Công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt là doanh nghiệp chuyên sản xuất thực phẩm sạch, sản phẩm của công ty chủ yếu là xúc xích Đức các loại. Là một doanh nghiệp còn non trẻ về lĩnh vực thực phẩm, quá trình hình thành chưa được lâu. Thời gian đầu khi mới thành lập sản phẩm của công ty còn mới lạ đối với người tiêu dùng. Song với sự phấn đấu không ngừng của công ty chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng lên. Đến nay, mặt hàng xúc xích Đức Việt đã được rất nhiều người tiêu dùng biết đến và lựa chọn. Sản phẩm của Đức Việt đã có mặt trên hầu hết thị trường trong nước.
Có được kết quả đó là sự vươn lên và không ngừng đổi mới của công ty, trước hết là sự năng động sáng tạo, lòng quyết tâm của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán tài chính.
Để có một vị trí vững vàng trên thị trường trước những đối thủ cạnh tranh mạnh, công ty luôn tìm cho mình một hướng đi đúng đắn trong mọi khâu từ tổ chức đến sản xuất.
- Về bộ máy quản lý:
Công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý rất gọn nhẹ, hợp lý, thay thế dần lao động thủ công bằng việc tin học hóa các phần quản lý, phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát kỹ thuật, sản xuất sản phẩm tạo điều kiện cho được chủ động trong tình hình sản xuất kinh doanh, quan hệ với khách hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
- Về bộ máy kế toán:
Nhìn chung được tổ chức tương đối gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động có hiệu quả, cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách chính xác, kịp thời giúp cho công tác quản trị đạt hiệu quả cao. Mỗi kế toán viên được phân công trách nhiệm rõ ràng, phù hợp với năng lực và trình độ của mỗi người. Có khả năng làm việc độc lập và có trách nhiệm với công việc.
- Về công tác kế toán:
Công ty đã áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức này tương đối đơn giản, dễ thao tác phù hợp với đặc điểm của công ty là có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhiều chứng từ kế toán. Đồng thời công ty cũng sử dụng phần mềm kế toán máy giúp công việc ghi chép, tổng hợp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác giúp giảm bớt đáng kể khối lượng công việc.
- Về phần mềm kế toán SAS INNOVA 6.8:
Đây là một phần mềm kế toán của Việt Nam, do công ty cổ phần phần mềm kế toán SIS sản xuất. Quy trình kế toán được viết theo đúng quy định của chế độ và pháp luật kế toán hiện hành. Do vậy, công ty lựa chọn sử dụng phần mềm này là rất phù hợp. Nó đảm bảo cho công tác hạch toán kế toán được thực hiện theo đúng chế độ quy định, cách sử dụng lại rất tiện lợi và dễ hiểu. Giúp cho nhân viên kế toán có thể nắm bắt và xử lý nhanh, không nhầm lẫn, khối lượng công việc của bộ máy kế toán cũng được giảm đi đáng kể, độ chính xác của các số liệu kế toán và thông tin kế toán cao.
79 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3556 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Khái niệm, đặc điểm của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất:
Khái niệm, đặc điểm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
Chi phí luôn có tính chất cá biệt, bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tồn tại và để tiến hành hoạt động của mình, bất kể đó là chi phí cần thiết hay không cần thiết. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của mình các nhà quản lý còn phải quan tâm đến tính xã hội của chi phí, tức là chi phí cá biệt của các doanh nghiệp phải đảm bảo ở mức độ trung bình của xã hội và được xã hội chấp nhận, có như vậy các nhà quản lý doanh nghiệp mới có thể đưa ra được những quyết định hợp lý trong từng thời kỳ cụ thể để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Mặt khác, chi phí của doanh nghiệp luôn mang tính hai mặt, một mặt chi phí có tính khách quan, nó thể hiện sự chuyển dịch các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra vào giá trị sử dụng được tạo ra, đây là sự chuyển dịch mang tính khách quan không lệ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Mặt khác, hao phí về các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể lại mang tính chủ quan nó phụ thuộc vào phương pháp tính, trình độ quản lý và yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại theo chi phí hoạt động và công dụng kinh tế:
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sán xuất kinh doanh được chia thành:
Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường
Chi phí hoạt động chính và phụ bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng, công dụng của chi phí, các khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính.
Chi phí sản xuất kinh doanh: gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
+ Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí ngoài sản xuất ở doanh nghiệp được xác định bao gồm:
+ Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn như: chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan cho vay vốn, lỗ liên doanh…
Chi phí khác: Chi phí khác là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu thuế…
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố.
Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất được phân chia trong từng doanh nghiệp phu thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm sản xuất ra, đặc điểm yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp, nó còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng thời kỳ và quy định cụ thể của từng quốc gia… Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí của năm yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí:
Phương pháp này căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí để phân loại những chi phí có cùng công dụng kinh tế được xếp vào cùng một khoản mục chi phí bất kể chi phí đó có nội dung như thế nào.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh chia thành các khoản mục chi phí:
Chi phí sản xuất kinh doanh gồm:
+ Chi phí vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Chi phí ngoài sản xuất gồm:
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá thành sản phẩm:
Khái niệm giá thành sản phẩm:
Quá trình sản xuất đó là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra, như vậy nó bao gồm hai măt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Mặt hao phí sản xuất được phản ánh qua chỉ tiêu chi phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất phản ánh qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Việc nghiên cứu chỉ tiêu giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng, nó liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh trong đơn vị, chỉ có xác định đúng đắn chỉ tiêu giá thành sản phẩm mới có cơ sở cho việc xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán, thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường thì việc phân loại giá thành sản phẩm là một việc không thể thiếu.
Phân loại giá thành sản phẩm:
1.1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch hoặc giá thành của các kỳ trước. Giá thành này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định trước khi tiến hành sản xuất.
- Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định kết quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các chi phí sản xuất về sản lượng thực tế phát sinh. Giá thành thực tế chỉ tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm gồm:
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng: bao gồm các chi phí liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xưởng sản xuất. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ còn được gọi giá thành đầy đủ gồm chi phí sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lợi nhuận sản xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp.
Ngoài những cách phân loại giá thành sản phẩm được sử dụng chủ yếu trong kế toán tài chính trên đây, trong công tác quản trị, doanh nghiệp còn thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn.
Để tính toán giá thành theo cách phân loại này, người ta sẽ phân chia chi phí của doanh nghiệp thành hai loại: Chi phí biến đổi và chi phí cố định, sau đó sẽ xác định các chi phí này cho số sản phẩm sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Theo tiêu thức này thì giá thành sản phẩm được chia thành ba loại sau:
Giá thành toàn bộ sản phẩm
Giá thành sản phẩm theo biến phí
Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa. Tuy vậy, nói đến chi phí sản xuất là nói đến toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ không kể chi phí đó chi cho bộ phận nào và cho sản xuất sản phẩm gì. Ngược lại, nói đến giá thành sản phẩm người ta chỉ quan tâm đến các chi phí đã chi ra có liên quan đến việc sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm hoặc thực hiện xong một công việc dịch vụ mà không quan tâm đến chi phí đó được chi ra vào kỳ nào.
Công thức tính tổng giá thành sản phẩm:
= + -- - -
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán… theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp chúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng được tiến hành theo hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H=
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành:
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn tập hợp chi phí phục vụ cho nhu cầu hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như các nhu cầu khác của quản lý. Tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí theo từng đối tượng có vai trò quan trọng trong quản lý và trong hạch toán. Tập hợp đúng và đầy đủ chi phí góp phần tăng cường chế độ hạch toán trong nội bộ doanh nghiệp. Đây cũng là điều kiện để tăng cường quản lý sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp và là cơ sở để tính đúng giá thành sản phẩm và xác định chính xác kết quả kinh doanh.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tính chất, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ.
- Trình độ và nhu cầu quản lý.
- Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành.
- Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
1.3.2. Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ giản đơn, đơn đặt hàng…
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm.
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương đương với một đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều công đoạn.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành giúp kế toán thiết lập quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu được dùng trực tiếp cho việc sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nhất là đối với những doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản.
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ
=
Trị giá NVL trực tiếp còn lại đầu kỳ
+
Trị giá NVL trực tiếp xuất dùng trong kỳ
-
Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ
-
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu tài khoản này như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Trường hợp NVL sử dụng trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí thì căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, kế toán phân bổ toàn bộ cho đối tượng chịu chi phí đó.
- Trường hợp NVL sử dụng chung cho nhiều đối tượng thì cần phân bổ chi phí đó cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ thường được áp dụng là: Phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng hay số lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như sau:
Chi phí NVLTT phân bổ cho đối tượng A
=
Tổng chi phí cần phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ đối tượng A
Tổng tiêu thức cần phân bổ
1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trích theo lương công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí.
Chi phí tiền lương được xác định căn cứ vào từng hình thức tiền lương là tiền lương thời gian hay tiền lương sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí được tập hợp cho từng đối tượng.
Tiền lương thời gian hoặc tiền lương phụ liên quan gián tiếp đến các đối tượng do đó phải phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Các khoản trích theo lương được tính theo tỷ lệ chế độ quy định.
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
1.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc, thủ kho, bảo vệ phân xưởng…).
Giá trị vật liệu xuất dùng cho mục đích chung phân xưởng.
Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất sản phẩm.
Chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ như máy móc, thiết bị, nhà cửa…
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác phát sinh trực tiếp bằng tiền: Như tiền điện, tiền nước, tiền thuê nhà xưởng, máy móc, các chi phí hội nghị, tiếp khách phát sinh tại nhà xưởng.
Kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung để kế toán tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất chung. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Tài khoản 627 được mở 6 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí:
TK 6271- Chi phí nhân viên
TK 6272- Chi phí vật liệu
TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278- Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung:
1.3.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Sau khi tập hợp các chi phí phát sinh kế toán phải tiến hành tổng hợp các loại chi phí đó vào tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho sản phẩm lao vụ dịch vụ cho toàn doanh nghiệp; xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến nhập kho.
TK 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm…
Kết cấu của TK 154 như sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế toán các khoản mục chi phí vẫn giống như phương pháp kê khai thường xuyên, được thực hiện trên các tài khoản:
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên tài khoản 631- Giá thành sản xuất. Tài khoản 154