Đánh giá khảnăng làm sạch môi trường nước của nhóm vi khuẩn chọn lọc, được phân
lập từnhững ao nuôi tôm sú thâm canh đã được thực hiện, là một trong những bước
quan trọng trong qui trình chọn lọc vi khuẩn hữu ích. Bacillus subtilistừlâu đã được
chứng minh là vi khuẩn tham gia trong quá trình phân hủy protein trong nuôi trồng
thủy sản.
Thí nghiệm được bốtrí gồm có 4 nghiệm thức, trong đó 3 nghiệm thức bổsung vi
khuẩn Bacillus subtilischủng 9, 41, 67 và một nghiệm thức đối chứng. Mỗi nghiệm
thức được lập lại 3 lần. Kết quảcho thấy thời gian tồn tại trong bểtôm của vi khuẩn
dòng 9 là 7 ngày, dòng 41 và 67 là 5 ngày. Mật độbào tửtrong bùn của 3 chủng 9, 41
và 67 lần lượt là 5,3×10
6
, 5,95×10
5
và 3,5×10
5
bào tử/g. Trong khi đối chứng chỉ
khoảng 22 bào tử/g cho thấy sựkhác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức
còn lại (p< 0.05). Trong nước mật độchủng 9, 41 và 67 lần lượt là 3×10
3
, 4,9×10
2
và
2,9×10
2
bào tử/ml, còn đối chứng chỉ10 bào tử/ml cho thấy sựkhác biệt có ý nghĩa
thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p< 0.05). Mật độtổng vi khuẩn trung bình
trong bùn chủng 9, 41 và 67 lần lượt là 5,2 x 10
7
, 6,7x 10
6
, 6,7 x 10
6
CFU/g, còn đối
chứng 3,8 x 10
8
CFU/g . Trong nước chủng 9, 41 và 67 lần lượt là 3,7 x 10
5
, 4,3x 10
5
,
57 x ,10
5
CFU/ml, còn đối chứng 5 x 10
7
CFU/ml, có sốlượng tăng cao khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p< 0.05). Mật độvi khuẩn Vibrio
trong bùn, chủng 9, 41 và 67 lần lượt là 7,6 x 10
1
, 2,1x 10
2
và 3,7 x 10
2
CFU/g, thấp
hơn nhiều so với đối chứng (5,8 x 10
4
CFU/g). Trong nước mật độchủng 9, 41,và 67
lần lượt là 4,1 x 10
1
, 1,9x 10
2
và 3,5 x 10
2
CFU/ml, đối chứng 6,4 x 10
4
CFU/ml có số
lượng tăng cao khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p<
0.05). Tỉlệtăng trưởng đạt cao nhất ởnghiệm thức 1 (chủng 9) tăng 10,7g/con và sai
khác có rất có ý nghĩa thống kê (p<0,01) so với nghiệm thức đối chứng tăng 5,3g/con
và khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức bổsung vi khuẩn dòng 41 và
dòng 67 (p< 0.01). Tỷlệsống ởnghiệm thức 1 (chủng 9) cao nhất 97,2% và sai khác
rất có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng (p<0,01). Trong khi đó tỉlệsống giữa
các nghiệm thức bổsung vi khuẩn sai khác không có ý nghỉa thống kê. Các chỉtiêu
sinh hóa cơbản đều thỏa mản điều kiện của Andretta et at., (2004).
63 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2741 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát sự biến động mật độ vi khuẩn bacillus subtilis trong bể nuôi tôm sú (penaeus monodon), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÂM TRUNG TÍNH
KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỘNG MẬT ĐỘ VI KHUẨN
BACILLUS SUBTILIS TRONG BỂ NUÔI TÔM SÚ
(PENAEUS MONODON)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THUỶ SẢN
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÂM TRUNG TÍNH
KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỘNG MẬT ĐỘ VI KHUẨN
BACILLUS SUBTILIS TRONG BỂ NUÔI TÔM SÚ
(PENAEUS MONODON)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THUỶ SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths. PHẠM THỊ TUYẾT NGÂN
2009
iLỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Thuỷ Sản,
Quý Thầy Cô và toàn thể cán bộ Khoa Thuỷ Sản đã tận tình giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt tôi sinh chân
thành biết ơn cô Phạm Thị Tuyết Ngân và chị Liễu Như Ý cùng các cán bộ bộ
môn Thuỷ Sinh Học Ứng Dụng, các bạn lớp Bệnh Học Thuỷ Sản K 31 đã tận
tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ để tôi hoàn thành luân văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, đặc biệt là cha mẹ
đã dành cho tôi những tình cảm, sự động viên cũng như hỗ trợ về vật chất để
tôi vượt qua khó khăn trong suốt quá trình học.
Chân thành cảm tạ Sinh viên thực hiện
Lâm Trung Tính
TÓM TẮT
Đánh giá khả năng làm sạch môi trường nước của nhóm vi khuẩn chọn lọc, được phân
lập từ những ao nuôi tôm sú thâm canh đã được thực hiện, là một trong những bước
quan trọng trong qui trình chọn lọc vi khuẩn hữu ích. Bacillus subtilis từ lâu đã được
chứng minh là vi khuẩn tham gia trong quá trình phân hủy protein trong nuôi trồng
thủy sản.
Thí nghiệm được bố trí gồm có 4 nghiệm thức, trong đó 3 nghiệm thức bổ sung vi
khuẩn Bacillus subtilis chủng 9, 41, 67 và một nghiệm thức đối chứng. Mỗi nghiệm
thức được lập lại 3 lần. Kết quả cho thấy thời gian tồn tại trong bể tôm của vi khuẩn
dòng 9 là 7 ngày, dòng 41 và 67 là 5 ngày. Mật độ bào tử trong bùn của 3 chủng 9, 41
và 67 lần lượt là 5,3×106, 5,95×105 và 3,5×105 bào tử/g. Trong khi đối chứng chỉ
khoảng 22 bào tử/g cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức
còn lại (p< 0.05). Trong nước mật độ chủng 9, 41 và 67 lần lượt là 3×103, 4,9×102 và
2,9×102 bào tử/ml, còn đối chứng chỉ 10 bào tử/ml cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p< 0.05). Mật độ tổng vi khuẩn trung bình
trong bùn chủng 9, 41 và 67 lần lượt là 5,2 x 107, 6,7x 106, 6,7 x 106 CFU/g, còn đối
chứng 3,8 x 108 CFU/g . Trong nước chủng 9, 41 và 67 lần lượt là 3,7 x 105, 4,3x 105,
57 x ,105 CFU/ml, còn đối chứng 5 x 107 CFU/ml, có số lượng tăng cao khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p< 0.05). Mật độ vi khuẩn Vibrio
trong bùn, chủng 9, 41 và 67 lần lượt là 7,6 x 101, 2,1x 102 và 3,7 x 102 CFU/g, thấp
hơn nhiều so với đối chứng (5,8 x 104 CFU/g). Trong nước mật độ chủng 9, 41,và 67
lần lượt là 4,1 x 101, 1,9x 102 và 3,5 x 102 CFU/ml, đối chứng 6,4 x 104 CFU/ml có số
lượng tăng cao khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p<
0.05). Tỉ lệ tăng trưởng đạt cao nhất ở nghiệm thức 1 (chủng 9) tăng 10,7g/con và sai
khác có rất có ý nghĩa thống kê (p<0,01) so với nghiệm thức đối chứng tăng 5,3g/con
và khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức bổ sung vi khuẩn dòng 41 và
dòng 67 (p< 0.01). Tỷ lệ sống ở nghiệm thức 1 (chủng 9) cao nhất 97,2% và sai khác
rất có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng (p<0,01). Trong khi đó tỉ lệ sống giữa
các nghiệm thức bổ sung vi khuẩn sai khác không có ý nghỉa thống kê. Các chỉ tiêu
sinh hóa cơ bản đều thỏa mản điều kiện của Andretta et at., (2004).
Qua thí nghiệm nhận thấy chủng 9 là chủng có nhiều ưu thế nhất về thời gian tồn
tại, làm tăng tỷ lệ sống, tỷ lệ tăng trưởng và làm giảm mật độ vi khuẩn Vibrio
trong bể nuôi tôm.
ii
iii
MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU................................................................................................1
2.1 Đặc điểm sinh học của tôm sú (Penaeus monodon) ..........................................3
2.1.1 Vị trí phân loại:............................................................................................3
Theo hệ thống phân loại của Holthuis, 1989. Tôm sú .........................................3
2.1.2 Phân bố ........................................................................................................3
2.1.3 Vòng đời .......................................................................................................3
2.1.4 Tập tính ăn và loại thức ăn ........................................................................4
2.1.5 Lột xác..........................................................................................................4
2.2 Sự siến động các yếu tố thuỷ lý trong ao nuôi thuỷ sản....................................4
2.2.1 Nhiệt độ ........................................................................................................4
2.2.2 pH.................................................................................................................4
2.2.3 Độ mặn .........................................................................................................5
2.2.4 Oxy hoà tan (DO).........................................................................................5
2.3 Sử dụng chế phẩm sinh học (Probiotic) trong nuôi trồng thủy sản .................5
2.3.1 Sơ lược về probiotic .....................................................................................5
3.2.2 Tình hình sử dụng probiotic trong nuôi trồng thủy sản ............................6
2.4 Đặc điểm sinh học của Bacillus subtilis .............................................................7
2.4.1 Vị trí phân loại .............................................................................................7
2.4.2 Quá trình hình thành bào tử ở Bacillus subtilis .........................................7
2.4.3 Vai trò của Bacillus subtilis .........................................................................8
PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................10
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ..................................................................10
3.1.1 Thời gian nghiên cứu.................................................................................10
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu..................................................................................10
3.2 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................10
3.2.1 Dụng cụ và trang thiết bị: .........................................................................10
3.2.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm.................................................................10
3.2.3 Phương pháp thu và phân tích mẫu nước ................................................12
3.2.4 Phương pháp thu mẫu bùn ......................................................................14
3.2.4.1 Phương pháp xác định mật độ vi khuẩn................................................14
3.2.5 Xác định các chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá của vi khuẩn Bacillus subtilis. ....15
3.2.6 Phương pháp xác định sự biến động các yếu tố thuỷ lý. ..........................15
3.2.7 Cách cho ăn và quản lý tôm nuôi thí nghiệm ...........................................15
3.2.8 Tính tốc độ tăng trưởng của tôm ..............................................................16
3.2.9 Tính tỉ lệ sống của tôm ..............................................................................16
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................17
4.1 Sự biến động các chỉ tiêu thủy lí ......................................................................17
4.1.1 ảnh hưởng của pH .....................................................................................17
4.1.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ ............................................................................17
4.1.3 Ảnh hưởng của độ kiềm ............................................................................17
4.1.4 Ảnh hưởng của hàm lượng oxy hòa tan (DO) ..........................................17
iv
4.2 Kết quả kiểm tra các đặc điểm sinh hóa vi khuẩn Bacillus subtilis phân
lập. ..........................................................................................................................18
4.4 Biến động mật độ Vi khuẩn Bacillus subtilis trong bể nuôi tôm Sú...............23
4.5 Biến động mật độ tổng vi khuẩn trong bể nuôi tôm Sú. .................................24
4.6 Biến động mật độ tổng vi khuẩn Vibrio trong bể nuôi tôm Sú.......................26
4.7 Tỉ lệ sống..........................................................................................................27
PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT......................................................................31
4.1 Kết luận. ...........................................................................................................31
4.2 Đề xuất. .............................................................................................................31
PHẦN V: TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................32
DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1 Các bước pha loãng mẫu…………….......................... 13
Hình 3.2 Cách cấy mẫu vào môi trường thạch…………............. 13
Hình 4.1 Khuẩn lạc sau 24 giờ…………………………………….. 19
Hình 4.2 Nhuộm Gram…………………………………................. 19
Hình 4.3 Nhuộm bào tử………………………………………….... 20
Hình 4.4 Phản ứng Starch……………………………………….... 20
Hình 4.5 Phản ứng Gelatin……………………………….............. 21
Hình 4.6 Phản ứng Thủy phân Casein……………………………. 21
Hình 4.7 Thời gian tồn tại của vi khuẩn Bacillus subtiilis trong bùn….. 22
Hình 4.8 Thời gian tồn tại của vi khuẩn Bacillus subtiilis trong nước… 22
Hình 4.9 Biến động mật độ Bacillus subtiilis trong bùn……........ 23
Hình 4.10 Biến động mật độ Bacillus subtiilis trong nước……….. 23
Hình 4.11 Biến động mật độ tổng vi khuẩn trong bùn……………. 25
Hình 4.12 Biến động mật độ tổng vi khuẩn trong nước…………… 25
Hình 4.13 Biến động mật độ Vibrio trong bùn…………………… 27
Hình 4.14 Biến động mật độ Vibrio trong nước………………..... 27
Hình 4.15 Tỉ lệ sống của tôm sú……………………...................... 28
Hình 4.16 Tỉ lệ tăng trưởng của tôm sú………………….................. 29
Hình 4.17 Tôm sú sau khi thu hoạch………………………………... 30
v
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1 Tỉ lệ sống của tôm sú……………………………................................23
Bảng 4.2 Tỉ lệ tăng trưởng của tôm sú………………………………………… 24
Bảng 4.3 Các chỉ tiêu sinh hóa để nhận dạng Bacillus subtilis ……………… 27
vi
1PHẦN I: GIỚI THIỆU
Trong khoảng 10 năm gần đây nghề nuôi tôm ở Vịêt Nam đang phát triển mạnh mẽ.
Tính đến tháng 6/2005 diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 542.900 ha, tăng 11.2% so với
cùng kỳ năm 2004, sản lượng nuôi đạt 562.800 tấn, trong đó Đồng Bằng Sông Cửu
Long chiếm 67.1% (Bộ Thuỷ Sản, 2006).
Chính lợi nhuận từ việc nuôi thuỷ sản quá cao mà người dân không ngừng mở rộng
diện tích nuôi, tăng mật độ nuôi và mùa vụ thả nuôi. Từ đó, dẫn đến tình trạng ô nhiễm
môi trường đang xảy ra nghiêm trọng trong nuôi trồng thuỷ sản do phần lớn các vật
chất hữu cơ dư thừa từ thức ăn, phân và chất thải khác đọng lại dưới đáy ao nuôi. Ngoài
ra, còn các hoá chất, kháng sinh sử dụng trong quá trình nuôi tích luỹ không được xử lý.
Do đó, vấn đề cần thiết nhất hiện nay là quản lý tốt môi trường ao nuôi nhằm hạn chế
tình trạng bệnh trên các đối tượng thuỷ sản, giúp nuôi trồng thuỷ sản phát triển bền
vững và bảo vệ môi truờng. Xu hướng hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng để giải quyết vấn đề trên là sử dụng các vi sinh vật hữu ích được phân lập từ bùn
đáy và nước ao nuôi. Các sản phẩm vi sinh vật hữu ích này gọi là chế phẩm sinh học
(Probiotic).
Trong nuôi tôm thâm canh cao sản, hai yếu tố quan trọng quyết định năng suất là tôm
giống sạch bệnh và môi trường ao nuôi. Hiện nay, tình hình trên đang đặt ra cho các
nhà khoa học nhiều vấn đề cần giải quyết đặc biệt là phương pháp xử lý bùn đáy trong
những ao, đầm nuôi tôm việc làm sạch và duy trì ao nuôi sạch vẫn còn nhiều bất cập
khiến cho những người nuôi tôm gặp rất nhiều rủi ro. nuôi tôm mật độ cao. Tình trạng
nhiễm bẩn nặng của ao nuôi tôm mặc dù đã được khắc phục bằng giải pháp thay nước
sạch thường xuyên hay nước đã được xử lý, song phần bùn ao - nơi các chất thải tích tụ
trong quá trình nuôi là môi trường lý tưởng cho các vi khuẩn và ký sinh trùng gây bệnh
phát triển. Mỗi năm, lượng bùn tích tụ ở đáy ao nuôi tôm thâm canh hình thành một lớp
bùn dày 10-15 cm, tương đương 30-50 tấn chất khô giàu hữu cơ/ha. Bùn có thành phần
chủ yếu là chất hữu cơ, bao gồm sinh khối vi sinh vật và xác động, thực vật thủy sinh.
Khi phân hủy tự nhiên sẽ làm cạn kiệt lượng oxy hòa tan và sinh ra các chất độc hại đối
với tôm như NH3, H2S, CH4 (trích dẫn Nguyễn Thị Chính, 2006).
Trước tình hình trên, xu hướng chung của thế giới là “phòng bệnh hơn chữa bệnh”.
Hiện nay, nhiều mô hình nuôi tôm bền vững được đề xuất và áp dụng như nuôi tôm
thân thiện với môi trường, nuôi tôm an toàn sinh học…
2Gần đây các nhà khoa học đang tập trung nghiên cứu việc sử dụng các vi sinh vật hữu
ích để tạo các chế phẩm sinh học. Một trong các nhóm vi khuẩn được nghiên cứu nhiều
nhất là nhóm Bacillus, hầu hết các loài thuộc giống Bacillus không độc hại cho người
và động vật thủy sản (trích dẫn bởi Olmos, 2005)
Hiện nay, ở nước ta người dân nuôi thủy sản sử dụng chế phẩm sinh học rất phổ biến để
cải thiện chất lượng nước. Nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá xem các chủng vi
sinh vật hữu ích khi đưa vào môi trường nước có tồn tại và phát triển hay không từ vấn
đề trên đề tài "Khảo sát Sự biến động mật độ của vi khuẩn Bacillus subtilis trong
bể nuôi tôm sú (Penaueus monodon)” được thực hiện với mục tiêu và nội dung sau.
Mục tiêu
Xác định thời gian cần thiết để bổ sung vi khuẩn hữu ích Bacillus subtilis vào bể nuôi
tôm sú.
Xác định mật độ và sự biến động của Bacillus subtilis trong một chu kỳ nuôi. Phân lập
và xác định các đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn chiếm ưu thế trong bể nuôi tôm sú.
Nhằm khẳng định lại dòng ưu thế là dòng đã bổ sung.
Nội dung
Theo dõi và xác định thời gian bổ sung vi khuẩn Bacillus subtilis và theo dõi biến động
mật độ vi khuẩn Bacillus subtilis sau khi bổ sung vào bể nuôi.
Xác định sự biến động của tổng vi khuẩn, tổng Vibrio trong bể nuôi tôm sú trên môi
trường Nutrient Agar (NA) và Thiosulphate Citrate Bile Sucrose Agar (TCBS).
Xác định sự biến động của vi khuẩn Bacillus subtilis trên môi trường chuyên biệt đồng
thời định danh lại các dòng vượt trội này bằng một số chỉ tiêu sinh hóa cơ bản của vi
khuẩn
3PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của tôm sú (Penaeus monodon)
2.1.1 Vị trí phân loại:
Theo hệ thống phân loại của Holthuis, 1989. Tôm sú thuộc
Ngành: Arthopoda – Ngành chân khớp
Ngành phụ: Antennata – Ngành phụ có râu
Lớp: Crustacea - Lớp giáp xác
Bộ: Decapoda - Bộ 10 chân
Bộ phụ: Natantia - Bộ phụ bơi lội
Họ chung: Penaeidea
Họ: Penaeidea - Họ tôm he
Giống: Penaeus
Loài: Penaeus monodon
2.1.2 Phân bố
Phạm vi phân bố của tôm sú khá rộng, từ Ấn Độ Dương qua hướng Nhật Bản, Đài Loan
phía đông Tahiti, phía Nam Châu Úc và phía Tây Châu Phi (Racek, 1955; Holthuis và
Rosa, 1965; Motol, 1981,1985). Tôm bột, tôm giống và tôm tiền trưởng thành có tập
tính sống gần bờ biển và vùng rừng ngập mặn ven bờ. Khi tôm trưởng thành di chuyển
xa bờ vì chúng thích sống vùng nước sâu hơn.
2.1.3 Vòng đời
Tôm cái có kích thước lớn hơn tôm đực, tuổi thành thục từ tháng thứ 8 trở đi. Tôm đẻ
quanh năm nhưng tập trung vào hai thời kỳ chính là tháng 3-4 và tháng 7-10. Tôm cái
đẻ trứng vào ban đêm (thường từ 22 giờ đến 2 giờ), trứng sau khi đẻ được 14-15 giờ ở
nhiệt độ 27-28ºC nở thành ấu trùng. Ấu trùng phát triển qua các giai đoạn sau:
Nauplius: 6 giai đoạn; Zoea: 3 giai đoạn; Mysis: 3 giai đoạn. Tuổi thọ tôm đực khoảng
1,5 năm; tôm cái khoảng 2 năm.
42.1.4 Tập tính ăn và loại thức ăn
Tôm sú thích ăn động vật sống hơn xác thối rửa hay mảnh vụn hữu cơ. Tôm bắt mồi
nhiều hơn khi thuỷ triều rút. Nuôi tôm sú trong ao hoạt động bắt mồi nhiều vào sáng
sớm và chiều tối. Trong tự nhiên tôm chịu được sự biến động về độ mặn rất lớn (3-
45‰), độ mặn tối ưu là 15-25‰. Ở nhiệt độ 28ºC tôm sú lớn tương đối chậm, ở nhiệt
độ 30ºC tôm lớn nhanh hơn nhưng dễ mắc bệnh. Nhiệt độ tối ưu cho tôm sú phát triển ở
vùng ao hồ nhiệt đới là 28-30ºC
2.1.5 Lột xác
Theo Phạm Văn Tình (2000) Trong quá trình tăng trưởng, khi trọng lượng và kích
thước tăng lên mức độ nhất định, tôm phải lột bỏ lớp vỏ củ để lớn lên. Sự lột xác
thường xảy ra vào ban đêm, sự lột xác đi đôi với việc tăng thể trọng, cũng có trường
hợp lột xác mà không tăng thể trọng. Khi quan sát tôm nuôi trong bể, hiện tượng lột xác
xảy ra như sau.
Lớp biểu bì giữa khớp đầu ngực và phần bụng nứt ra, các phần phụ của đầu ngực rút ra
trước, theo sau là phần bụng và phần phụ phía sau, rút ra khỏi lớp vỏ cứng, với động tác
uốn cong mình toàn cơ thể. Lớp vỏ mới mềm sẽ cứng lại sau 1-2 giờ đối với tôm nhỏ,
1-2 ngày đối với tôm lớn. Tôm sau khi mới lột xác, vỏ còn mềm nên rất nhạy cảm với
môi trường sống thay đổi đột ngột. Trong quá trình nuôi tôm, thông qua hiện tượng này,
có thể điều chỉnh môi trường nuôi kịp thời (Phạm Văn Tình, 2004).
2.2 Sự siến động các yếu tố thuỷ lý trong ao nuôi thuỷ sản.
2.2.1 Nhiệt độ
Trong các ao nuôi nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp
các chất hữu cơ cho cơ thể sinh vật, cũng như vai trò phân huỷ của vi sinh vật và trao
đổi chất của tôm nuôi. Theo Whetstone et al., (2002) tôm có thể sống tốt ở nhiệt độ 23-
340C tối ưu là 26 - 290C nhưng không thay đổi quá 50C trong ngày (Boyd et al., 2003).
2.2.2 pH
Theo Chanratchakool et al., (1995) thì pH của nước rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến tôm nuôi. pH thích hợp cho tôm nuôi 7.50 - 8.35 và khoảng dao
động hằng ngày không vượt quá 0.5 đơn vị pH. Theo Phạm Văn Tình (1994) thì pH
trong ao nuôi thương thấp vào buổi sáng và cao vào buổi chiều, pH của nước trong ao
tốt nhất là 7.50 - 8.50 là thích hợp cho ao nuôi tôm sú.
52.2.3 Độ mặn
Tôm sú là đối tương nuôi rộng muối, chúng có thể sống ở những nơi có độ mặn từ 3-
45‰. Wannina Yake et al., (2001) cho rằng độ mặn tối ưu cho sinh trưởng và phát triển
của tôm sú là 15-20‰.
2.2.4 Oxy hoà tan (DO)
Oxy hoà tan lý tưởng cho tôm sú là trên 5ppm (Swingle, 1969 được trích bởi Lê Bảo
Ngọc., 2005) và không vượt quá 15ppm (Whetstone et al.,2002) theo nghiên cứu của
Summerfelt (1996) thì hàm lượng oxy hoà tan trong nước chịu sự chi phối của nhịêt độ,
nhịêt độ càng tăng thì oxy hoà tan trong nước càng giảm. Hàm lượng DO ở mức thích
hợp cho sự sinh trưởng tối ưu cho tôm là 5-6ppm (Boyd et al., 2003).
2.3 Sử dụng chế phẩm sinh học (Probiotic) trong nuôi trồng thủy sản
2.3.1 Sơ lược về probiotic
“Probiotic là hổn hợp bổ sung mang bản chất của các vi sinh vật sống tác động có lợi
đối với vật chủ nhờ cải thiện hệ vi sinh liên kết với vật chủ hoặc sống tự do trong môi
trường, nó giúp cải thiện việc sử dụng thức ăn hoặc tăng cường giá trị dinh dưỡng của
thức ăn, ngoài ra probiotic còn giúp tăng khả năng đề kháng của vật chủ đối với mầm
bệnh hoặc nhờ vào sự cải thiện chất lượng của môi trường sống” (Phạm Thị Tuyết
Ngân, 2007).
Probiotic bao gồm những vi khuẩn có lợi (vi sinh vật hữu ích) và trong thủy sản hầu
hết những sinh vật này là vi khuẩn lactic acid (Lactobacillus plantarum, L.
acidophillus, L. casei, L. rhamnosus, L. bulgaricus, Carnobacterium…), giống Vibrio
(Vibrio alginolyticus), giống Bacillus (B. subtilis, B. licheniformis, B. megaterium, B.
polymyxa,…), Actinomycetes, Nitrobacteria…được áp dụng trong các bể ương nuôi,
trong ao để hạn chế sự nhiễm bệnh đối với các vi khuẩn gây bệnh (Xiang-Hong et al.,
1998; Lê Đình Duẩn và ctv, 2007). Cũng theo nghiên cứu của Lê Đình Duẩn và ctv
(2007) một số thành phần khác cũng được tìm thấy trong probiotic là tập hợp các
enzyme có nguồn gốc vi sinh vật như amylase, pro