Công ty CP_TM Thiệu Yên phát triển vững mạnh đến ngày nay có tiền thân phát
triển như sau:
Trong thời kỳ chuyển dịch cơ chế thị trường chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị
trường cùng với sự biến động tình hình Chính trị-Kinh tế thể giới, nhất là sự ảnh hưởng
lớn sau khi Liên Xô sụp đỗ và kéo theo nó là một loạt các nước XHCN ,làm cho nền kinh
tế Nước ta gặp không ít khó khăn .Dẫn đến nhiều doanh nghiệp cận kề với bờ vực phá
sản ,giải thể .Trước tình hình khó khăn đó ,để cứu cho doanh nghiệp không bị phá sản
,giải thể .Ba đơn vị đó là : Công ty Vật Tư ,Công ty Ngoại Thương ,Công ty XNK
Thương Nghiệp quyết định sáp nhập lại thành một công ty để duy trì phát triển sản xuất
kinh doanh .
Ngày 01/10/2000, đơn vị được nhất trí của các ban ngành quản lý có liên quan chính
thức kinh doanh từ hoạt đông sản xuất –kinh doanh dưới sự quản lý của nhà nước sang
hình thức tự độc lập sản xuất –kinh doanh dưới sự quản lý của nhà nước, để bắt kịp với
cơ chế thị trường và phát triển kinh tế thương mại. Chuyển tên từ Cty Thương Mại Thiệu
Yên thành Cty Cổ Phần Thương Mại Thiệu Yên.
28 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1888 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán lương và các khỏan trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Kế tóan lương và các khỏan trích theo
lương tại công ty cổ phần thương mại
Thiệu Yên
Lời mở đầu
Đứng trước sự thay đổi từng ngày của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh khốc
liệt của nền kinh tế thị trường, nguồn nhân lực đã thực sự trở thành tài sản quý giá đối
với các công ty. Bởi vì một công ty chỉ có thể tồn tại và phát triển được nếu dựa trên cơ
sở phát huy hiệu quả của người lao động trong công ty mình.
Một trong những yếu tố cơ bản nhằm duy trì, củng cố và phát triển nguồn nhân lực
tại công ty là việc trả đúng, trả đủ tiền lương cho người lao động. Trong thực tế, mỗi
công ty đều phải lựa chọn cho mình những hình thức trả lương cho phù hợp. Tuy nhiên,
cho dù hình thức trả lương nào thì chúng cũng có những ưu và nhược điểm riêng của nó.
Vì vậy, việc áp dụng và không ngừng hoàn thiện hình thức trả lương là vấn đề cần thiết
đối với các công ty.
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
THIỆU YÊN
1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển :
Công ty CP_TM Thiệu Yên phát triển vững mạnh đến ngày nay có tiền thân phát
triển như sau:
Trong thời kỳ chuyển dịch cơ chế thị trường chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị
trường cùng với sự biến động tình hình Chính trị-Kinh tế thể giới, nhất là sự ảnh hưởng
lớn sau khi Liên Xô sụp đỗ và kéo theo nó là một loạt các nước XHCN ,làm cho nền kinh
tế Nước ta gặp không ít khó khăn .Dẫn đến nhiều doanh nghiệp cận kề với bờ vực phá
sản ,giải thể .Trước tình hình khó khăn đó ,để cứu cho doanh nghiệp không bị phá sản
,giải thể .Ba đơn vị đó là : Công ty Vật Tư ,Công ty Ngoại Thương ,Công ty XNK
Thương Nghiệp quyết định sáp nhập lại thành một công ty để duy trì phát triển sản xuất
kinh doanh .
Ngày 01/10/2000, đơn vị được nhất trí của các ban ngành quản lý có liên quan chính
thức kinh doanh từ hoạt đông sản xuất –kinh doanh dưới sự quản lý của nhà nước sang
hình thức tự độc lập sản xuất –kinh doanh dưới sự quản lý của nhà nước, để bắt kịp với
cơ chế thị trường và phát triển kinh tế thương mại. Chuyển tên từ Cty Thương Mại Thiệu
Yên thành Cty Cổ Phần Thương Mại Thiệu Yên.
2. Cơ cấu và đặc điểm bố trí đội ngũ lao động.
Qua khảo sát thực tế, cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
2.1 Bộ máy quản lý
HĐQT
Ban Giám
Đốc
Các Trạm TM Các Cửa
Hàng
Kế Toán
Phòng Kế
Hoạch
Phòng Kế
Toán
Bộ máy quản lý cấp cao của Công ty bao gồm HĐQT,một giám đốc, hai phó giám đốc và
các phòng ban trực thuộc. Như vậy, người quản lý cao nhất là HĐQT. Giám đốc là người
sử dụng tất cả các phương pháp kinh tế, hành chính, tổ chức... để điều khiển quản lý
Công ty và chịu trách nhiệm chính về mọi mặt hoạt động của Công ty trước HĐQT
2.2 Các đơn vị trực thuộc
Cty CP-TM Thiệu Yên bao gồm :04 phòng ban, 07 trạm cửa hàng, 01 cửa hàng
Honda uỷ nhiệm và 03 cửa hàng Điện máy _Điện lạnh.
- Phòng ban giám đốc.
- Phòng kế toán trưởng.
- Trạm thương mại Vĩnh Lộc –Huyện Vĩnh Lộc.
- Trạm thương mại Kiểu-Yên Phong –Yên Định.
-Trạm thương mại Quán lào –Thị Trấn Quán lào ;Yên Định.
- Trạm thương mại Thiệu Hoá -Thị trấn Vạn Hà ;Thiệu Hoá.
- Trạm thương mại ga Thanh Hoá -Phú Sơn ;TP Thanh Hoá.
- Trạm thương mại ga Nghĩa Trang –Hoằng Hoá.
- Trạm thương mại Nghệ An –TP Vinh ; Nghê An.
- Cửa hàng Honda uỷ nhiệm –Thị trấn Quán Lào.
- Cửa hàng Điện máy-Điện Lạnh Vĩnh Long; Vĩnh Lộc.
- Cửa hàng Điện máy -Điện Lạnh Kiểu ;Yên Trường –Yên Định.
- Cửa hàng Điện máy -Điện Lạnh Quán lào –Thị trấn Quán lào.
3 . Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Là một đơng vị chuyên kinh doanh các mặt hàng :
+ Hàng phân bón ,giống cây trồng ,thức ăn gia súc ,hàng công nghệ phẩm .
+ Điện tử -Điện máy -Điện lạnh .
+ Dịch vụ ăn uống .
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng .
+ Xây dựng các công trình dân dụng ,giao thông ,thuỷ lợi nhỏ .
+ Kinh doanh xe máy ,ô tô ,máy móc phục vụ nông nghiệp .
4. Phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty
- Công ty tham gia cả hai hoạt động kinh doanh:
Kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh nội địa
Theo cách nhìn khác, công ty tham gia cả hai phương thức kinh doanh là bán buôn
bán lẻ.
Điều này là rễ hiểu bởi trong chủ trương mở rộng tự do, tự chủ kinh doanh hiện nay,
cũng như sự ra đời của luật doanh nghiệp năm 99, hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều
áp dụng đầy đủ các phương thức hoạt động kinh doanh thu lãi từng đồng một.
5. Bài toỏn Quản lý bỏn hàng tại cụng ty
Đây là một công ty kinh doanh nhiều mặt hàng, do đó việc giải quyết tốt bài toán
Quản lý bỏn hàng là một cụng việc mang tớnh quyết định đối với công ty.
Hoạt động bán hàng của công ty được diễn ra khi khách hàng có đơn đặt hàng và nhu
cầu về một loại hàng hóc hay dịch vụ nào đó mà công ty kinh doanh.
6. Thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty.
Vì là một công ty kinh doanh các mặt hàng đáp ứng nhu cầu cuộc sống, sinh hoạt và
sản xuất nhỏ nên thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là thị trường trong nước. Tuy
nhiên trong những năm gàn đây chính sách mở cửa đã thúc đẩy công ty mở rộng thị
trường sang một số nước như :Trung Quốc, Lào…
7. Chiến lược kinh doanh của công ty.
- Công ty xác định kinh doanh là hoạt động lâu dài lên luôn mở rộng tìm kiếm thị
trường tiêu thụ hàng hoá trong và ngoài nước.
- Sự nâng cấp và thành lập liên tục các trạm bán buôn, bán lẻ.
CHƯƠNG II : TIỀN LƯƠNG VÀ HèNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM
I ) KHÁI NIỆM VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM
1) Khái niệm về tiền lương :
1.1. Tiền lương:
Tiền lương theo bộ luật lao động của nước cộng hoà XHCNVN qui định thì : Tiền
lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo
năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Tiền lương là một bộ phận cơ bản trong hệ thống thù lao để trả cho người lao động.
Tiền lương được gọi là thù lao cơ bản, tiền lương khác với các loại thù lao dưới dạng
khuyến khích: Tiền hoa hồng, tiền thưởng, phân chia năng suất, lợi nhuận …hay các phúc
lợi: BHXH.
1.2. Tiền lương tối thiểu:
Tiền lương tối thiểu là mức tiền lương thấp nhất áp dụng trả cho người lao động làm
công việc giản đơn nhất, ở mức độ nhẹ nhàng nhất trong điều kiện lao động bình thường.
1.3. Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế:
Tiền lương danh nghĩa là lượng tiền mà người lao động nhận được sau một thời gian
làm việc nhất định theo ngày, tuần hay tháng với số lượng hay chất lượng sản phẩm sản
xuất ra.
Tiền lương thực tế: Đó là lượng hàng hoá thực tế mà người lao động sử dụng tiền
lương của mình để mua. Do vậy tiền lương thực tế phụ thuộc vào giá cả hàng hoá trên thị
trường.
2) Bản chất của tiền lương:
2.1.Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung :
Tiền lưong được hiểu là một phần của thu nhập quốc dân nhà nước phân phối một
cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động.
2.2. Trong nền kinh tế thị trường:
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, khi sức lao động được xem là hàng hoá, tiền
lương là giá cả sức lao động. Hay tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động
trả cho người lao động theo giá trị hao phí sức lao động trên cơ sở hợp đồng lao động. Tiền
lương không chỉ dùng để phân phối mà tiền lương dùng để trao đổi, nó mang phạm trù giá
trị.
3) Vai trò của tiền lương và những nguyên tắc cơ bản:
3.1. Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, giúp cho họ trang trải các
chi tiêu, các nhu cầu sinh hoạt của bản thân và gia đình. Ngoài ra tiền lương còn phản ánh
địa vị của gia đình trong xã hội.
Đối với doanh nghiệp tiền lương được coi là một yếu tố đầu vào, là một bộ phận của
chi phí sản xuất. Do đó nếu tăng lương hoặc giảm tiền lương thì sẽ ảnh hưởng đến giá cả.
3.2. Những nguyên tắc cơ bản của công tác quản lý tiền lương .
3.2.1. Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau .
Nguyên tắc này dựa theo nguyên tắc phân phối theo lao động dùng thước đo dựa trên
năng suất lao đọng, chất lượng lao động và thời gian hao phí.
3.2.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Xuất phát điểm là năng suất lao động không ngừng tăng lên là quy luật kinh tế của
mọi hình thái kinh tế xã hội và tiền lương của người lao động cũng phải tăng lên do tác
động của nhiều yếu tố.
3.2.3. Đảm bảo tính hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề khác
nhau trong doanh nghiệp .
Việc đảm bảo tính hợp lý về tiền lương giữa những người làm công việc khác
nhau sẽ có tác dụng tạo tâm lý tốt cho người lao động trong doanh nghiệp thúc đẩy tinh
thần làm việc của họ, họ yên tâm làm việc.
4) Những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
4.1. Môi trường bên ngoài:
4.1.1.Lương bổng trên thị trường:
Bất cứ một tổ chức nào cũng đứng trong xu thế cạnh tranh với các tổ chức khác về
chất lượng giá cả, thị trường. Tiền lương là một phần của chi phí, vì vậy nó cũng làm tác
động đến giá cả, vì vậy việc quan tâm đến mức lương trên thị trường, đặc biệt là các doanh
nghiệp có cùng ngành nghề, từ đó lập kế hoạch về mức lương cho doanh nghiệp mình.
4.1.2. Tác động của nền kinh tế :
4.1.3. Chi phí sinh hoạt:
4.1.4. Các yếu tố về công đoàn trong tổ chức và các giải pháp công đoàn ở các tổ chức
khác.
4.1.5. Luật pháp:
4.2. Các yếu tố bên trong tổ chức:
4.2.1. Chính sách của công ty:
4.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Một công ty có nhiều cấp quản trị thì quản trị cấp cao nhất thường quyết định cơ
cấu lương bổng, điều này ảnh hưởng không tốt đến tiền lương vì họ không đi sâu vào
nhân viên, không hiểu được mức độ phức tạp một cách chi tiết, măt khác nếu để các lãnh
đạo trực tuyến lập kế hoạch về tiền lương thì hệ thống tiền lương sẽ hợp lý hơn .
4.3. Yếu tố về công việc:
Công việc là yếu tố chính quyết định đến tiền lương. Bản chất công việc xác định các yếu
tố về trình độ, kỹ năng và trình độ của người lao đông để có thể làm được công vệc đó.
4.4. Các yếu tố về cá nhân người lao động.
Các yếu tố về cá nhân người lao động bao gồm sự thực hiện công việc, kinh nghiệm,
thâm niên công tác, ý thích cá nhân.
5) Khái niệm tiền lương theo sản phẩm :
5.1. Khái niệm :
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương trong đó tiền lương được xác định
phụ thuộc vào mức lương theo cấp bậc công việc, mức lao động, đơn giá sản phẩm và số
sản phẩm thực tế sản xuất ra.
5.2. Đối tượng áp dụng :
Hình thức trả lương theo sản phẩm chủ yếu dùng để trả cho công nhân sản xuất ra sản
phẩm, các công việc có thể quan sát được rõ ràng cụ thể, có thể định mức được.
II) CÁC ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG HèNH THỨC TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM :
Để có thể áp dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm đạt hiệu quả cao, phát huy được
hết khả năng làm việc của công nhân sản xuất, công nhân phục vụ, không bị lãng phí
nguyên vật liệu, đồng thời đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm thì công ty cần
phải đảm bảo một số các điều kiện cơ bản.
1) Tổ chức và phục vụ nơi làm việc:
1.1. Tổ chức nơi làm việc:
1.1.1. Khái niệm:
Tổ chức nơi làm việc là hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc, trang
bị cho nơi làm việc những thiết bị, dụng cụ cần thiết và sắp xếp bố trí chúng theo một trật
tự nhất định.
1.1.2. Nội dung của tổ chức nơi làm việc :
Bao gồm 3 nội dung sau
- Thiết kế nơi làm việc
- Trang bị nơi làm việc
_ Bố trí nơi làm việc
1.2. Phục vụ nơi làm việc:
1.2.1. Khái niệm:
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại phương tiện vật chất
kỹ thuật cần thiết và tạo các điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình lao động.
1.2.2. Các hình thức phục vụ nơi làm việc:
1.2.3. Vai trò của tổ chức phục vụ nơi làm việc:
2) Công tác định mức có căn cứ khoa học:
2.1. Khái niệm:
Định mức lao động là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về xây dựng và áp dụng các
mức lao động đối với tất cả các quá trình lao động.
2.2. Các loại mức:
- Mức thời gian
- Mức sản lượng
- Mức thời gian phục vụ
- Mức phục vụ
2.3. Các phương pháp định mức lao động:
2.3.1. Phương pháp tổng hợp :
Là phương pháp xây dựng mức không dựa trên cơ sở nghiên cứu phân tích các bộ phận
của bước công việc và điều kiện tổ chức kỹ thuật hoàn thành nó, thời gian hao phí chỉ
được qui định cho toàn bộ công việc.
2.3.2. Phương pháp phân tích :
Là phương pháp xây dựng mức bằng cách phân chia và nghiên cứu tỷ mỷ quá trình sản
xuất, quá trình lao động, các bước công việc được định mức và các nhân tố ảnh hưởng
đến thời gian hao phí.
2.4. Sự cần thiết của định mức lao động có căn cứ khoa học:
3) Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm:
3.1. Khái niệm:
Kiểm tra phân loại sản phẩm là một bộ phận của quá trình sản xuất bao gồm một
hệ thống các biện pháp nhằm kiểm tra về quá trình sản xuất nhằm đảm bảo cho sản xuất
những sản phẩm có chất lượng cao.
3.2.Các loại kiểm tra phân loại:
Trong công ty thường có các loại kiểm tra phân loại sản phẩm là: Kiểm tra chất
lượng nguyên nhiên vật liệu và máy móc thiết bị trước khi đưa vào sản xuất, kiểm tra về
tình hình chấp hành các qui định về kỹ thuật phương pháp và thao tác lao động, kỹ thuật
an toàn và bảo hộ lao động ngay trong quá trình chế tạo sản phẩm, kiểm tra kiểm nghiệm
các chi tiết chế tạo và kiểm tra phân loại phân cấp sản phẩm.
3.3. Sự cần thiết của kiểm tra nghiệm thu sản phẩm:
III) Các chế độ trả lương theo sản phẩm :
1) Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
1.1. Khái niệm, đối tượng áp dụng:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là chế độ trả lương theo sản
phẩm áp dụng đối với từng công nhân, trong đó tiền lương tỷ lệ thuận với lượng sản phẩm
sản xuất ra.
1.2. Ưu nhược điểm:
làm việc.
2) Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể:
2.1. Khái niệm, đối tượng áp dụng:
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể là chế độ trả lương trong đó tiền lương
được trả cho một nhóm người lao động theo khối lượng công việc thực tế mà họ đã đảm
nhận và sau đó được phân chia tới từng người theo một phương pháp nhất định nào đó.
2.2. Ưu nhược điểm:
3) Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
3.1. Khái niệm, đối tượng áp dụng:
Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp là chế độ trả lương cho những người
làm công việc phục vụ mà công việc của họ có ảnh hưởng nhiều tới kết quả lao động của
công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm.
3.2. Ưu nhược điểm:
4) Chế độ trả lương khoán:
4.1. Khái niệm, đối tượng áp dụng:
Chế độ trả lương khoán là chế độ trả lương trong đó tiền lương sẽ được trả cho
toàn bộ khối lượng công việc được giao khoán cho cả nhóm.
4.2. Ưu nhược điểm:
5) Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng:
5.1. Khái niệm, đối tượng áp dụng:
Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng là kết hợp trả lương theo sản phẩm và
tiền thưởng khi công nhân có số lượng sản phẩm thực hiện cao hơn mức qui định.
5.2. Ưu nhược điểm:
6) Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến :
6.1. Khái niệm, đối tượng áp dụng:
Là chế độ trả lương theo sản phẩm kết hợp với đơn giá luỹ tiến khi công nhân có
số lượng sản phẩm thực hiện trên mức qui định.
6.2. Ưu nhược điểm
IV) SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HèNH THỨC TRẢ LƯƠNG
THEO SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THIỆU YÊN :
Công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên với chức năng chuyên sản xuất và kinh
doanh các loại mặt hàng như xe máy,đồ điện lạnh, phân bón..., sản phẩm làm ra, và tiêu
thụ được tính bằng chiếc, mang tính chất đơn lẻ. Vì vậy lương của người lao động trong
công ty thường được tính theo sản phẩm cá nhân và sản phẩm tập thể.
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HèNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THIỆU YÊN
I) ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THIỆU YÊN ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM :
1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên có nguồn gốc sơ khai từ ba đơn vị đó là :
Công ty Vật Tư ,Công ty Ngoại Thương ,Công ty XNK Thương Nghiệp quyết định sáp
nhập lại thành một công ty để duy trì phát triển sản xuất kinh doanh ,từ đó đến nay công
ty đã tồn tại và phát triển theo những giai đoạn chính sau:
1.1. Giai đoạn từ 1991-2000:
Tháng 06/1991 sau khi các bên bàn thống nhất và đi đến quyết định thành lập
công ty Thương Mại Thiệu Yên ,dưói sự quản lý của Nhà nước.Từ tháng 06/1991 đến
tháng 10/2000 cùng với sự giảm biên chế ,bố trí lại nhân sự ,đơn vị đã dần đi vào ổn định
sản xuất kinh doanh và đạt được những kết quả đáng ghi nhận
1.2. Giai đoạn từ 2000 đến nay:
Sau 10 năm đi vào ổn định và phát triển kinh doanh thương mại, cùng với sự mở cửa của
cơ chế quản lý nền kinh tế nhà nước. Nhiều đơn vị đã chuyển đổi cổ phần tự hạch toán
thu chi, độc lập về kinh tế dưới sự quản lý của nhà nước, đáp ứng thời kì phát triển kinh
tế mở cửa và hội nhập kinh tế đất nước.
2) Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty:
2.1. Chức năng của công ty được qui định trong điều lệ:
Công ty thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng, cung ứng đến tiêu thụ
sản phẩm, nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ liệu, thiết bị, phụ kiện, liên doanh liên kết với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
2.2. Nhiệm vụ của công ty trong cơ chế thị trường:
- Sản xuất mặt hàng phân bón phục vụ nhu cầu nông nghiệp trong nước và xuất
khẩu sang nước ngoài.
- Kinh doanh các mặt hàng xe máy (honda), đồ điện lạnh :tủ lạnh, máy giặt, quạt
máy...
- Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của thị trường về sản phẩm sản xuất và kinh
doanh để xây dựng chiến lược phát triển của công ty.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký, thực hiện
đúng kế hoạch, nhiệm vụ nhà nước giao.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm bằng
cách nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất.
- Chấp hành pháp luật và thực hành đúng chế độ chính sách của nhà nước giao, sử
dụng có hiệu quả tiền vốn, vật tư, tài sản và đất đai nhà nước giao. Đồng thời có nghĩa vụ
nộp thuế đầy đủ cho ngân sách nhà nước.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và an toàn xã
hội theo quan điểm, chính sách pháp luật của nhà nước.
- Chịu trách nhiệm về tính sát thực của các hoạt động tài chính.
3) Đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới trả lương theo sản phẩm:
3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý:
Trước đây do sản lượng còn nhỏ, công nghệ kỹ thuật còn giản đơn, số lượng công nhân
còn ít nên cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến.
3.2. Hoạt động sản xuất sản phẩm và thị trường tiêu thụ:
- Hoạt động sản xuất sản phẩm
- Về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
3.3. Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Đối với mỗi công ty, qui trình công nghệ là yếu tố cơ bản tác động mạnh mẽ và
ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Mức độ chất lượng sản phẩm của công ty
và năng suất lao động phụ thuộc trình độ hiện đại, cơ cấu, khả năng làm việc theo thời
gian của máy móc thiết bị.
3.4. Đặc điểm của đội ngũ lao động:
Lực lượng lao động của công ty là một trong những nhân tố quan trọng, quyết
định quá trình sản xuất và kinh doanh. Khi còn trong thời kỳ kinh tế bao cấp, Các công
ty đều có bộ máy cồng kềnh, hoạt động kếm hiệu quả.
II) PHÂN TÍCH THỰC TRẠNH HèNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THIỆU YÊN:
1. Qui mô trả lương theo sản phẩm tại công ty:
Do đặc điểm của công ty là sản xuất và kinh doanh sản phẩm có tính chất dễ kiểm
tra về số lượng, do đó người lao động hưởng lương theo sản phẩm là rất lớn, chủ yếu
người lao động của công ty đều hưởng lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân và hưởng
lương theo sản phẩm tập thể, về thời gian làm việc của các tổ trong công ty thì tuỳ thuộc
vào đặc điểm của từng tổ và từng thời vụ mà thời gian làm việc là khác nhau.
2. Phân tích điều kiện trả lương theo sản phẩm tại công ty :
2.1. Định mức lao động tại công ty:
Việc định mức lao động hiện nay của công ty đang áp dụng cả hai phương pháp là
phương pháp tổng hợp v