Xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu là xu
thế có tính quy luật tất yếu. Trước tác động của nó, nhiều doanh nghiệp ra
đời và suy vong. Đặc biệt trong điều kiền nền kinh tế thị trường tạo ra môI
trường cạnh tranh hết sức gay gắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển bền vững phảI đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị
trường: không những sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao mà
còn phảI tìm mọi bịên pháp để hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất
lường tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh
tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận,
từ đó tăng tích luỹ cho doa h ghiệp và nâng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
Để đạt được điều đó thị điều đầu tiên là các doanh nghiệp phảI quản
lý chặt chẽ chi phí sản xuất tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông
qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thông tin về fchi kphí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà
quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá được tình hình sử dụng
lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng
phí, Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh
doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
yêu cầu thiết yếu và luôn luôn là một trong những vấn đề thời sự được các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
70 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2322 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty
đầu tư xây dựng Hồng Hà
2
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu là xu
thế có tính quy luật tất yếu. Trước tác động của nó, nhiều doanh nghiệp ra
đời và suy vong. Đặc biệt trong điều kiền nền kinh tế thị trường tạo ra môI
trường cạnh tranh hết sức gay gắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển bền vững phảI đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị
trường: không những sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao mà
còn phảI tìm mọi bịên pháp để hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất
lường tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh
tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận,
từ đó tăng tích luỹ cho doa h ghiệp và nâng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
Để đạt được điều đó thị điều đầu tiên là các doanh nghiệp phảI quản
lý chặt chẽ chi phí sản xuất tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông
qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thông tin về fchi kphí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà
quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá được tình hình sử dụng
lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng
phí,…Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh
doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
yêu cầu thiết yếu và luôn luôn là một trong những vấn đề thời sự được các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, với mong muốn được kết hợp những kiến thức
quý báu được các thầy cô trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường và
3
những kinh nghiệm bổ ích được tiếp thu trong quá trình thực tập tốt nghiệp
ở Công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà. Em đã lựa chọn đề tàI “Kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đầu tư xây dựng
Hồng Hà” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Báo cáo của em ngoàI Lơì mở đầu, gồm 3 phần:
Phần I: Thực trạng công tác kế toán tại công ty đầu tư xây dựng
Hông Hà.
PhầnII: Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà.
Phần III: Kết luận.
4
PHẦN I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DƯNG HÔNG HÀ
I-VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY.
1/ Quá trình hình thành va phát triển của công ty:
Công ty đầu tư xây dựng Hông Hà tên giao dịch quốc tế là: Hong Ha
Investment Construction Company, là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch
toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng công ty Đường Sông Miền Bắc. Công
ty đầu tư xây dựng Hông Hà được thành lập theo quyết định số 4545/QĐ-
HĐQT ngày 11 tháng 8 năm 2004 của Tổng công ty Đương Sông Miền
Bắc. Công ty không chỉ thực hiện nhiệm vụ xây dựng các công trình dân
dụng và công nghiệp trong phạm vi Hà Nội mà còn mở rộng địa bàn hoạt
động ra các tỉnh khác như: HảI Phòng, HảI Dương, Sơn La,… Là công ty
mới thành lập nên Công ty đã ý thức được những khó khăn của minh phảI
trảI qua trong thời kỳ đầu hoạt động. Mặc dù vậy, Công ty đã nhanh chóng
khắc phục và tong bước phát triển và khẳng định mình trên thị trường xây
dựng. Các công trình do công ty thi công không nhữngtăng về mặt số
lượng, về địa bàn hoạt động mà con đảm bảo về chất lượng cũng như hiệu
quả kinh tế. Sự trưởng thành của công ty tong bước được khẳng định qua
các lần công ty tham gia và đã trúng thầu các công trình chất lượng cao.
Các công trình mà công ty nhận thầu đều được đánh giá cao về tiến độ thi
công và chất lượng tốt. Trước ưu thế đó cán bộ công nhân viên đã và đang
nỗ lực lam việc để khẳng định vị trí của công ty trong ngành xây dựng cơ
bản, để uy tin của công ty ngày càng được củng cố và phát triển.
2/ Chức năng đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất của công ty:
Công ty đầu tư xây dựng Hông Hà là công ty chuyên về xây dựng các
công trình công nghiệp và dân dụng. NgoàI ra công ty còn được phép mở
rộng hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: xuất nhập khẩu hàng thu công mỹ
nghệ, nông sản, thực phẩm, may mặc; xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết
bị, phụ tùng, phương tiện vận tảI chuyên ngành,… điều đó đã giúp cho tay
5
nghề của công nhân được nâng cao và doanh thu của công ty cũng được
tăng lên.
Công ty được Nhà nước giao vốn để kinh doanh, do vậy mà việc quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh phảI theo chế độ chính sách của Nhà nước để
đạt hiệu quả cao trong kinh doanh và bảo toàn vốn cho Nhà nước. Trong
kinh doanh, công ty thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán,
thi công xây dựng các công trình, thường xuyên chỉ đạo kiểm tra và đôn
đốc các đơn vị trực thuộc hoàn thanh những nhiệm vụ đặt ra. Đối với cấp
trên công ty thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nộp ngân sách, báo cáo chính
xác tình hình tàI chính cũng như tình hình kinh doanh của công ty.
Cũng như các doanh nghiệp xây dựng khác, các công trình do công ty
đảm nhận luôn có giá dự toán. Giá dự toán là cơ sở để công ty tổ choc hoạt
động thi công trên thực tế nhằm tránh khỏi lệch hướng và cuối kỳ công ty
so sánh kết quả thực tế với dự toán. Quy trình công nghệ sản xuất tại công
ty như sau:
Xử lý nền móng Xây dựng thô
các công trình
Hoàn thiện
điện nước
Lắp đặt máy
móc thiết bị
Mỗi công đoạn lại bao gồm rất nhiều công việc cụ thể và phức tạp
khác. Kết quả của toàn bộ hoạt động công ty phụ thuộc vào chất lượng của
tong công việc cụ thể ấy.
3/ Tình hình tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty.
3.1- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất:
Tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý kinh doanh của công ty rất đa dạng về số lượng nhân viên, về cơ cấu
quản lý cúng như về phạm vi quản lý.
6
Hiện nay, công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà đã có bộ máy quản lý
hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt động có năng xuất và hiệu quả cao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
-Phòng tàI chính kế toán: là phòng chuyên môm giúp việc cho giám
đốc quản lý tàI chính của công ty. Nhiệm vụ của phòng là tổng hợp ghi
chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong đơn vị.
Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức
chứng từ, tàI khoản, sổ sách kế toán và các báo cáo tàI chính vào thực tế
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC
PHÒNG KH-QLKT VĂN PHÒNG
Đội
thi
công
công
trình
CN
&
dân
dụng
Đội
xây
dựng
lắp
đặt
các
công
trình
điện
Đội
xây
dựng
các
công
trình
thuỷ
lợi
Xí
nghiệp
sản
xuất
vật
liệu
xây
dựng
Đội
xây
dựng
các
công
trình
giao
thông
Đội
xe
vận
tải
Xưởn
g gia
công
chế
tạo
lắp
đặt
kết
cấu
thép
PHÒNG TCKT
7
của đơn vị, thực hiện công tác bảo toàn và phát triển vốn do Tổng công ty
giao.
-Phòng kế hoạch- quản lý kỹ thuật thi công: có nhiệm vụ tổng hợp,
tham mưu cho ban lãnh đạo công ty, lập kế hoạch xây dựng, theo dõi kiểm
tra đôn đốc các bộ phận, các đơn vị thực hịên nhiệm vụ, kế hoạch, quản lý
và chỉ đạo kỹ thuật toàn bộ các công trình thi công do công ty xây dựng.
-Phòng tổ chức lao động tiền lương: giúp việc cho giám đốc trong việc
bố trí, tuyển dụng và đào tạo lao động, đảm bảo đời sống và an toàn cho
người lao động.
-Văn phòng công ty: làm nhiệm vụ chuẩn bị them tra và kiểm tra các
thủ tục pháp chế hành chính về các phương án quyết định trước khi trình
giám đốc, tổ chức thực hiện công tác văn thư, đánh máy, in ấn,…
-Các đội sản xuất: là lực lượng trực tiếp tham gia vào các công trình
xây lắp của công ty theo từng giai đoạn, từng hạ mục công trình.
3.2- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học đóng vai trò quyết định
trong việc đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. Để phù hợp với tình
hình của công ty và theo đúng chế độ kế toán tàI chính, bộ máy kế toán của
công ty được tổ chức như sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
BP KT bằng tiền BP KT công nợ BP KT TSCĐ,
Thanh toán và ảI thu, phảI trả CCDC và chi
Tiền vay phí
BP kế toán tiền BP kế toan tổng BP kế toán cf SX
lương,BHXH,… hợp giá thành
Các nhân viên kế
toan ở BP trực thuộc
8
-Kế toán trưởng: phụ trách chung về kế toán, tổ chức công tác kế toán
của công ty bao gồm tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống
chứng từ và tàI khoản áp dụng. Cách luân chuyển chứng từ và cách tính
toán, lập báo cáo kế toán, theo dõi chung về tình hình tàI chính của công ty,
hướng dẫn và giám sát hoạt động theo đúng định mức và tiêu chuẩn của
Nhà nước.
-Kế toán hàng hoá và tiêu thụ: làm nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ
mua bán, kiểm tra chứng từ, lập định khoản và vào sổ, theo dõi hàng hoá
xuất nhập tồn kho, tính thuế doanh thu tháng.
-Kế toán TSCĐ-CCDC,CFBH,CFQLDN: làm nhiệm vụ theo dõi tình
hình tăng giảm hiện có của TSCĐ-CCDC, khấu hao TSCĐ, mở sổ theo dõi
tổng hợp và chi tiết các chi phí, cuối niên độ tổng hợp lại và kết chuyển vào
tảI khoản xác định kết quả kinh doanh.
-Kế toán chi phí sản xuất và giá thành: có nhiệm vụ nhận các hoá đơn
và chứng từ ban đầu do các đội gửi lên, tập hợp chi phí từ các đội, mở sổ
chi tiết sản xuất cho từng công trình. Định kỳ, tổng hợp chi phí cho từng
đối tượng và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
-Kế toán ở bộ phận trực thuộc: theo dõi tình hình nhập xuất vật tư
hàng hoá, hóa đơn mua bán hàng. Cuối tháng tổng hợp các chứng từ gửi về
phòng kế toán của công ty, phòng kế toán hạch toán tập chung.
3.3- Hình thức kế toán đơn vị áp dụng:
Hiện nay, côn ty đầu tư xây dựng Hồng Hà đang áp dụng hình thức kế
toán Chứng từ ghi sổ. Hệ thống chứng từ sổ sách được thiết lập theo đúng
chế độ kế toán mới do Bộ tàI chính ban hành, bao gồm:
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
-Sổ Cái
-Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ,
rồi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được ding để ghi vào sổ Cái.
Cuối tháng, vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, căn cứ vào sổ CáI lập Bảng
cân đối số phát sinh và cuối cùng là lập Báo cáo tàI chính.
9
Trình tự ghi sổ kế toán
Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ(thẻ)kế
Chứng từ gốc toán chi tiết
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
CTGS
Sổ Cái Bảng tổng hợp
Chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tàI chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II- THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1/ Chứng từ, sổ sách áp dụng:
a) Chứng từ:
-Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ
10
-Hóa đơn GTGT
-Bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương
-Bảng tính và phân bổ khấu hao
-Phiếu chi, giấy báo nợ
-Thẻ tính giá thành
b) Sổ sách:
-Sổ chi tiết chi phí cho các TK 621,622,627
-Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
-Sổ CáI cho các TK621,622,627,154
2/ Trình tự luân chuyển chứng từ hạch toán
Hoá đơn GTGT, PC,..
Bảng kê thu, BPB khấu BPB chi phí BK nhập xuất
chi hao TSCĐ chờ kết chuyển NVL, CCDC
Sổ quỹ Sổ TSCĐ Sổ chi tiết CF Sổ chi tiết NX
Chờ kết chuyển NVL từng CTr
Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết các
TK621,622,…
Sổ đăng ký chứng Thẻ tính giá
Từ ghi sổ thành SP
Sổ CáI cho các
TK621,622,..
11
Bảng cân đối số
Phát sinh
Báo cáo tàI chính
PHẦN II- THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY XÂY DỰNG HỒNG HÀ
I-ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY.
1/ Phân loại chi phí sản xuất của công ty xây dựng Hồng Hà
Cũng như các công ty xây dựng khác, để tạo ra sản phẩm, công ty xây
dựng số 2 cũng phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản
xuất chung. Chi phí tại công ty đa dạng, gồm nhiều khoản mục, mỗi khoản
mục lại gồm nhiều loại chi phí cụ thể khác. Để tạo điều kiện cho việc lập
kế hoạch sản xuất, giá thành dự toán, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra tình
hình thực hiện hoạch, dự toán, công ty phân loại chi phí theo khoản mục
chi phí, bao gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các loại nguyên
vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm: nguyên vật liệu chính (xi măng, vữa,
bê tông, sắt, thép, gạch đá, sỏi,...), các loại vật liệu phụ (dây thép buộc một
ly, phụ gia bê tông, đinh,..), các loại vật tư chế sẵn (lưới thép, bê tông đúc
sẵn,...) và các loại vật tư hoàn thiện công trình (bồn tắm, máy điều hoà,...)
do công ty mua. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty không bao
gồm vật tư chi cho chạym máy loại vật tư này tuy cũng được hạch toán vào
TK 621 nhưng hạch toán riêng vào khoản mục chi phí máy thi công và vật
tư do chủ đầu tư cung cấp.
12
* Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp lương của công nhân tham gia vào việc thi công:
công nhân trực tiếp thi công, tổ trưởng các tổ thi công và công nhân chuẩn
bị, thu dọn công trường.
Khoản mục chi phí này không bao gồm tiền lương của công nhân lái
máy do công ty trực tiếp trả.
* Chi phí sử dụng máy thi công:
- Đối với máy thi công của công ty: chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm chi phí cho chạy máy (xăng, dầu, mỡ), tiền lương cho công nhân lái và
phụ máy và các khoản chi phí khác như sửa chữa, khấu hao máy thi công.
- Đối với máy thi công do công ty thuê: chi phí bao gồm toàn bộ các
khoản chi phí liên quan đến việc thuê máy.
* Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các khoản mục chi phí khác
như trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương
công nhân sản xuất, công nhân tạp vụ, tiền lương và các khoản trích theo
lương của đội trưởng đội thi công, chi phí phân bổ công cụ dụng cụ cho các
công trình và các khoản chi phí khác mang tính chất phục vụ sản xuất
nhưng chung cho toàn đội chi phí điện nước mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác.
2/ Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Sản phẩm công ty sản xuất ra là công trình xây dựng. Đối tượng được
công ty sử dụng để ký kết hợp đồng thi công là công trình. Do vậy, công ty
tập hợp chi phí thi công theo công trình. Trong một số trường hợp công
trình lớn và công ty có khả năng hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu, công ty tổ
chức tập hợp chi phí theo hạng mục công trình. Nguyên tắc chung là: chi
phí phát sinh tại công trình (hạng mục công trình) nào thì được tập hợp cho
công trình (hạng mục công trình) ấy. Đối với các chi phí dùng chung cho
nhiều công trình, công ty phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý.
Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí tại công ty tạo rất nhiều thuận
lợi cho công tác kế toán và giúp công ty tính đúng, đủ giá thành sản phẩm.
13
Phương pháp hạch toán chi phí tại công ty là hạch toán chi phí theo
công trình, hạng mục công trình hay giai đoạn của công trình. Các loại sổ
sách của công ty (sổ nhật ký chung và sổ chi tiết) ngoài loại ghi chép chung
cho toàn công ty còn được mở riêng theo từng công trình.
14
II-NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY.
Công ty xây dựng Hồng Hà áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán. Các tài khoản chủ yếu công ty sử dụng để hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm gồm: TK 621, TK 622, TK 627, TK
154. Các tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình (hạng mục
công trình).
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu công tác kế toán tại công ty xây
dựng Hồng Hà, với điều kiện thời gian và trình độ cho phép và để tiện cho
việc trình bày theo dõi các chứng từ, bảng biểu một cách có hệ thống và
logic, em xin trình bày về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành công trình Sơn La của công ty.
1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vật liệu được sử dụng tại công ty xây dựng Hồng Hà rất đa dạng
phong phú. Thông thường, trong mỗi công trình, giá trị vật liệu chiếm 70%
đến 75% tổng giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trong trường hợp công ty xây
dựng cho liên doanh nước ngoài, phía chủ đầu tư cung cấp toàn bộ vật tư
cho công ty. Công ty chỉ góp chi phí nhân công và các khoản chi phí chung
khác vào giá thành sản phẩm. Do đặc trưng của hoạt động xây dựng là vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó việc sử dụng vật tư
tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính xác hay
không có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô giá thành, công ty đặc biệt chú
trọng đến công tác hạch toán loại chi phí này.
Công ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho các đội thi công.
Những loại vật tư chính, có giá trị lớn (bê tông tươi, xi măng, gạch,...) đều
do công ty trực tiếp ký hợp đồng với người bán, sau đó đến kỳ lĩnh vật tư
theo hợp đồng, nhân viên đội sẽ đi lĩnh. Những loại vật tư phụ do các đội
mua sắm bằng tiền tạm ứng (ve, sơn, đinh, phụ gia bê tông). Xét về tổng
thể, lượng vật tư do đội mua sắm chiếm từ 5% đến 10% tổng chi phí mỗi
công trình.
15
Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các đội lập
bảng kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức
tiêu hao vật tư. Sau khi phòng kế hoạch duyệt, công ty sẽ quyết định loại
vật tư nào do công ty mua, loại nào do đội mua và số lượng là bao nhiêu.
Bằng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế.
Cuối tháng (quý), phòng kế hoạch cùng phòng kế toán và ban lãnh đạo
công ty phân tích và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư.
Do kế hoạch mua vật tư được lập định kỳ là tuần nên lượng vật tư
công ty sử dụng hầu như không thừa. Vì vậy, vật tư mua về được chuyển
thẳng ra công trường. Tại công ty không có kho chứa vật tư. Khi vật tư
chuyển ra công trường các đội không lập phiếu nhập kho, xuất kho tại công
trường mà chỉ viết Hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập như sau:
HOÁ ĐƠN GTGT
a) Mục đích:
Hoá đơn GTGT- ký hiệu 01/GTKT-3LL là loại hoá đơn sử dụng cho
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bán hàng
hoá, dịch vụ với số lượng lớn để xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá, sơ
tiền bán hàng hoá, dịch vụ cho người mua và số thuế GTGT tính cho số
hàng hoá dịch vụ đó.
b) Yêu cầu:
- Hóa đơn GTGT phảI được lập kịp thời, tức là khi có nghiệp vụ kinh
tế phát sinh thì người bán hàng phảI lập theo đúng mẫu của Bộ tàI chính,
ghi đầy đủ thông tin và phảI có đầy đủ chữ ký của những người có liên
quan.
- Hoá đơn GTGT do người bán hàng lập thành 3 liên(đặt giấy than
víêt một lần): liên 1(lưu), liên 2(giao cho người mua làm chứng từ đI
đường), liên 3(ding cho người bán làm chứng từ thu tiền).
c) Nội dung và phương pháp ghi chep:
16
- Hoá đơn GTGT do người bán hàng lập khi bán hàng hoặc cung ứng
lao vụ, dịch vụ thu tiền. Mỗi sơ hoá đơn được lập cho những hàng hoá, dịch
vụ có cùng thuế suet.
- Ghi số và ngày tháng năm lập hoá đơn
- Ghi rõ tên, địa chỉ, số hiệu tàI khoản và mã số thuế của đơn vị bán
hàng.
- Dòng “Họ tên người mua”: ghi rõ tên người mua hoặc tên hiệu củ
cá nhân hoặc tổ chức mua hàng.
- Dòng “Địa chỉ”: ghi rõ địa chỉ của người mua hoặc đơn vị mua.
- Dòng “Số hiệu tàI khoản”: ghi rõ số tàI khoản và tên ngân hàng
đăng ký số tàI khoản của đơn vị được hưởng số tiền bán hàng trên.
- Dòng “Hình thức thanh toán”: ghi rõ thanh toán bằng Séc, tiền mặt,
hoặc trao đổi hàng hoá. Nếu thanh toán bằng Séc, ghi rõ “số
hiệu…ngày…tháng…năm” của tờ Séc; Nếu bán hàng theo hình thức trả
tiền dsau thì phảI ghi rõ thời gian phảI thanh toán tiền, thời hạn được
hưởng chiết khấu thanh toán và tỷ lệ chiết khấu.
+Cột A,B: ghi số thứ tự, tên hàng hoá dịch vụ cung ứng thu tiền.
+Cột C: Đơn vị