Trong thời đại ngày nay với cơ thế thị trƣờng mở cửa thì tiền lƣơng là một
vấn đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của ngƣời lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngƣời nhằm tác động biến đổi các
vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con ngƣời. Trong
Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đƣợc diễn ra liên tục, thƣờng xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải
trả thù lao cho ngƣời lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngƣời lao động
tƣơng ứng với thời gian, chất lƣợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền
lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động, ngoài ra ngƣời lao động còn
đƣợc hƣởng một số nguồn thu nhập khác nhƣ: Trợ cấp, BHXH, Tiền thƣởng Đối
với doanh nghiệp thì chi phí tiền lƣơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động
hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của ngƣời lao động, thanh toán
tiền lƣơng và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích ngƣời lao động quan tâm
đến thời gian và chất lƣợng lao động từ đó nâng cao năng suất la o động, tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó thấy kế toán tiền lƣơng là các khoản trích theo lƣơng trong doanh
nghiệp cũng rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi An
Hải” làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp. Dƣới sự chỉ dẫn tận tình của giáo
viên hƣớng dẫn T.S CHÚC ANH TÚ và các cô phòng tài chính kế toán tại Công ty
TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi An Hải, em đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
80 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2445 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi An Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG……………..
Luận văn
Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty
TNHH một thành viên khai thác
công trình thủy lợi An Hải
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hương - QT1101K 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay với cơ thế thị trƣờng mở cửa thì tiền lƣơng là một
vấn đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của ngƣời lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngƣời nhằm tác động biến đổi các
vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con ngƣời. Trong
Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đƣợc diễn ra liên tục, thƣờng xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải
trả thù lao cho ngƣời lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngƣời lao động
tƣơng ứng với thời gian, chất lƣợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền
lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động, ngoài ra ngƣời lao động còn
đƣợc hƣởng một số nguồn thu nhập khác nhƣ: Trợ cấp, BHXH, Tiền thƣởng… Đối
với doanh nghiệp thì chi phí tiền lƣơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động
hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của ngƣời lao động, thanh toán
tiền lƣơng và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích ngƣời lao động quan tâm
đến thời gian và chất lƣợng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó thấy kế toán tiền lƣơng là các khoản trích theo lƣơng trong doanh
nghiệp cũng rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi An
Hải” làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp. Dƣới sự chỉ dẫn tận tình của giáo
viên hƣớng dẫn T.S CHÚC ANH TÚ và các cô phòng tài chính kế toán tại Công ty
TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi An Hải, em đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hương - QT1101K 2
Khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Vấn đề chung về kế toán tiền lƣơng và khoản trích theo lƣơng tại
công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi An Hải.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại
Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi An Hải.
Chƣơng 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện kế toán tiền lƣơng tại
Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi An Hải
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hương - QT1101K 3
CHƢƠNG 1
VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ KHOẢN TRÍCH
THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI AN HẢI.
1.1. Khái niệm, đặc điểm tiền lƣơng
1.1.1. Khái niệm
Trên thực tế, thuật ngữ “tiền lƣơng” thƣờng đƣợc sử dụng trong khu vực chi
trả Nhà nƣớc. Đối với khu vực ngoài Nhà nƣớc, thông thƣờng vẫn sử dụng thuật
ngữ “ tiền công” hoặc “ thu nhập”. tuy nhiên xét về bản chất các thuật ngữ này đều
có điểm chung và đƣợc hiểu một cách thống nhất là số tiền mà ngƣời sử dụng lao
động trả cho ngƣời lao động theo thời gian lao động hay theo sản phẩm.
Trong thời kỳ bao cấp: Tiền lƣơng đƣợc trả theo chế độ bình quân, vừa bằng
tiền vừa bằng hiện vật, không dựa trên kết quả lao động.
Trong nền kinh tế thị trƣờng: Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế gắn liền
với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa. Tiền lƣơng gắn liền với thời gian và
kết quả lao động mà ngƣời lao động đã tham gia thực hiện trong quá trình sản xuất
sản phẩm doanh nghiệp.
Tóm lại: “ Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
cả của yếu tố lao động mà ngƣời sử dụng (Nhà nƣớc, chủ doanh nghiệp) phải trả
cho ngƣời cung ứng lao động (ngƣời lao động), tuân thủ các nguyên tắc cung cầu,
giá cả thị trƣờng và pháp luật hiện hành của nhà nƣớc”.
+ Tiền lƣơng danh nghĩa: Là thu nhập bằng tiền mà ngƣời lao động nhận
đƣợc khi làm việc.
+ Tiền lƣơng thực tế: Là khối lƣợng tƣ liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngƣời
lao động có thể mua sắm đƣợc bàng tiền lƣơng danh nghĩa.
+ Tiền lƣơng tối thiểu: Đƣợc xem là “cái ngƣỡng” cuối cùng để từ đó xây dựng
các mức lƣơng khác nhau tạo thành hệ thống tiền lƣơng thống nhất chung cho cả
nƣớc. Theo luật pháp Việt Nam thì tiền lƣơng tối thiểu là mức lƣơng thấp nhất để trả
công cho ngƣời lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hương - QT1101K 4
thƣờng. Mức lƣơng tối thiểu chung đƣợc điều chỉnh tùy thuộc vào mức tăng trƣởng
kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt và cung cấu lao động theo từng thời kỳ.
1.1.2. Đặc điểm của tiền lương:
- Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hóa.
- Tiền lƣơng là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động làm
ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lƣơng có thể xác định là một bộ phận của chi
phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay đƣợc xác định là
một bộ phận của thu nhập – kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Tiền lƣơng là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng năng xuất lao động, có tác dụng động viên và khuyến khích công
nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến
động về số lƣợng và chất lƣợng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và
kết quả lao động.
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng đắn chính sách chế độ về các khoản tiền
lƣơng, tiền thƣởng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngƣời lao động.
Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách chế độ về lao
động tiền lƣơng bảo hiểm xã hội (BHXH), bản hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền lƣơng, quỹ BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tƣợng các khoản lƣơng, khoản
trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Lập báo cáo về lao động, tiền lƣơng, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động,
quỹ tiền lƣơng, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hương - QT1101K 5
1.3. Các nguyên tắc xác định tiền lƣơng và khoản trích theo lƣơng
1.3.1. Các nguyên tắc xác định tiền lương
1.3.1.1. Tiền lương theo thời gian
Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc
chức danh và thang lƣơng theo quy định theo 2 cách: Lƣơng thời gian giản đơn và
lƣơng thời gian có thƣởng
- Lƣơng thời gian giản đơn đƣợc chia thành:
+Lƣơng tháng: Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động theo thang bậc
lƣơng quy định gồm tiền lƣơng cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Lƣơng tháng thƣờng đƣợc áp dụng trả lƣơng nhân viên làm công tác quản lý
hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất.
+Lƣơng ngày: Đƣợc tính bằng cách lấy lƣơng tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ. Lƣơng ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả
CNV, tính trả lƣơng cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lƣơng
theo hợp đồng.
+Lƣơng giờ: Đƣợc tính bằng cách lấy lƣơng ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ. Lƣơng giờ thƣờng làm căn cứ để tính phụ cấp
làm thêm giờ.
- Lƣơng thời gian có thƣởng: là hình thức tiền lƣơng thời gian giản đơn kết
hợp với chế độ tiền thƣởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lƣơng thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế,
tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chƣa gắn tiền lƣơng với chất lƣợng
và kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp
khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho ngƣời lao
động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
1.3.1.2. Tiền lương theo sản phẩm
Hình thức lƣơng theo sản phẩm là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động
đƣợctính theo số lƣợng, chất lƣợng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lƣợng
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hương - QT1101K 6
côngviệc đã làm xong đƣợc nghiệm thu. Để tiến hành trả lƣơng theo sản phẩm
cầnphải xây dựng đƣợc định mức lao động, đơn giá lƣơng hợp lý trả cho từng
loạisản phẩm, công việc đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm
trả,nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
*Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lƣơng trả cho ngƣờilao động
đƣợc tính theo số lƣợng sản lƣợng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chấtvà đơn giá
lƣơng sản phẩm. Đây là hình thức đƣợc các doanh nghiệp sử dụng phổbiến để tính
lƣơng phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
+ Trả lƣơng theo sản phẩm có thƣởng: Là kết hợp trả lƣong theo sảnphẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thƣởng trong sản xuất ( thƣởng tiếtkiệm vật
tƣ, thƣởng tăng suất lao động, năng cao chất lƣợng sản phẩm ).
+ Trả lƣơng theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lƣơng trả
chongƣời lao động gồm tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lƣơng
tínhtheo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vƣợt định mức lao động của họ. Hình
thứcnày nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy
nhanhtiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ
địnhmức lao động.
* Theo sản phẩm gián tiếp: Đƣợc áp dụng để trả lƣơng cho côngnhân làm
các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất nhƣ: công nhânvận chuyển
nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dƣỡng máy móc thiết bị. Trongtrƣờng hợp này
căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lƣơngcho lao động phục
vụ sản xuất.
1.3.1.3. Theo khối lượng công việc
Là hình thức tiền lƣơng trả theo sảnphẩm áp dụng cho những công việc lao động
đơn giản, công việc có tính chấtđột xuất nhƣ: khoán bốc vác, khoán vận chuyển
nguyên vật liệu, thành phẩm.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hương - QT1101K 7
1.3.1.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương:
Ngoài tiền lƣơng, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong
công tác đƣợc hƣởng khoản tiền thƣởng, việc tính toán tiền lƣơng căn cứ vào quyết
định và chế độ khen thƣởng hiện hành
Tiền thƣởng thi đua từ quỹ khen thƣởng, căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C
và hệ số tiền thƣởng để tính.
Tiền thƣởng về sáng kiến nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm vật tƣ,
tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
1.3.2. Các nguyên tắc xác định quỹ tiền lương và khoản trích theo lương
1.3.2.1 Quỹ tiền lương:
Là toàn bộ số tiền lƣơng trả cho số CNV của doanhnghiệp do doanh nghiệp
quản lý, sử dụng và chi trả lƣơng. Quỹ tiền lƣơng củadoanh nghiệp gồm:
- Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian làm việc thực tế vàcác
khoản phụ cấp thƣờng xuyên nhƣ phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khuvực….
- Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng sản xuất,
donhững nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thƣờng xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp công tác lƣu động, phụ cấp cho những ngƣời làm công tác khoa học-
kỹ thuật có tài năng.
- Về phƣơng diện hạch toán kế toán, quỹ lƣơng của doanh nghiệp đƣợc chia
thành 2 loại : tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ.
+ Tiền lƣơng chính: Là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trongthời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lƣơng cấp bậc, các khoản phụcấp.
+ Tiền lƣơng phụ: Là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian ngƣời lao động nghỉ phép,nghỉ lễ tết,
ngừng sản xuất đƣợc hƣởng lƣơng theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng chính của công nhân sản xuất
đƣợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lƣơng phụ
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hương - QT1101K 8
của công nhân sản xuất đƣợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất
các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.3.2.2 .Quỹ bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội. Luật bảo hiểm xã hội quy định có 2 loại BHXH, là
BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà ngƣời lao động
và ngƣời sử dụng lao động phải tham gia.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình BHXH mà ngƣời lao động tự
nguyện tham gia, đƣợc lựa chọn mức đóng và phƣơng thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình để hƣởng BHXH.
BHXH bắt buộc đối vớicác đối tƣợng sau:
a) Ngƣời làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợpđồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;ngƣời làm
công tác cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân đội nhân dân, côngan
nhân dân;
Theo Điều 91 Luật BHXH: quy định mức đóng và phƣơng thức đóng
của ngƣời lao động nhƣ sau:
- Hằng tháng, ngƣời lao động sẽ đóng 5% mức tiền lƣơng, tiền công vào quỹ
hƣu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho
đến khi đạt mức đóng là 8%. Riêng đối với ngƣời lao động hƣởng tiên lƣơng, tiền
công theo chu kỳ sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hương - QT1101K 9
nghiệp, ngƣ nghiệp, diêm nghiệp thì phƣơng thức đóng thực hiện hằng tháng, hằng
quý hoặc sáu tháng 1 lần.
Theo Điều 92 Luật BHXH: quy định mức đóng và phƣơng thức
đóngcủa ngƣời sử dụng lao động
Hằng tháng, ngƣời sử dụng lao động đóng góp trên quỹ tiền lƣơng, tiền công
đóng bảo hiểm xã hội của ngƣời lao động nhƣ sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó ngƣời sử dụng lao động giữ lại
2% để trả kịp thời cho ngƣời lao động đủ điều kiện hƣởng chế độ và
thựchiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 11% vào quỹ hƣu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai
nămmột lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
Vậy từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ
tiềnlƣơng, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó ngƣời lao động đónggóp 6%
và ngƣời sử dụng lao động đóng góp 16%.
Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó ngƣời lao động đóng thêm
1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%, trong đó ngƣời lao động đóng 8% và
ngƣới sử dụng lao động đóng 18%.
1.3.2.3. Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chămsóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện vàcác đối
tƣợng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT. Theo Luật BHYT
thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lƣơng tiền công
hàng tháng của ngƣời lao động, trong đó ngƣời lao động chịu 1/3 (tối
đa là 2%) và ngƣời sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%) Theo nghị định số
62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệulực thi hành từ ngày
1/10/2009) của Thủ tƣớng Chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010
nhƣ sau: Đối với ngƣời lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; ngƣời lao động là
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hương - QT1101K 10
ngƣời quản lý doanh nghiệp hƣởng tiền lƣơng, tiền công; cán bộ, công chức, viên
chức thì mức trích lập BHYT bảng 4,5% mức tiền lƣơng, tiền công hằng tháng của
ngƣời lao động, trong đó ngƣời sử dụng lao động đóng 3% và ngƣời lao động đóng
góp 1,5%.
1.3.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp
dụng đối với đối tƣợng lao động và ngƣời sử dụng lao động nhƣ sau:
- Ngƣời lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt
Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các
hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mƣời
hai tháng đến ba mƣơi sáu tháng với ngƣời sử dụng lao động.
- Ngƣời sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan
nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xãhội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài, tổ
chứcquốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mƣớn, sử dụng và trả
công cho ngƣời lao động có sử dụng từ mƣời lao động trở lên.
* Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hƣởng bảo hiểm thất nghiệp
Ngƣời thất nghiệp đƣợc hƣởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện
sau đây:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mƣời hai tháng trở lên trong thời gian
hai mƣơi bốn tháng trƣớc khi thất nghiệp;
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
- Chƣa tìm đƣợc việc làm sau mƣời năm ngày kể từ ngày đăng ký thất
nghiệp
* Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp nhƣ sau:
- Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lƣơng,
tiền công đóng bản hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trƣớc khi thất nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hương - QT1101K 11
- Thời gian hƣởng trợ cấp thất nghiệp đƣợc quy định nhƣ sau:
+ Ba tháng, nếu có từ đủ ba mƣơi sáu tháng đến dƣới bảy mƣơi hai tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mƣơi sáu tháng đến dƣới bảy mƣơi hai tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mƣơi hai tháng đến dƣới một trăm bốn mƣơi
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Mƣời hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mƣơi bốn tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp trở lên.
* Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ nhƣ sau:
- Ngƣời lao động đóng bằng 1% tiền lƣơng, tiền công đóng bảo hiểm thất
nghiệp.
- Ngƣời sử dụng lao đông đóng bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng
đóng bảo hiếm thất nghiệp của những ngƣời lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp
- Hằng tháng, Nhà nƣớc hỗ trợ từ ngân sách băng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những ngƣời lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó ngƣời lao động chịu 1%
và DN chịu 1% tính vào chi phí.
1.3.2.5. Kinh phí công đoàn
Tỷ lệ trích lập của khoản này không thay đổi, vẫn là 2% trên tổng thu nhập
của ngƣời lao động và toàn bộ khoản này sẽ đƣợc tính vào chi phí của
doanh nghiệp.
1.4 Kế toán chi tiết tiền lƣơng
Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho công
tác quản lý lao động còn đảm bảo tính lƣơng chính xác cho từng ngƣời lao động
bao gồm hạch toán số lƣợng lao động, thời gian lao động và chất lƣợng lao động.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hương - QT1101K 12
1.4.1. Kế toán số lượng lao động
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lƣợng
lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có
thể nắm đƣợc từng ngày có bao nhiêu ngƣời làm việc, bao nhiêu ngƣời nghỉ với lý
do gì.
Hằng ngày tổ trƣởng hoặc ngƣời có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng ngƣời
tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối