Thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước, Đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong thời kỳ đổi mới và phát triển các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là chủ thể, tự hạch toán kinh doanh độc lập. Doanh nghiệp muốn phát triển thì yếu tố con người trong đó đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Một bộ máy quản lý tốt, một nguồn nhân lực dồi dào phát triển và trí tuệ, một hướng đi đúng đắn, có tầm nhìn xa trông rộng và cạnh tranh trước những thử thách của nền kinh tế thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và khẳng định mình. Để làm được điều đó thiết yếu phải đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao động, đó là động lực trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất cũng như trong mọi công việc. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu trên là hình thức trả lương cho người lao động. Tiền lương là một bộ phận chủ yếu trong thu nhập của người lao động nhằm đảm bảo tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động của bản thân và gia đình họ. Có thể nói nó là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích mối quan tâm hơn nữa đến hiệu quả công việc của họ và là điều kiện cơ bản để thúc đẩy năng suất lao động. Chính vì ý nghĩa đó mà mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các chức năng quản lý luôn đặt yêu cầu là quản lý tiền lương như thế nào cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích người lao động và doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao. Do đó việc hạch toán và chi trả lương đúng, đủ, công bằng sẽ có tác dụng nâng cao đời sống lao động của đội ngũ công nhân viên. Vấn đề đặt ra hiện nay là các doanh nghiệp vận dụng thế nào các chính sách chế độ tiền lương do nhà nước ban hành một cách phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này, giải quyết tốt nhất những vấn đề về lợi ích kinh tế của người lao động, đồng thời tổ chức hạch toán chính xác chi phí tiền lương cũng như các khoản chi phí xã hội khác nhằm phát huy thúc đẩy hơn nữa năng suất lao động và phát triển doanh nghiệp.
Với nhận thức đó, em đã chọn chuyên đề: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện và Đầu tư Xây dựng Hải Dương”. Tập trung vào chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm, tỡnh hỡnh chung tại cụng ty cổ phần xõy lắp điện và đầu tư xây dựng Hải Dương.
Phần II: Nội dung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần III: Nhận xột về cụng tỏc kế toỏn tại cụng ty Cổ phần xây lắp điện và đầu tư xây dựng Hải Dương.
57 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2231 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây lắp điện và đầu tư xây dựng hải dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
---&---
Luận văn
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện và Đầu tư Xây dựng Hải Dương
MỤC LỤC
Trích yếu
Trang
Danh mục các từ viết tắt.....................................................................
Lời nói đầu..........................................................................................
Phần I: Đặc điểm tình hình chung tại công ty Cổ phần xây lắp điện và đầu tư xây dựng Hải Dương................................................
1. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña C«ng ty cæ phÇn X©y l¾p ®iÖn vµ §Çu t X©y dùng H¶i D¬ng...................
1.1. C¸c giai ®o¹n ph¸t triÓn cña c«ng ty..............................
1.2. C¸c ngµnh kinh doanh chÝnh cña C«ng ty.....................
1.3. Mét sè chØ tiªu ph¶n ¸nh quy m« cña C«ng ty trong vµi n¨m gÇn ®©y..................................................................................
2. §Æc ®iÓm tæ chøc s¶n xuÊt x©y l¾p t¹i C«ng ty Cæ phÇn X©y l¾p ®iÖn vµ §Çu t X©y dùng H¶i D¬ng............................
3. §Æc ®iÓm tæ chøc qu¶n lý t¹i C«ng ty Cæ phÇn X©y l¾p ®iÖn vµ §Çu t X©y dùng H¶i D¬ng..........................................
4. §Æc ®iÓm tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n t¹i C«ng ty...........................
4.1. Bé m¸y kÕ to¸n cña c«ng ty...........................................
4.2. H×nh thøc sæ kÕ to¸n cña c«ng ty..................................
Phần II: Nội dung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương……………………..................................................
1 Khái niệm tiền lương ...........................................................
1.1. Khái niệm.................................................................................
1.2. Chi phí lao động và tiền lương.................................................
1.3 Vai trò của tiền lương với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp........................................................................................
2. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.....................................................................................
2.1. Các hình thức tiền lương .......................................................
2.1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian....................................
2.1.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm....................................
2.2. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp..........................................
2.3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ....................................................
3. Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương..........................................................................................
3.2.1. Thủ tục chứng từ hạch to¸n.............................................
3.2.2. Tổng hợp phẩn bổ tiền lương, trÝch BHXH, BHYT, KPC§............................................................................................
3.2.3. Kế to¸n tổng hợp tiền lương và c¸c khoản trÝch theo lương.
4. Thùc tr¹ng c«ng t¸c KÕ to¸n TiÒn l¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l¬ng t¹i C«ng ty Cæ phÇn X©y l¾p ®iÖn vµ §Çu t X©y dùng H¶i D¬ng....................................................................
4.1. KÕ to¸n tiÒn l¬ng................................................................
4.2. KÕ to¸n c¸c kho¶n trÝch theo l¬ng......................................
Phần III: Nhận xét về công tác kế toán tại Công ty Cæ phÇn X©y l¾p ®iÖn vµ §Çu t X©y dùng H¶i D¬ng.......................
1. Những ưu điểm cơ bản của kế toán tổng hợp tiền lương vµ c¸c kho¶n tÝch theo l¬ng t¹i c«ng ty..............................................
2. Những nhược điểm của kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty………………..........................
3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty........................................
Kết luận..........................................................................................
Ý kiến nhận xét của công ty ..........................................................
Ý kiến nhận xét của giáo viên hướng dẫn.......................................
Tài liệu tham khảo ........................................................................
3
4
6
6
6
6
7
7
9
10
10
11
13
13
13
13
14
15
15
15
16
17
18
19
19
20
20
25
25
36
45
45
46
47
48
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- BHYT : Bảo hiểm y tế
- BHXH : Bảo hiểm xã hội
- CN : Công nhân
- CNV : Công nhân viên
- CBCNV : Cán bộ công nhân viên
- CP : Cổ phần
- CNVC : Công nhân viên chức
- CNSX : Công nhân sản xuất
- DN : Doanh nghiệp
- GTGT : Giá trị gia tăng
- KPCĐ : Kinh phí công đoàn
- NVL : Nguyên vật liệu
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- SHTK : Số hiệu tài khoản
- TK : Tài khoản
- TKĐƯ : Tài khoản đối ứng
- XDCB : Xây dựng cơ bản
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước, Đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong thời kỳ đổi mới và phát triển các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là chủ thể, tự hạch toán kinh doanh độc lập. Doanh nghiệp muốn phát triển thì yếu tố con người trong đó đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Một bộ máy quản lý tốt, một nguồn nhân lực dồi dào phát triển và trí tuệ, một hướng đi đúng đắn, có tầm nhìn xa trông rộng và cạnh tranh trước những thử thách của nền kinh tế thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và khẳng định mình. Để làm được điều đó thiết yếu phải đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao động, đó là động lực trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất cũng như trong mọi công việc. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu trên là hình thức trả lương cho người lao động. Tiền lương là một bộ phận chủ yếu trong thu nhập của người lao động nhằm đảm bảo tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động của bản thân và gia đình họ. Có thể nói nó là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích mối quan tâm hơn nữa đến hiệu quả công việc của họ và là điều kiện cơ bản để thúc đẩy năng suất lao động. Chính vì ý nghĩa đó mà mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các chức năng quản lý luôn đặt yêu cầu là quản lý tiền lương như thế nào cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích người lao động và doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao. Do đó việc hạch toán và chi trả lương đúng, đủ, công bằng sẽ có tác dụng nâng cao đời sống lao động của đội ngũ công nhân viên. Vấn đề đặt ra hiện nay là các doanh nghiệp vận dụng thế nào các chính sách chế độ tiền lương do nhà nước ban hành một cách phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này, giải quyết tốt nhất những vấn đề về lợi ích kinh tế của người lao động, đồng thời tổ chức hạch toán chính xác chi phí tiền lương cũng như các khoản chi phí xã hội khác nhằm phát huy thúc đẩy hơn nữa năng suất lao động và phát triển doanh nghiệp.
Với nhận thức đó, em đã chọn chuyên đề: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện và Đầu tư Xây dựng Hải Dương”. Tập trung vào chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm, tỡnh hỡnh chung tại cụng ty cổ phần xõy lắp điện và đầu tư xây dựng Hải Dương.
Phần II: Nội dung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần III: Nhận xột về cụng tỏc kế toỏn tại cụng ty Cổ phần xây lắp điện và đầu tư xây dựng Hải Dương.
Do thời gian có hạn và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên trong chuyên đề thực tập không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và sự hướng dẫn của thầy cô cùng các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM, TèNH HèNH CHUNG TẠI CễNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẢI DƯƠNG
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Xây lắp điện và Đầu tư Xây dựng Hải Dương.
1.1Các giai đoạn phát triển của công ty.
Công ty được thành lập từ ngày 17/11/1977. Năm 2003 Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần theo quyết định số: 5059 QĐ/UB ngày 10 tháng 12 năm 2003 của UBND tỉnh Hải Dương. Được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0403000115 cấp lại lần 3 ngày 04 tháng 04 năm 2008.Trụ sở của Công ty đặt tại Số 172 - Đường Nguyễn Hữu Cầu – Phường Ngọc Châu - Thành phố Hải Dương, Điện thoại: (0320) 3852540; Fax:(0320) 3857360.
Trong thời gian gần đây Công ty đã tham gia thực hiện được nhiều công trình có độ phức tạp cao, đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt, giá thành hợp lý và được khách hàng tín nhiệm, tin tưởng luôn luôn đánh giá cao như:
- Công trình 110 kV Hải Dương - Phố Cao - 30km.
- Công trình 110 kV Hải Dương - Sao Đỏ - 29km.
- Cải tạo đường dây 110 kV Phả Lại - Hoàng Thạch.
- Công trình 35 kV Chiềng Ngàm Chiềng pác - Sơn La - 30km.
- Công trình đường dây 35 kV &Trạm biến áp Kênh Vàng- Gia Lương-Hà Bắc
- Hệ thống cáp ngầm 6kV nhà máy Xi măng Hoàng Thạch...
1.2 Các ngành kinh doanh chính của Công ty.
- Khảo sát, lập dự án, tư vấn, thiết kế và xây lắp đường dây, trạm biến áp đến 500kV.
- Xây dựng trạm bơm, hệ thống điện cao, hạ thế phục vụ công, nông nghiệp, dân sinh và các hệ thống chiếu sáng đô thị, hệ thống cáp quang bưu điện, tín hiệu giao thông.
- Chế tạo, gia công, mạ kẽm và lắp đặt các sản phẩm cơ khí điện…..
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh điện và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khác.
1.3 Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô của Công ty trong vài năm gần đây.
*) Tóm tắt tài sản, nguồn vốn 3 năm 2007, 2008, 2009:
(Bảng biểu số 1)
Đơn vị tính: đồng
Nội dung
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng vốn SXKD
25.350.450.000
28.689.632.000
30.256.523.000
I/Tổng tài sản
37.342.245.237
41.021.438.310
45.007.222.045
- Tài sản lưu động
36.200.907.600
39.929.498.825
42.560.897.000
- Tài sản cố định
1.141.337.637
1.091.939.485
2.446.325.045
II/ Tổng nguồn vốn
37.342.245.237
41.021.438.310
45.007.222.045
- Nợ phải trả
34.614.347.640
37.955.935.000
39.598.988.682
- Nguồn vốn chủ sở hữu
2.727.897.597
3.065.503.311
5.408.233.363
*) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm 2007, 2008, 2009:
(Bảng biểu số 2)
Đơn vị tính: đồng
Nội dung
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh thu
26.424.484.120
27.780.521.000
30.256.354.350
Lợi nhuận sau thuế
161.990.446
308.608.988
400.210.542
Nộp ngân sách
62.996.285
120.014.607
175.215.230
Tổng CB CNV
175
190
200
Thu nhập BQ 1CNV/Tháng
950.000
1.100.00
1.500.000
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp tại Công ty cổ phần Xây lắp điện và Đầu tư xây dựng Hải Dương.
Công ty các hoạt động chính như sau:
- Khảo sát, lập dự án, tư vấn, thiết kế và xây lắp đường dây, trạm biến áp đến 500 kV từ năm 1977.
- Xây dựng trạm bơm, hệ thống điện cao, hạ thế phục vụ công, nông nghiệp, dân sinh và các hệ thống chiếu sáng đô thị, hệ thống cáp quang bưu điện, tín hiệu giao thông từ năm 1977.
- Chế tạo, gia công, mạ kẽm và lắp đặt các sản phẩm cơ khí điện từ năm 1977.
- Sản xuất, mua bán các loại hàng hoá phục vụ nội thất, ngoại thất và trang bị văn phòng, trường học từ năm 1997…..
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh điện và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khác từ năm 1977.
Hiện nay công ty có các đội sản xuất xây lắp với những chức năng cụ thể như sau:
Đội Xây lắp điện có chức năng xây lắp các công trình điện như xây dựng đường, di chuyển đường dây và trạm biến áp đến 500 kV.
Quy trình công nghệ thi công công trình điện
(Sơ đồ số 3)
Nhận mặt bằng thi công công trình
Thi công đào móng cột, xây dựng TBA
Dựng cột, kéo dải dây dẫn, đóng tiếp địa
Hoàn thiện các công trình phụ khác
Lắp đặt các thiết bị (nếu có)
Nghiệm thu công trình
Đóng điện, bàn giao công trình
Chuẩn bị NVL và máy móc Tb đến nơi thi công
hi công san lấp mặt bằng
Đội cơ điện có chức năng Chế tạo, gia công, mạ kẽm và lắp đặt các sản phẩm cơ khí điện : Xà, tiếp địa, ghế thao tác... phục vụ cho các đội xây lắp điện trong công ty.
Đội thiết kế có chức năng khảo sát, lập dự án, tư vấn, thiết kế và xây lắp đường dây, trạm biến áp đến 500 kV. Quy trình công nghệ thi công gồm các bước cơ bản sau:
Quy trình Thiết kế công trình điện (Sơ đồ số 4)
Khảo sát công trình.
Tư vấn thiết kế.
bàn giao
lập dự án
3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện và Đầu tư Xây dựng Hải Dương.
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
Phòng Tổ chức - Hành
chính
Phòng Tài chính - Kế toán
Các đội KD- VTTB
Đội cơ điện
Các đội Tư vấn thiết kế
Các đội xây lắp điện
(Sơ đồ số 5)
- Giám đốc công ty có nhiệm vụ: Lãnh đạo chung toàn công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về hoạt động sản xuất của công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty, được hưởng lương và các phụ cấp theo chế độ hiện hành của nhà nước và quy định riêng của công ty.
- Một phó giám đốc và kế toán trưởng: Giúp việc cho giám đốc, họ sẽ thông báo cho giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tham mưu cho giám đốc về các dự án.
- Phòng kế hoạch- tổng hợp, phòng tổ chức- hành chính: giúp giám đốc công ty thường xuyên theo dõi về tiến độ kỹ thuật nhân lực trang thiết bị an toàn lao động cho tất cả các công nhân trước khi khởi công công trình.
- Phòng tài chính - kế toán: Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý tổ chức. Chức năng chính là giám đốc đồng tiền thông qua việc kiểm soát quản lý vốn và tài sản của công ty.
- Các đội sản xuất xây lắp: Đảm nhiệm thi công công trình, đội trưởng là các kỹ sư chuyên ngành chỉ huy toàn diện, một đội phó phụ trách vật tư hậu cần, một kỹ sư chỉ đạo kỹ thuật thi công, một kế toán và đủ lực lượng công nhân kỹ thuật.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
4.1 Bộ máy kế toán của công ty:
KT Trưởng
(KT tổng hợp)
Thủ quỹ
KT TM TGNH
KT TSCĐ
KT Tập hợp CF và tính giá thành
KT Công nợ
KT Vật liệu, CCDC
KT Tiền lương
Nhân viên kinh tế
Sơ đồ. Bộ máy kế toán của Công Ty
( Sơ đồ số 6)
Hiện nay công ty đang áp dụng mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán của công ty được làm tại phòng kế toán. Tại các đội sản xuất có một kế toán đội và các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập xử lý gửi chứng từ về phòng kế toán để tổ chức hạch toán.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Xây lắp điện và Đầu tư Xây dựng Hải Dương: Gồm kế toán trưởng, và các chuyên viên kế toán. Kế toán trưởng giữ vai trò là một kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm quản lý điều hành phòng kế toán và tổng hợp số liệu, báo cáo với giám đốc của công ty về tình hình tài chính … một chuyên viên kế toán phụ trách tổng hợp, một chuyên viên kế toán chịu trách nhiệm theo dõi công nợ của công ty và quan hệ với khách hàng, một thủ quỹ.
Mỗi đội sản xuất xây lắp: Là một đơn vị hạch toán báo sổ, có một kế toán viên chính chịu trách nhiệm tập hợp chi phí tại đội của mình, thực thi các yêu cầu tại phòng kế toán giao cho.
4.2 Hình thức sổ kế toán của công ty.
Hiện nay Công ty cổ phần Xây lắp điện và Đầu tư Xây dựng Hải Dương đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để ghi sổ kế toán. Với hình thức này, công ty sử dụng các loại sổ như :
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Sổ này dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, vừa quản lý các chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
+ Sổ Cái kế toán dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và dùng để lập các báo cáo tài chính.
- Hệ thống sổ chi tiết.
+ Sổ chi tiết TK 111, 112, 141, 131...
+ Các sổ chi tiết TK loại 6
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
Quy định ghi CT-GS 3 ngày /lần đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, riêng đối với việc tập hợp chi phí thì CT- GS được ghi theo tháng.
Sơ đồ: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức Chứng từ ghi sổ
(Sơ đồ số 7)
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái các tài khoản
Giải thích:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu số liệu
Ghi cuối kỳ
PHẦN II
NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG .
1. Khái niệm tiền lương.
1.1 Khái niệm.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa. Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết giữa hai bên.
Tiền lương được coi là một bộ phận trong chi phí của sản xuất kinh doanh, nó cấu thành nên giá trị của sản phẩm hàng hoá hoặc được xác định là một bộ phận của thu nhập. Đó là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy trong giá thành sản phẩm tiền lương được xem là một chỉ tiêu chất lượng giá thành sản phẩm đồng thời tiền lương cũng được xem là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân, nếu hiệu quả sản xuất kinh doanh cao thì các khoản thu nhập và tiền lương của người lao động cũng được nâng cao và ngược lại, nếu hiệu quả sản xuất thấp thì tiền lương và các khoản thu nhập khác của người lao động cũng giảm đi. Khi tiền lương được trả đúng với khả năng lao động và năng suất của người lao động thì nó là động lực thúc đẩy năng suất lao động tăng lên, người lao động lại càng hăng say mang hết khả năng và nhiệt tình để phục vụ và sáng tạo ra của cải vật chất để đem lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao cho doanh nghiệp.
1.2 Chi phí lao động và tiền lương.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nước.
Ngoài tiền lương doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
-BHXH được trích lập để tài trợ cho công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức nghỉ hưu,...
-BHYT để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
-KPCĐ để phục vụ chi tiêu cho hoạt động tổ chức của giới lao động nhằm chăm lo bảo về quyền lợi cho người lao động.
1.3 Vai trò của tiền lương với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế quốc dân thì tiền lương được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng mà không có một quốc gia nào lại không quan tâm và nó cũng là một trong những công cụ quản lý ở các đơn vị sản xuất kinh doanh, một động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển... Trong phạm vi một doanh nghiệp, tiền lương có vai trò quan trọng trong việc kích thích tăng năng suất lao động, nâng cao trách nhiệm của người lao động với quá trình sản xuất và tái sản xuất đồng thời tiền lương phù hợp với hiệu quả đóng góp của người lao động sẽ đem lại niềm lạc quan tin tưởng vào doanh nghiệp. Vì vậy tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển lực lượng lao động.
Người lao động dùng tiền lương để trang trải các chi phí trong gia đình, ngoài ra còn dùng để tích luỹ. Tiền lương phù hợp với hao phí lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất vật chất sẽ gắn bó họ với công việc và tinh thần trách nhiệm cao hơn. Được nhận tiền lương phù hợp với sức lao động của mình người lao động tự cảm thấy mình luôn không ngừng nâng cao bồi dưỡng trình độ về mọi mặt cũng như tinh thần lao động. ở họ trách nhiệm về công việc trong phẩm chất mỗi người lao động được nâng cao thể hiện tất cả những gì về năng lực cũng như chuyên môn, đi sâu hơn nữa trong mọi lĩnh vực công việc góp phần hoàn thiện hơn, thúc đẩy bộ mặt doanh nghiệp phát triển.
Tiề