lao động hoàn thành một công việc nào đó họ sẽ nhận được tiền lương. Tiền lương lúc này đã trở thành thước đo giá trị sức lao động của người lao động. Khi giá trị sức lao động thay đổi thì tiền lương cũng phải thay đổi theo để đo lường giá trị sức lao động, muốn đo được thì bản thân nó phải phản ánh đúng giá trị sức lao động.
2.1.2. Tái sản xuất SLĐ
Trong quá trình lao động SLĐ bị tiêu hao để bù đắp lại thì con người phải ăn uống, nghỉ ngơi, tiêu dùng…Khi đó người lao động sử dụng tiền lương của mình để duy trì cuộc sống và tiếp tục quá trình sản xuất. Muốn thực hiện được chức năng này thì tiền lương phải đủ lớn. Nếu không thực hiện được thì sức khỏe người lao động sẽ không được đảm bảo và không thực hiện được công việc.
2.1.3. Kích thích sản xuất phát triển
Con người không chỉ muốn thỏa mãn về nhu cầu vật chất mà còn muốn thỏa mãn về nhu cầu tinh thần. Khi người lao động có nhu cầu và nhu cầu đó có thể được thực hiện thông qua tiền lương thì họ sẽ thấy được ý nghĩa của tiền lương. Nhu cầu đó càng cao càng thúc đẩy người lao động tích cực làm việc. Để thực hiện tốt chức năng này thì tiền lương phải đủ lớn và phải tổ chức tốt việc trả lương, phân biệt được những người làm tốt và những người không làm tốt công việc được giao.
2.1.4. Chức năng tích luỹ
Đối với người lao động khi nhận được tiền lương một phần họ sẽ tiêu dùng phần còn lại họ sẽ tích luỹ. Số tiền tích lũy đó họ có thể cất giữ hoặc gửi tiết kiệm. Đây là một trong những nguồn hình thành vốn rất hiệu quả đối với xã hội. Hơn nữa những người có thu nhập cao sẽ phải đóng một phần thuế thu nhập và do đó góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ.
2.2. Vai trò của công tác tiền lương
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì việc thực hiện CTTL đều rất được coi trọng. Nếu tổ chức thực hiện tốt CTTL sẽ tạo nên sự phấn khởi cho người lao động và đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng đồng lòng vì sự phát triển của doanh nghiệp. Với bầu không khí làm việc thoải mái, các chế độ chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý sẽ khuyến khích người lao động làm việc, từ đó làm tăng NSLĐ cá nhân và làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đây là điều kiện để giảm giá thành, hạ giá cả, tăng cường tích luỹ và giành thắng lợi trong cạnh tranh. Ngược lại khi công tác tiền lương không thực hiện tốt, thiếu công bằng thì nảy sinh nhiều mâu thuẫn, đó là sự đấu tranh quyền lợi, sự tranh cãi, ganh tị giữa những người lao động trong doanh nghiệp. Đó cũng chính là nguyên nhân dẫn tới sự thất bại của nhiều doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải đặc biệt coi trọng CTTL, công tác này càng thực hiện tốt thì doanh nghiệp càng phát triển.
3. Nội dung của công tác tiền lương
3.1. Xây dựng quỹ lương
3.1.1. Cơ sở để xây dựng quỹ lương
( Xác định tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp
Tiền lương tối thiểu là số tiền được qui định để trả công cho lao động giản đơn nhất trong điều kiện trung bình của xã hội.
Tiền lương tối thiểu được xác định trên cơ sở:
Tiền lương tối thiểu do nhà nước qui định
Hệ số điều chỉnh tăng thêm : kđc
TlminDN = (1 + kđc)Tlmin
kđc = k1 + k2
k1: Hệ số tăng thêm ngành
k2: Hệ số tăng thêm vùng
TlminDN không được thấp hơn Tlmin chung
( Xác định lao động định biên
Mức lao động tổng hợp tính theo công thức sau:
Lđb = Lch + Lpv + Lbs +Lql
Trong đó:
Lđb: Lao động định biên của công ty
Lch: Lao động chính định biên
Lpv: Lao động phụ trợ, phục vụ định biên
Lbs: Lao động bổ sung định biên để thực hiện chế độ ngày, giờ nghỉ theo quy định của pháp luật lao động đối với lao động chính và lao động phụ trợ, phục vụ.
Lql: Lao động quản lý định biên
( Xây dựng đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương là lượng tiền trên một đơn vị lao động. Đơn vị lao động có thể là: một giờ lao động, một ngày lao động, một sản phẩm của người lao động tạo ra.
Xây dựng đơn giá tiền lương được tiến hành qua các bước:
Bước 1: Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương.
Có thể lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau:
Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm qui đổi) bằng hiện vật
Tổng doanh thu hoặc tổng doanh số
Tổng thu trừ tổng chi
Lợi nhuận
Bước 2: Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương.
Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương được xác định theo công thức:
= { Lđb x TlminDN x (Hcb + Hpc) + Vvc} x 12 tháng
Trong đó:
Lđb : Lao động định biên
TlminDN: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp
Hcb : Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
Hpc : Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá tiền lương
Vvc : Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong định mức lao động tổng hợp
Bước 3: Xác định đơn giá tiền lương.
* Tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi)
Công thức tính đơn giá:
Vđg = Vgiờ x Tsản phẩm
Trong đó:
Vđg : Đơn giá tiền lương
Vgiờ : Tiền lương giờ
Tsản phẩm : Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi
* Tính trên doanh thu
Công thức xác định đơn giá:
Vđg =
Trong đó:
Vđg : Đơn giá tiền tiền lương
: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
: Tổng doanh thu kế hoạch
* Tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí
Công thức xác định đơn giá:
Vđg =
Trong đó:
Vđg : Đơn giá tiền lương
: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
: Tổng doanh thu năm kế hoạch
: Tổng chi phí kế hoạch
* Tính trên lợi nhuận
Công thức xác định đơn giá tiền lương:
Vđg =
Trong đó:
Vđg : Đơn giá tiền lương
: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
: Lợi nhuận kế hoạch
3.1.2. Xây dựng quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là tổng số tiền trả cho người lao động.
Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch không phải để xây dựng đơn giá tiền lương mà để lập kế hoạch tổng chi về tiền lương của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
= + Vpc +Vbs + Vtg
Trong đó:
: Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch
: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
Vpc : Quỹ kế hoạch các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác không được tính trong đơn giá tiền lương theo quy định
Vbs : Quỹ tiền lương bổ sung theo kế hoạch
Vtg : Quỹ tiền lương làm thêm giờ được theo kế hoạch, không vượt quá số giờ làm thêm qui định của bộ luật lao động
3.2. Phân phối tiền lương
3.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
( Hình thức trả lương theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Theo hình thức này tiền lương của công nhân phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là thời gian thực tế làm việc và mức lương.
Tiền lương người lao động nhận được:
TLtg = S x T
Trong đó:
TLtg: Tiền lương theo thời gian
S : Suất lương của người lao động
T : Thời gian người lao động làm việc
( Ưu, nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian.
* Ưu điểm:
- Người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm
- Không mất thời gian nghiệm thu sản phẩm, định mức lao động.
* Nhược điểm: Không khuyến khích người lao động sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc.
( Điều kiện để áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có hiệu quả đó là:
- Phải quản lý chặt chẽ thời gian người lao động làm việc.
- Phải thực hiện chấm công cho người lao động chính xác
- Phải bố trí đúng người đúng việc
- Phải làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng để tránh làm việc chiếu lệ.
( Hình thức tiền lương trả theo thời gian gồm hai chế độ:
* Trả lương theo thời gian giản đơn.
+ Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của người lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc thực tế và cấp bậc công nhân.
+ Đối tượng áp dụng: Là những công việc khó xác định định mức lao động và khó đánh giá công việc chính xác.
* Trả lương theo thời gian có thưởng
+ Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp của tiền thưởng và chế độ trả lương theo thời gian giản đơn khi đạt những chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định.
+ Đối tượng áp dụng: Chủ yếu áp dụng đối với những công việc phục vụ.
3.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
( Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Theo hình thức này tiền lương của người lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá và số lượng sản phẩm chế tạo đảm bảo chất lượng.
Tiền lương người lao động nhận được:
TLsp = ĐG x SP
Trong đó:
TLsp: Tiền lương theo sản phẩm
ĐG : Đơn giá tiền lương đối với một đơn vị sản phẩm
SP : Số lượng sản phẩm
( Ưu, nhược điểm.
* Ưu điểm:
Khuyến khích tăng NSLĐ
Nâng cao tính chủ động trong công việc
Khuyến khích người lao động tự nâng cao trình độ.
* Nhược điểm:
Xếp bậc công việc, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm đòi hỏi công phu và cần nhiều thời gian.
Người lao động ít quan tâm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
( Điều kiện để áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm có hiệu quả:
- Xếp bậc công việc phải chính xác
- Bố trí công nhân hợp lý phù hợp với cấp bậc công việc
- Định mức lao động chính xác
( Các chế độ trả lương theo sản phẩm:
* Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
+ Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là chế độ mà tiền lương được trả trực tiếp cho người lao động khi họ hoàn thành sản phẩm đảm bảo chất lượng.
+ Đối tượng áp dụng là những nơi tính chất lao động tương đối độc lập.
* Trả lương theo sản phẩm gián tiếp cá nhân
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp cá nhân là chế độ mà tiền lương của người lao động phụ thuộc vào mức tiền lương của công nhân phụ và mức độ hoàn thành tiêu chuẩn sản phẩm của nhóm công nhân chính do người công nhân phụ có trách nhiệm phục vụ.
+ Đối tượng áp dụng là những công nhân phụ mà công việc của họ ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng tiền lương theo sản phẩm.
* Trả lương theo sản phẩm tập thể.
+ Trả lương theo sản phẩm tập thể là chế độ mà tiền lương của người lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá tập thể, số lượng sản phẩm mà tập thể làm ra đảm bảo chất lượng và phương pháp chia lương.
+ Đối tượng áp dụng là những công việc có sự phối hợp của nhiều người và NSLĐ chủ yếu phụ thuộc vào sự đóng góp của các thành viên trong nhóm.
* Trả lương khoán
+ Trả lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc phải hoàn thành trong một thời gian nhất định.
+ Đối tượng áp dụng là những công việc được giao khoán cho công nhân, chủ yếu là trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản,…
* Trả theo sản phẩm có thưởng và trả theo sản phẩm luỹ tiến
+ Trả theo sản phẩm có thưởng và trả theo sản phẩm luỹ tiến là hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với hình thức tiền thưởng khi người lao động có số lượng sản phẩm thực hiện trên định mức quy định.
+ Đối tượng áp dụng là những công việc mà công việc đó là những khâu chủ yếu trong dây chuyền sản xuất, để giải quyết sự đồng bộ trong sản xuất, thúc đẩy tăng NSLĐ ở các khâu khác có liên quan trong dây chuyền sản xuất.
4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tiền lương
Tiền lương có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng không chỉ đối với người lao động mà còn đối với cả doanh nghiệp .
Đối với người lao động tiền lương nuôi sống bản thân, bố mẹ, con cái và gia đình họ. Tiền lương được nhận thỏa đáng sẽ động viên khích lệ họ cống hiến cho doanh nghiệp, làm tăng NSLĐ. Mặt khác khi NSLĐ tăng thì lợi nhuận tăng, quỹ tiền lương lớn và nguồn phúc lợi doanh nghiệp trả cho người lao động sẽ lớn. Khi đó người lao động sẽ gắn bó và có trách nhiệm đối với doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lương còn phản ánh sự đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp. Nếu người lao động được nhận mức lương cao có nghĩa là sự đóng góp của họ đối với doanh nghiệp lớn và ngược lại, điều đó thể hiện vị thế của họ trong doanh nghiệp và tác động đến mặt tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó tiền lương còn giúp họ có vị thế trong gia đình.
Nếu doanh nghiệp trả lương không hợp lý thì các nhu cầu của người lao động sẽ không được đảm bảo, buộc họ phải đi làm thêm ở ngoài hoặc bỏ việc. Như vậy sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất đồng thời là phương tiện tạo ra giá trị mới, thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển. Vì là yếu tố của chi phí sản xuất nên doanh nghiệp vừa muốn tiết kiệm tiền lương để tiết kiệm chi phí vừa phải trả lương tương xứng với sự đóng góp của người lao động nên đây là vấn đề mà doanh nghiệp rất quan tâm. Doanh nghiệp phải tìm cách hiện đại hóa các trang thiết bị, cải tiến các qui trình kỹ thuật để sản xuất mang lại hiệu quả, từ đó giảm giá thành sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó tiền lương cao không chỉ khuyến khích người lao động làm việc, giữ chân được người tài mà còn thu hút được những người lao động giỏi. Bên cạnh đó tiền lương cao sẽ thúc đẩy người lao động tự nâng cao năng lực, hoàn thiện bản thân, Ngoài ra có thể sử dụng tiền lương như một công cụ để đào thải người lao động mà doanh nghiệp không muốn thuê bằng cách trả lương thấp hơn mức lương của thị trường thì tự họ sẽ phải rời bỏ doanh nghiệp.
Như vậy có thể khẳng định lại một lần nữa rằng tiền lương có vai trò vô cùng quan trọng đối với bất kỳ tổ chức, công ty, doanh nghiệp nào.
Tuy nhiên trong thực tế doanh nghiệp nào cũng thực hiện tốt công tác tiền lương. Còn nhiều doanh nghiệp trả lương chưa thỏa đáng với sự đóng góp của người lao động. Điều đó xuất phát từ sự việc xếp bậc công việc, định mức lao động thiếu chính xác, hiện tượng bù bậc vẫn còn nhiều. Do đó ảnh hưởng đến đơn giá tiền lương và việc trả lương theo sản phẩm. Ngoài ra sự quản lý về thời gian làm việc đối với người lao động hưởng lương theo thời gian vẫn chưa được chặt chẽ nên hiệu quả làm việc chưa cao. Xuất phát từ vai trò của tiền lương và những hạn chế còn tồn tại của công tác tiền lương thì việc hoàn thiện công tác tiền lương là rất cần thiết bởi tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động nên động lực để người lao động làm việc trước hết là vì tiền lương. Công tác tiền lương thực hiện tốt sẽ kích thích người lao động làm việc, do đó đem lại hiệu quả SXKD cao và đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Một số đặc điểm của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội ảnh hưởng đến công tác tiền lương
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty ĐLTPHN là thành viên của tập đoàn Điện lực Việt Nam, là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập với tên giao dịch là Hanoi Power Company, tên viết tắt là HANOI PC, trụ sở giao dịch là 69 Đinh Tiên Hoàng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội,
Wedsite:
Email : administrator.hnpc@evn.com.vn
Công ty ĐLTPHN là đơn vị giữ vai trò then chốt trong việc cung cấp điện năng đối với sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội – văn hóa, an ninh quốc phòng và đời sống sinh hoạt của nhân dân thủ đô.
Nhà máy Đèn Bờ Hồ được khởi công xây dựng vào tháng 1/1895 là tiền thân của Công ty ĐLTPHN. Dưới thời cai trị của thực dân Pháp nhà máy Đèn Bờ Hồ hầu như không phát triển.
Từ năm 1954 đến 1975: Sau khi tiếp quản thủ đô ngành Điện được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển. Năm 1960 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III chỉ rõ: “Cần phát triển Điện lực đi trước một bước” lưới điện Hà Nội đã được toả về nhiều tỉnh lân cận. Tuy bị giặc Mỹ điên cuồng phá hoại nhưng thợ Điện thủ đô đã có nhiều sáng kiến và anh dũng hi sinh để có điện kịp thời phục vụ nhân dân thủ đô trong chiến đấu và sản xuất.
Từ năm 1975 đến 1986 : Đất nước ta hoàn toàn thống nhất, ngành Điện thủ đô bắt tay vào phục hồi, cũng cố và phát triển.
Từ năm 1986 đến nay: Đất nước bước vào thời kỳ đổi mới cùng với toàn ngành Điện Công ty ĐLTPHN đã chuyển mình theo cơ chế mới đó là xoá bỏ bao cấp, thái độ cửa quyền, khôi phục sự tín nhiệm đối với khách hàng, luôn coi khách hàng là người bạn đồng hành, là động lực để phát triển. Chính vì vậy lưới điện Hà Nội đã không ngừng đáp ứng được các yêu cầu về số lượn