Trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp phải tự lo nguồn vốn, tìm
hiểu khách hàng và luôn phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao
chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp phải luôn năng động, nhạy bén phát
huy lợi thế của mình để đáp ứng mọi nhu cầu luôn luôn biến động của thị
trường và có thể đứng vững trong cạnh tranh.
Để sản xuất ra của cải vật chất thì cần phải có đủ ba yếu tố cơ bản. Đó là:
Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một
bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, do vậy các doanh nghiệp phải
sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành
sản phẩm.
Một trong những yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển,
đó là hình thức trả lương của doanh nghiệp có thực sự kết hợp giữa lợi ích
chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động hay không.
Lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế,
khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày
công, giờ công và tăng năng suất lao động.
Chính vì vậy, để vừa có tác dụng khuyến khích người lao động hăng say
lao động, góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp, để vừa tiết kiệm
được chi phí hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến
công tác lao động và tiền lương trả cho người lao động.
44 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4874 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0
Đề tài:
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La để làm báo cáo thực
tập tốt nghiệp”
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp phải tự lo nguồn vốn, tìm
hiểu khách hàng và luôn phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao
chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp phải luôn năng động, nhạy bén phát
huy lợi thế của mình để đáp ứng mọi nhu cầu luôn luôn biến động của thị
trường và có thể đứng vững trong cạnh tranh.
Để sản xuất ra của cải vật chất thì cần phải có đủ ba yếu tố cơ bản. Đó là:
Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một
bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, do vậy các doanh nghiệp phải
sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành
sản phẩm.
Một trong những yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển,
đó là hình thức trả lương của doanh nghiệp có thực sự kết hợp giữa lợi ích
chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động hay không.
Lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế,
khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày
công, giờ công và tăng năng suất lao động.
Chính vì vậy, để vừa có tác dụng khuyến khích người lao động hăng say
lao động, góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp, để vừa tiết kiệm
được chi phí hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến
công tác lao động và tiền lương trả cho người lao động.
Trong thời gian thực tập ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn
La, với sự quan tâm giúp đỡ của ban Giám đốc, các cán bộ phòng kế toán và
các phòng ban liên quan, cùng với sự cố gắng của bản thân em đã tìm hiểu thực
tế công tác kế toán tại Công ty. Em nhận thấy khâu kế toán tiền lương và các
2
khoản trích theo tiền lương là một khâu cần quan tâm. Vì vậy em xin chọn đề
tài : kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng số I Sơn La để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GỒM 3 PHẦN
Phần I : giới thiệu kháI quát chung vế công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng số I sơn la
Phần II : thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I sơn la
Phần III : một số nhận xét về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I sơn la
3
PHẦN I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA
- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Sơn la
- Địa chỉ: Số nhà 31 - Đường 3-2 Phường Quyết thắng - Thị xã Sơn la
- Qui mô hiện tại của công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I
Sơn La là một Doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Sơn La, do uỷ ban nhân dân
Tỉnh Sơn la cấp giấy phép thành lập số 2467/QĐ - UB ngày 05 tháng 08 năm
2003 của UBND Tỉnh Sơn La. Có giấy đăng ký kinh doanh số 03.00020 Do Sở
kế hoạch và đầu tư Tỉnh Sơn La cấp ngày 15 tháng 11 năm 2003. Là Doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hạch toán độc lập, với vốn điều lệ là 1,5 tỷ đồng do các cổ
đông đóng góp.
- Tiền thân của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La bây giờ
là Công ty Xây dựng số I Sơn La; được Uỷ ban hành chính tỉnh Sơn La ký
Quyết định thành lập ngày 15 tháng 12 năm 1975. Quá trình phát triển của công
ty qua các giai đoạn như sau Sau chiến thắng lịch sử mùa xuân năm 1975,
đất nước thống nhất, nhân dân cả nước bắt tay vào thực hiện kế hoạch 5 năm
(1976 - 1980), khôi phục nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá, chuẩn bị cơ sở vật
chất cho các kế hoạch dài hạn sau này. Trong bối cảnh đó, bước đầu công ty
Xây dựng số I Sơn La được giao nhiệm vụ xây dựng những cơ sở vật chất ban
đầu cho Thị xã Sơn La. Quản lý của công ty thời kỳ này thực hiện theo cơ chế
kế hoạch hoá tập trung bao cấp
Thời kỳ từ 1981 đến 1990: Năng lực sản xuất của công ty từng bước
được nâng cao, công ty đã đầu tư đổi mới một số trang thiết bị phương tiện máy
móc thi công; đồng thời tăng cường thêm đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân
lao động. Công ty xây dựng một số công trình như Trường Thiếu nhi dân tộc
tỉnh Sơn La, khu nhà ở căn hộ Bản Giảng, Trạm bảo dưỡng ô- tô 7-11, Nhà
máy nước Sơn La, ........
Thời kỳ từ 1991 đến 2000 : Từ năm 1991 trở đi, tình hình kinh tế cả
nước đã đi dần vào thế ổn định ; lạm phát giảm nhiều, đồng tiền đảm bảo giá
trị, giá cả hàng hoá ổn định. Điều đó tạo nhiều thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh của công ty.
Thời kỳ từ 2001- 2005 đến nay : Cùng với chủ trương chuyển đổi hình
thức sở hữu các doanh nghiệp của Đảng và nhà nước trước tình hình đó Công
ty xây dựng tổng hợp I Sơn la đã thực hiện tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp
với số vốn 100% của các cổ đông, đổi tên thành Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng số 1 Sơn la
4
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHẢN ÁNH QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG TỔNG HỢP I SƠN LA
TT
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
+
-
-
+
-
-
15
Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ
Thuế doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD
Thu nhập hoạt động TC
Chi phí hoạt động TC
Thu nhập bất thường
Chi phí bất thường
Tổng lợi nhuận trước thuế
Nguồn vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Ngân sách cấp
Tự bổ sung
Vốn cố định
Ngân sách cấp
Tự bổ sung
Số nộp ngân sách
5.940.573.000
237.623.000
5.702.950.000
4.792.919.000
910.031.000
759.547.000
150.484.000
8.837.000
40.734.000
93.706.000
106.349.000
1.687.848.900
613.368.100
571.599.600
41.768.500
1.074.480.800
107.838.600
966.642.200
229.921.200
3.944.866.000
3.944.866.000
3.338.091.000
606.775.000
602.014.000
4.761.000
1.068.000
85.249.000
120.789.000
11.190.000
30.179.000
1.787.848.900
713.368.100
671.599.600
41.768.500
1.074.480.800
107.838.600
966.642.200
115.850.000
4.973.065.000
4.973.065.000
4.234.819.000
738.246.000
416.637.000
321.609.000
83.137.000
270.857.000
19.841.000
11.702.000
142.028.000
1.787.848.900
713.368.100
671.599.600
41.768.500
1.074.480.800
107.838.600
966.642.200
138.192.000
5
16
17
Số lao động
Thu nhập bình quân 1 LĐ/ tháng
118
449.000
116
426.000
110
500.000
1.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY:
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với các
ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, trang trí nội thất .
- Thi công các công trình cấp thoát nước .
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ (kênh mương , phai đập nhỏ).
- Xây dựng các công trình giao thông nông thôn .
- Xây dựng các công trình hạ tầng đô thị .
1.3 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Phòng
Tổ chức
Hành chính
Lao động
tiền lương
Phòng
Kế hoạch
Kỹ thuật
Vật tư
Phòng
Kế toán
Tài vụ
Các đội xây lắp
Đội cơ khí xây
lắp tổng hợp
Đội Vận tải
Xe máy
Các
Tổ
sản
xuất
Các
Nhóm
nhận
khoán
công
việc
Các tổ
gia
công
lắp
dựng
cốt
thép
Các tổ
gò hàn,
xây lắp
tổng
hợp
Tổ vận
hành
,sửa
chữa
xe máy
Tổ
Lái xe
6
Căn cứ vào mục tiêu, quy mô và đặc điểm của công ty, mô hình cơ cấu tổ
chức của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La hiện nay gồm có các
bộ phận và gắn với chức năng nhiệm vụ cơ bản như sau:
* ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG:
+ Quyết định phương hướng phát triển Công ty và kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, hàng năm của Công ty. Quyết định phương án
phân phối lợi nhuận sau kinh doanh.
+ Thông qua phương án sử dụng tài sản, phương án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh của Công ty.
+ Thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, các báo
cáo tài chính về kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công
ty.
+ Bầu, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, sửa đổi
Điều lệ.
+ Quyết định giải thể Công ty.
+ Quyết định phương thức huy động vốn lưu động phục vụ SXKD.
* HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ (HĐQT):
Bao gồm 5 thành viên: Chủ tịch HĐQT và 4 thành viên HĐQT.
+ Có quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ
những thẩm quyền thuộc về Đại hội cổ đông.
+Bổ nhiệm, bãi nhiệm , cách chức Giám đốc điều hành (không trái với
các quyền theo hợp đồng của những người bị bãi nhiệm) vì lợi ích Công ty.
+Quyết định kế hoạch phát triển SXKD và ngân sách hàng năm.
+ Giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
* ĐỐI VỚI GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH:
+ Thưc hiện Nghị quyết của HĐQT và Đại hội cổ đông, kế hoạch kinh
doanh và đầu tư của Công ty đã được HĐQT và Đại hội cổ đông thông qua.
+ Tổ chức điều hành hoạt động SXKD Công ty theo thông lệ.
+ Xây dựng dự toán, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trình HĐQT
thông qua.
* ĐỐI VỚI CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ:
7
+ Phòng Kế hoạch - kỹ thuật:
Phối hợp với các Phòng Tài vụ và các Đội sản xuất trong công tác
chuyên môn, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Chuẩn bị nội dung và tham mưu cho lãnh đạo ký kết và thực hiện các
Hợp đồng kinh tế với các đối tác trong sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch sản xuất, tiến độ thi công,
nhu cầu và hạn mức vật tư, quản lý kinh tế nghiệm thu thanh quyết toán và an
toàn lao động trong quá trình thi công (với những công trình khoán phần nhân
công ).
Quản lý chất lượng và thủ tục pháp lý (với công trình khoán gọn).
+ Phòng Tài chính kế toán:
Phối hợp với phòng Kế hoạch-Kỹ thuật và các Đội sản xuất trong công
tác chuyên môn, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Hoàn thiện thủ tục pháp lý về tài chính trong sản xuất kinh doanh.
Quản lý giám sát quá trình mua bán, xuất nhập vật tư trong quá trình sản
xuất (với những công trình khoán phần nhân công ).
Quản lý thủ tục thanh toán vật tư theo chế độ hiện hành (với những công
trình khoán gọn). Thực hiện chế độ chính sách với CBCNV.
Hạch toán rõ ràng kịp thời những công đoạn kinh doanh đã kết thúc
(phần việc, công trình hoàn thành ), đề xuất thực hiện nghĩa vụ ngân sách.
Ngoài những chức năng chính trên đây, Phòng còn có nhiệm vụ nghiên cứu:
Tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn. Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các mô hình khoán.
+ Phòng tổ chức - lao động tiền lương :
Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên cũng như thực hiện các công việc
tổ chức- hành chính. Theo dõi và quản lý lao động
Thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV
* ĐỐI VỚI CÁC ĐỘI
+ Chức năng nhiệm vụ của đội xe máy vận tải:
Có nhiệm vụ quản lý tốt phương tiện vận tải, máy móc thiết bị điều động
hợp lý phục vụ cho xây lắp các công trình. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty sử
dụng, quản lý có hiệu quả phương tiện vận tải, máy móc thiết bị. Bố trí hợp lý,
khoa học công tác sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn phương tiện vận tải,
máy móc thiết bị, đảm bảo phục vụ tốt nhất cho sản xuất.
Bố trí hợp lý, khoa học nhân lực, theo dõi ngày công, giờ công của thợ
vận hành máy móc đảm bảo đáp ứng mọi chế độ cho công nhân.
8
+ chức năng nhiệm vụ của đội tổng hợp: Gia công gò hàn lắp dựng các
bộ phận liên quan quan đến sắt thép của các công trình
+ Chức năng của đội xây lắp: Thi công phần mộc nề theo đúng hồ sơ
thiết kế kỹ thuật yêu cầu.
PHẦN II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA DOANH
NGHIỆP
2.1.1: Cơ cấu bộ máy kế toán , chức năng của tùng bộ phận
Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá, hiện
vật, thời gian lao động chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình
hình vận động của các loại tài sản , quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước cũng như của từng tổ chức, xí
nghiệp.
- Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La là một Doanh nghiệp
loại vừa và nhỏ hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản. Do vậy việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, hoạt
động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách chính
xác, đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo sâu sát của kế toán trưởng kết hợp với việc
tạo điều kiện cho nhân viên kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn
hoá từng phần hành, phần việc và có thể đảm nhiệm được các phần hành công
việc khác.
Bộ máy kế toán của Công ty gồm:
Kế toán trưởng, 1 kế toán viên, 1 thủ quỹ kiêm thủ kho.
9
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
- Chức năng của từng bộ phận trong cơ cấu:
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và Giám đốc
Công ty trong việc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp. Kế
toán trưởng có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, thống kế, thông tin kinh tế ở doanh nghiệp. Kế toán
trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và sự chỉ đạo, kiểm tra
nghiệp vụ của các cơ quan quản lý chức năng.
Tổ chức kiểm tra kế toán, việc chấp hành chế độ chính sách về quản lý
kinh tế tài chính, tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán. Phân tích đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề xuất ý kiến
nhằm cải tiến tổ chức sản xuất, công tác quản lý.
Kế toán trưởng phân công, chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán
trong Công ty. Có quyền yêu cầu các bộ phận trong Công ty cung cấp đầy đủ,
kịp thời các tài liệu cần thiết cho công tác kế toán và kiểm tra kế toán. Ký các
chứng từ, báo cáo kế toán và báo cáo thống kê.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN THANH TOÁN
KẾ TOÁN VẬT LIỆU
KIÊM THỦ QUỸ
10
Kế toán viên thực hiện các phần việc như thanh toán , giao dịnh với
ngân hàng, theo dõi công nợ , cập nhật chứng từ phát sinh hàng ngày.
Thủ kho có nhiệm vụ kiểm tra, nhập xuất vật tư và kiêm công việc thủ
quỹ
2.1.2: Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công
xây dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh
thường xuyên liên tục và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ cho từng công trình cũng như toàn bộ công ty, công ty áp dụng
phương pháp kế toán kê khai thường xuyên.
Công ty hạch toán kế toán theo phương thức chứng từ ghi sổ
2.1.3: Phương pháp kế toán
Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà công ty lựa chọn đó là phương
pháp kê khai thường xuyên. Công ty lựa chọn phương pháp này là căn cứ vào
mô hình quản lý và đặc thù của nghành xây lắp là chủng loại vật tư nhiều
thường xuyên xuất dùng. Nhưng để đảm bảo độ chính xác cao và cung cấp
thông tin về vật tư, công cụ dụng cụ kịp thời phục vụ cho việc cung ứng vật tư
để thi công đảm bảo tiến độ thi công cũng như nắm được giá trị khối lượng dở
dang của từng công trình .Từ đó kiểm tra việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu,
hạ giá thành sản phẩm
- Công ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và
tính giá xuất vật tư theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
2.1.4: Các phần hành chính trong công tác kế toán của công ty đó là:
+ Kế toán vốn bằng tiền
+ Kế toán thanh toán
+ Kế toán hàng tồn kho
+ Kế toán tài sản cố định
+ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
11
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong Công ty đều phải được
lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản sổ sách và báo
cáo kế toán.
* KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác
có giá trị lớn và thời gian sử sụng lâu dài (thường là trên 1 năm)
- Đặc điểm tình hình về tài sản cố định (TSCĐ) và công tác quản lý
của công ty như sau:
Xét về hình thái vật chất, TSCĐ ở công ty gồm có các TSCĐ hữu hình
như nhà cửa, kho tàng, máy móc thi công, phương tiện vận tải, TSCĐ vô hình
đó là phần mềm kế toán
Công tác quản lý TSCĐ được thể hiện ở việc ghi chép, phản ánh, tổng
hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị
tài sản hiện có cũng như tình hình tăng giảm TSCĐ. Giám sát chặt chẽ việc
mua, bán cũng như việc bảo quản sử dụng TSCĐ. Hàng tháng phán ánh kịp
thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng từ đó phân bổ chính xác chi
phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tình hình trang bị , phân loại và sử dụng TSCĐ của công ty.
Căn cứ vào tình hình kế hoạch sản xuất đề ra và sự biểu quyết của các cổ
đông tại Đại hội cổ đông thường niên hàng năm công ty xây dựng kế hoạch
mua sắm cũng như sửa chữa lớn TSCĐ để phục vụ thi công công trình đặc biệt
ưu tiên các công trình trọng điểm , phát huy hết công suất máy móc thiết bị.
Tài sản cố định của công ty được phân loại như sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm: Nhà điều hành sản xuất số 1, số 2 ,
nhà xưởng, nhà kho, nhà ga ra ô tô
+ Máy móc thiết bị gồm : Máy trộn bê tông, mày đầm đất , giàn giáo ,
máy khoan, máy cắt thép, cốp pha sắt, máy gàu xúc, máy nghiền đá....
12
+ Phương tiện vận tải: xe ô tô KAMAZ, , xe ô tô MADAZ 12 chỗ...
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Giàn máy vi tính , máy điều hoà nhiệt độ. ....
Các quy định về quản lý TSCĐ của Công ty: Công ty giao cho đội xe
máy quản lý các máy móc, thiết bị thi công, xe ô tô .... .Khi có lệnh điều động
của giám đốc, đội xe máy đưa máy và cử người vận hành máy móc đến công
trình phục vụ thi công còn dụng cụ quản lý thì do các phòng nghiệp vụ quản lý
- Các chứng từ kế toán về TSCĐ của công ty bao gồm:
Hoá đơn GTGT, Biên bản bàn giao tài sản cố định mẫu số 01 -TSCĐ/BB
Biên bản thanh lý nhượng bán tài sản cố định mẫu số 03-TSCĐ/BB,
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành mẫu số 04-TSCD/
HD
Biên bản đánh giá lại tài sản cố định mẫu số 05/TSCD -HD
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự tăng, giảm TSCĐ kế
toán định khoản và cập nhật khai báo vào máy tính, máy tự động vào các thẻ,
sổ TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao
Khi tăng TSCĐ
Nợ TK: 211
Nợ TK: 1332
Có TK: 111,112,131, 3111,411,241…..
Giảm TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK: 214,811
Có TK: 211
*TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU ,CÔNG CỤ DỤNG CỤ:
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ(NVL,CC DC) là
sản xuất và cung cấp các thông tin liên quan đến NVL, CCDC cho người quản
lý như số lượng, giá trị NVL, CCDC tăng giảm trong kỳ . Kiểm tra giám sát
việc sử dụng và mức tiêu hao NVL, CCDC . Lập báo cáo và phân tích tình
hình sử dụng và tư vấn cho người quản lý lắm được những thông tin về
NVL,CCDC.
13
Đặc điểm tình hình vật tư, công tác quản lý của Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng số 1 Sơn la:
Là đơn vị thi công các công trình trong địa bàn toàn tỉnh để thuận lợi
cho việc xuất nhập vật tư thi công, giảm chi phí. Do vậy vật tư mua của công
trình nào được đưa về kho của công trình đó còn những vật tư có tính chất dự
trữ được nhập tại kho của công ty.
- Thủ tục nhập, xuất và hạch toán ban đầu về vật tư tại công ty:
Căn cứ vào tiến độ thi công của các công trình, cán bộ phòng kế hoạch
kỹ thuật lập kế hoạch mua vật tư cho các công trình. Khi cán bộ thu mua
chuyển vật tư về kho thì Thủ kho cùng với cán bộ phòng kế hoạch và kế toán
tiến hành kiểm tra chất lượng, chủng loại vật tư để nhập kho.
Giá NVL,CCDC nhập kho = Giá mua chưa có thuế + chi phí vận chuyển,
thu mua - Các khoản giảm giá
Khi NVL, CCDC nhập kho tuỳ thuộc vào tình hình thực tế kế toán định
k