Trong nền kinh tế thế giới nói chung và trong nền kinh tế của từng quốc gia nói riêng, thi hoạt động thương mại luôn giữ vai trò hết sức quan trọng. Nó phản ảnh sự phát triển nền kinh tế của một nước và là cầu nối kinh tế giữa các nước với nhau. Do vậy một nước muốn phát triển thì phải tăng cường giao thương với các nước khác trên thế giới. Vì thế nhà nước tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý cửa Nhà nước, với nền kinh tế này các doanh nghiệp luôn phải đối đầu với sự canh tranh gay gắt của thị trường trong và ngoài nước.Muốn tồn tại và phát triển trên thương trường các DN phải nghiên cứu, nắm bắt và phân tích thị trường, từ đó tổ chức và quản lý hoạt động XSKD sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Người tiêu dùng ngày càng khó tính hơn và họ có nhiều sự lựa chọn hơn, để đáp ứng nhu cầu của họ và để họ mua sản phẩm của mình không phải chuyện dễ. Trong điều kiện đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đầu tư xây dựng vá phát triển kênh phân phối sản phẩm một cách chắc chắn và hiệu quả, vì marketing là cầu nối giữa người tiêu dùng và Doanh Nghiệp.
Công ty TNHH TM-DV Hướng Dương qua một thời gian dài kinh doanh, Công ty đã khẳng định được mình.Tuy nhiên khi nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì các công ty phải đối diện với môi trường kinh doanh ngày càng biến động và nhiều rủi ro hơn. Vì vậy việc tiêu thụ sản phẩm ngày càng trở nên khó khăn. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với sự thành bại của doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Một quy trình công nghệ hiện đại, SX hàng loạt các chủng loại sản phẩm điều quan trọng là tiêu thụ chúng. Nhà doanh nghiệp phải có đầu óc, tính toán linh hoạt để quá trình tiêu thụ được nhanh chóng, đồng thời tổng doanh thu không thấp hơn chi phí bỏ ra. Vấn đề ở chổ là phải tìm đúng mặt hàng, đúng với giá thành trên thị trường, tìm đúng kênh phân phối và đặc biệt là tìm đúng phương thức chiêu thị trên thị trường khách hàng mục tiêu.Một trong những nguyên nhân vấn đề này là hoạt động marketing hỗn hợp cho sản phẩm này của công ty trong thời gian qua còn thiếu nhất quán và chưa có hiệu quả. Điều này đặt ra cho Công ty yêu cầu cấp thiết phải cải tiến những giải pháp thích hợp để tăng cường sự cạnh tranh của sản phẩm bình nước hai lớp của mình, trong đó giải pháp marketing hổn hợp đối với sản phẩm này có vai trò quan trọng trong việc chiếm lĩnh và khai thác thị trường của Công ty. Vì những lý do trên nên em quyết định chọn đề tài “ Marketing hổn hợp cho sản phẩm bình nước hai lớp nhựa Pioneer của Công ty TNHH TM DV Hướng Dương ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nhận thức lý thuyết và thực tiễn về marketing hỗn hợp trong kinh doanh nói chung và kinh doanh sản phẩm bình nước hai lớp nhựa Pioneer trên thị trường Việt Nam nói riêng.
Các yếu tố chi phối ảnh hưởng tới hoạt động marketing hỗn hợp của doanh nghiệp
Phân tích thực trạng hoạt động marketing hỗn hợp đối với sản phẩm bình nước hai lớp nhựa Pioneer của Công ty TNHH TM DV Hướng Dương.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các hoạt đông marketing hỗn hợp của Công ty TNHH TM DV Hướng Dương cho sản phẩm bình nước hai lớp trên cơ sở phân tích môi trường marketing, phân tích cạnh tranh ngành phân phối hàng gia dụng trên thị trường Việt Nam và phân tích SWOT.
2 . PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Luận văn chỉ tập trung các giải phát Marketing hỗn hợp cho sản phẩm bình nước hai lớp của Công ty TNHH TM DV Hướng Dương tại thị trường Việt Nam, không đề xuất các giải pháp về hoạt động kinh doanh khác cũng như các hoạt động marketing đối với hàng nhựa Pioneer và các tuyến sản phẩm khác của Công ty.
Việc phân tích ảnh hưởng môi trường marketing, phân tích cạnh tranh ngành, phân tích mô hình SWOT chủ yếu tập trung đối với sản phẩm bình nước hai lớp trên thị trường Việt Nam.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích dựa trên số liệu Công ty cung cấp, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá thực trạng, đặt ra những câu hỏi phỏng vấn trực tiếp nhân viên của Công ty. Nghiên cứu những hồ sơ, những tài liệu lưu lại tại Công ty
Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu phân tích tổng hợp
Áp dụng lý thuyết marketing hiện đại.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Về lý luận: vận dụng lý thuyết marketing hỗn hợp đối với việc kinh doanh sản phẩm bình nước hai lớp trên thị trường Việt Nam.
Về thực tiễn: đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động marketing hỗn hợp cho sản phẩm bình nước hai lớp nhựa Pioeer của Công ty TNHH TM DV Hướng Dương.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.
Báo cáo ngoài lời mở đầu, phần nội dung còn có kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương1: Cơ sở lý luận về Marketing hỗn hợp
Chương 2: Thực Trạng hoạt động marketing hỗn hợp cho sản phẩm bình nước hai lớp nhựa Pioneer của Công ty TNHH TM DV Hướng Dương tại thị trường Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện hoạt động marketing hỗn hợp cho sản phẩm bình nước hai lớp nhựa Pioneer của Công ty TNHH TM DV Hướng Dương tại thị trường Việt Nam.
Kiến nghị và kết luận.
63 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2249 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Marketing hổn hợp cho sản phẩm bình nước hai lớp nhựa Pioneer của công ty TNHH thương mại dịch vụ Hướng Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thế giới nói chung và trong nền kinh tế của từng quốc gia nói riêng, thi hoạt động thương mại luôn giữ vai trò hết sức quan trọng. Nó phản ảnh sự phát triển nền kinh tế của một nước và là cầu nối kinh tế giữa các nước với nhau. Do vậy một nước muốn phát triển thì phải tăng cường giao thương với các nước khác trên thế giới. Vì thế nhà nước tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý cửa Nhà nước, với nền kinh tế này các doanh nghiệp luôn phải đối đầu với sự canh tranh gay gắt của thị trường trong và ngoài nước.Muốn tồn tại và phát triển trên thương trường các DN phải nghiên cứu, nắm bắt và phân tích thị trường, từ đó tổ chức và quản lý hoạt động XSKD sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Người tiêu dùng ngày càng khó tính hơn và họ có nhiều sự lựa chọn hơn, để đáp ứng nhu cầu của họ và để họ mua sản phẩm của mình không phải chuyện dễ. Trong điều kiện đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đầu tư xây dựng vá phát triển kênh phân phối sản phẩm một cách chắc chắn và hiệu quả, vì marketing là cầu nối giữa người tiêu dùng và Doanh Nghiệp.
Công ty TNHH TM-DV Hướng Dương qua một thời gian dài kinh doanh, Công ty đã khẳng định được mình.Tuy nhiên khi nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì các công ty phải đối diện với môi trường kinh doanh ngày càng biến động và nhiều rủi ro hơn. Vì vậy việc tiêu thụ sản phẩm ngày càng trở nên khó khăn. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với sự thành bại của doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Một quy trình công nghệ hiện đại, SX hàng loạt các chủng loại sản phẩm điều quan trọng là tiêu thụ chúng. Nhà doanh nghiệp phải có đầu óc, tính toán linh hoạt để quá trình tiêu thụ được nhanh chóng, đồng thời tổng doanh thu không thấp hơn chi phí bỏ ra. Vấn đề ở chổ là phải tìm đúng mặt hàng, đúng với giá thành trên thị trường, tìm đúng kênh phân phối và đặc biệt là tìm đúng phương thức chiêu thị trên thị trường khách hàng mục tiêu.Một trong những nguyên nhân vấn đề này là hoạt động marketing hỗn hợp cho sản phẩm này của công ty trong thời gian qua còn thiếu nhất quán và chưa có hiệu quả. Điều này đặt ra cho Công ty yêu cầu cấp thiết phải cải tiến những giải pháp thích hợp để tăng cường sự cạnh tranh của sản phẩm bình nước hai lớp của mình, trong đó giải pháp marketing hổn hợp đối với sản phẩm này có vai trò quan trọng trong việc chiếm lĩnh và khai thác thị trường của Công ty. Vì những lý do trên nên em quyết định chọn đề tài “ Marketing hổn hợp cho sản phẩm bình nước hai lớp nhựa Pioneer của Công ty TNHH TM DV Hướng Dương ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nhận thức lý thuyết và thực tiễn về marketing hỗn hợp trong kinh doanh nói chung và kinh doanh sản phẩm bình nước hai lớp nhựa Pioneer trên thị trường Việt Nam nói riêng.
Các yếu tố chi phối ảnh hưởng tới hoạt động marketing hỗn hợp của doanh nghiệp
Phân tích thực trạng hoạt động marketing hỗn hợp đối với sản phẩm bình nước hai lớp nhựa Pioneer của Công ty TNHH TM DV Hướng Dương.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các hoạt đông marketing hỗn hợp của Công ty TNHH TM DV Hướng Dương cho sản phẩm bình nước hai lớp trên cơ sở phân tích môi trường marketing, phân tích cạnh tranh ngành phân phối hàng gia dụng trên thị trường Việt Nam và phân tích SWOT.
2 . PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Luận văn chỉ tập trung các giải phát Marketing hỗn hợp cho sản phẩm bình nước hai lớp của Công ty TNHH TM DV Hướng Dương tại thị trường Việt Nam, không đề xuất các giải pháp về hoạt động kinh doanh khác cũng như các hoạt động marketing đối với hàng nhựa Pioneer và các tuyến sản phẩm khác của Công ty.
Việc phân tích ảnh hưởng môi trường marketing, phân tích cạnh tranh ngành, phân tích mô hình SWOT chủ yếu tập trung đối với sản phẩm bình nước hai lớp trên thị trường Việt Nam.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích dựa trên số liệu Công ty cung cấp, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá thực trạng, đặt ra những câu hỏi phỏng vấn trực tiếp nhân viên của Công ty. Nghiên cứu những hồ sơ, những tài liệu lưu lại tại Công ty
Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu phân tích tổng hợp
Áp dụng lý thuyết marketing hiện đại.
NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Về lý luận: vận dụng lý thuyết marketing hỗn hợp đối với việc kinh doanh sản phẩm bình nước hai lớp trên thị trường Việt Nam.
Về thực tiễn: đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động marketing hỗn hợp cho sản phẩm bình nước hai lớp nhựa Pioeer của Công ty TNHH TM DV Hướng Dương.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.
Báo cáo ngoài lời mở đầu, phần nội dung còn có kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương1: Cơ sở lý luận về Marketing hỗn hợp
Chương 2: Thực Trạng hoạt động marketing hỗn hợp cho sản phẩm bình nước hai lớp nhựa Pioneer của Công ty TNHH TM DV Hướng Dương tại thị trường Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện hoạt động marketing hỗn hợp cho sản phẩm bình nước hai lớp nhựa Pioneer của Công ty TNHH TM DV Hướng Dương tại thị trường Việt Nam.
Kiến nghị và kết luận.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING HỖN HỢP
1.1 Vài nét về Marketing hỗn hợp
1.1.1 Khái niệm:
Marketing là quá trình qua đó cá nhân hay tổ chức có thể thỏa mãn nhu cầu ước muốn của mình thông qua việc tạo ra và trao đổi các sản phẩm với người khác.
Marketing là hành vi thu nhận một sản phẩm mong muốn từ người khác bằng cách đưa lại cho họ thứ mà họ mong muốn.
1.1.2 Các khái niệm có liên quan.
1.1.2.1 Hành vi khách hàng.
Có lẻ khái niệm thách thức nhất trong marketing gắn liền với việc nắm bắt được nguyên nhân vì sao khách hàng lại hành động như thế này (hoặc không). Những kiến thức như vậy được coi là then chốt với các chuyên gia tiếp thị khi họ có hiểu biết sâu sắc rằng hành vi khách hàng sẽ giúp họ hiểu được gì là quan trọng đối với khách hàng đồng thời đưa ra những tác động quan trọng đối với việc ra quyết định của khách hàng.
Hành vi khách hàng bắt rể và ăn sâu vào tâm lý phô trương của con người trong xã hội. Vì mỗi cá nhân trong xã hội không ai giống ai nên không thể có được những nguyên tắc đơn giản có thể giải thích được cách thức ra quyết định của khách hàng được đưa ra.
1.1.2.2 Phân khúc thị trường
Phân khúc thị trường là một hoạt động xác định những điểm chung của nhóm đối tượng khách hàng trong thị trường tổng thể. Những đặt điểm này có thể nhận biết theo thu nhập, tuổi tác, mối quan tâm cá nhân văn hóa, chủng tộc, các nhu cầu đặt biệt..v.v..
Phân khúc thị trường là chia cắt thị trường lớn không đồng nhất ra nhiều nhóm khách hàng tương đối đồng nhất trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, về tính cách hay hành vi
Xếp khách hàng thành nhóm dựa trên nhu cầu và hành vi của họ
Xếp khách hành từng nhóm dựa theo những yếu tố quyết định mà họ đặt ra để (mua hàng hóa, chọn nguồn cung cấp sản phẩm, dịch vụ …)
1.1.2.3 Thị trường mục tiêu.
Thị trường là tập hợp tất cả những người mua thực sự và người mua tiềm năng đối với một sản phẩm.
Thị trường mục tiêu bao gồm nhiều khúc thị trường và là những khúc thị trường nào, DN có ba chiến lược sau
Chiến lược không phân biệt.
Chiến lược đa khúc.
Chiến lược đơn khúc
Thị trường tổng thể của doanh nghiệp là bao gồm một số lượng khách hàng với nhu cầu đặt tính mua, sức mua khác nhau. Mỗi khách hàng có những đòi hỏi riêng về sản phẩm, phương thức phân phối, mức giá bán…
Vì vậy để DN kinh doanh hiệu quả, duy trì và phát triển thị phần, từng DN phải tìm cho mình đoạn thị trường mà trong đó họ có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng hơn đối thủ cạnh tranh.
1.1.2.4 Định vị sản phẩm
Định vị là việc thiết kế sản phẩm và hình ảnh của công ty làm sao để thị trường mục tiêu được và đánh giá cao những gì công ty đại diện so với đối thủ…
Trong nhiều năm gần đây, thuật ngữ “ định vị” đã trỡ thành ngôn ngữ kinh doanh đầu môi của giới quảng cáo, bán hàng và marketing.Không chỉ ở Mỹ mà khắp nơi, thầy giáo chính trị gia và các biên tập viên cũng đang sữ dụng thuật ngữ này.
Định vị cho một sản phẩm ( một dịch vụ , một công ty, một tổ chức hay một cá nhân) là chọn một vị trí trong suy nghĩ, nhận thức của những đối tượng mà sản phẩm (hoặc dịch vụ, công ty, tổ chức hay cá nhân) ấy nhắm đến và tìm cách đưa vào vị trí đó. Người ta cho rằng trrong suy nghĩ, nhận thức của con người mà nhận thức được xếp đặt trên nnất thang theo thứ tự nhất, nhì … Chẳng hạn như khi bạn nghĩ về thức uống không có ga thì trong tư duy bạn đã hình thành sản phẩm nhãn hiệu nào là số 1, nhãn hiệu nào là số 2.
Mục tiêu của marketing hỗn hợp
Tối đa hoá tiêu thụ: mục tiêu marketing là tạo điều kiện dễ dàng kích thích khách hàng, tối đa hoá việc tiêu dùng, điều này dẫn đến gia tăng suất lượng, giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất và xã hội có nhiều hàng hoá, dịch vụ.
Tối đa hoá sự thoả mãn của khách hàng: tối đa hoá tiêu thụ mà mục tiêu đầu tiên, nhưng mục tiêu quan trọng hơn của marketing là tối đa hoá sự thoả mãn của khách hàng. Sự thoả mãn này là tiền đề cho việc mua lập lại và sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu, sự tin cậy, tin nhiệm đối với nhà sản xuất.
Tối đa hoá sự lựa chọn của khách hàng: là cung cấp cho khách hàng sự đa dạng, phong phú về chủng loại, về chất lượng, giá trị của sản phẩm hay dịch vụ, phù hợp với những nhu cầu cá biệt, thường xuyên thay đổi của khách hàng, nhờ vậy mà họ có thể thoả mãn nhu cầu của mình.
Tối đa hoá chất lượng cuộc sống: thông qua viêc cung cấp cho xã hội những sản phẩm dịch vụ có giá trị, giúp người tiêu dùng và xã hội thỏa mãn ngày càng đầy đủ hơn, cao cấp hơn, và hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá chất lượng cuộc sống.
Vai trò và chức năng của marketing
1.1.4.1 Vai trò của marketing hỗn hợp trong kinh doanh:
Theo quá trình phát triển kinh tế xã hội, các doanh nghiệp ngày càng nhận thức cao về vai trò của marketing trong kinh doanh. Nếu trước đây người ta xem marketing có vai trò ngang bằng như các yếu tố khác của doanh nghiệp như yếu tố sản xuất, tài chính, nhân sự, thì bây giờ vai trò của marketing đã được xem trọng hơn, marketing trở thành triết lý mới của doanh nghiệp. Vai trò của marketing có thể khái quát như sau:
Trước hết marketing hướng dẫn các doanh nghiệp nghệ thuật phát hiện nhu cầu khách hàng cũng như nghệ thuật làm hài lòng khách hàng, marketing định hướng cho hoạt động kinh doanh và tạo thế chủ động cho doanh nghiệp.
Thứ hai, marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ và dung hoà lợi ích của doanh nghiệp mình với lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích xã hội
Thứ ba, marketing là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí, uy tính của mình trên thị trường
Thứ tư, marketing trở thành trái tim của mọi hoạt động trong doanh nghiệp, các quyết định khác về công nghệ, tài chính, nhân lưc đều phụ thuộc phần lớn vào các quyết định marketing như: sản xuất sản phẩm giá?, cho thị trường nào?, sản xuất như thế nào?, số lượng bao nhiêu?,,….
1.1.4.2 Chức năng của marketing hỗn hợp
Nếu nói hoạt động sản xuất tạo sản phẩm thì hoạt động marketing tạo ra khách hàng và thị trường. Vai trò này xuất phát từ những chức năng đặc thù của marketing, những chức năng đó là
Nghiên cứu thị trường và phát triển nhu cầu: chức năng nghiên cứu chức năng này bao gồm các hoạt động thu nhập thông tin về thị trường, phân tích thị hiếu nhu cầu khách hàng, nghiên cứu tiềm năng và dự đoán triển vọng của thị trường. Chức năng này giúp các doanh nghiệp phát hiện các nhu cầu tiềm ẩn của thị trường.
Thích ứng nhu cầu: qua tìm hiểu thị trường, nhu cầu khách hàng, marketing thực hiện chức năng tiếp theo là đáp ứng nhu cầu của thị trường qua:
Thích ứng nhu cầu về sản phẩm: qua tìm hiểu thị hiếu của khách hàng doanh nghiệp sẻ thiết kế và sản xuất sản phẩm theo nhu cầu, đồng thời tiếp tục theo dõi tính thích ứng của sản phẩm, sự chấp nhận của người tiêu dùng sau khi đưa ra thị trường.
Thích ứng về mặt giá cả: qua việc định giá một cách hợp lý thích hợp với tâm lý của khách hàng, khả năng của doanh nghiệp và tình hình thị trường.
Thích ứng về mặt tiêu thụ: tổ chức đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách thuận tiện nhất về mặt không gian và thời gian.
Thích ứng về thông tin và khuyến khích tiêu thụ thông qua các hoạt động về chiêu thị.
Hướng dẫn nhu cầu – thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao: khi nền kinh tế phát triển, thu nhập và mức sống của người tiêu dùng ngày càng cao, nhu cầu của họ sẽ trở nên đa dạng, phong phú hơn.Hoạt đông marketing phải luôn luôn nghiên cứu đưa ra sản phẩm mới với những công dụng mới nhằm nâng cao, tối đa hoá chất lượng cuộc sống.
Chức năng hiệu quả kinh tế: thoả mãn nhu cầu chính là cách thức giúp doanh nghiệp có doanh số và lợi nhuận, kinh doanh hiệu quả và lâu dài.
Chức năng phối hợp: phối hợp các bộ phận khác trong doanh nghiệp và hướng tới sự thoả mãn của khách hàng.
Vài nét về Marketing – Mix
1.2.1 Khái niệm:
Marketing – mix là sự phối hợp các thành tố có thể kiểm soát đuợc mà doanh nghiệp sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được các mục đích đã hoạch định
Các thành tố đó là:
Sản phẩm (product)
Giá cả (Price)
Phân phối (Place)
Chiêu thị hay chiến lược xúc tiến (Promotion)
Marketing – mix còn được gọi là chính sách 4Ps – do viết tắt 4 chử đầu của các thành tố ( Đây là quan điểm của giáo sư Jermoe McCarthy đưa ra vào những năm 60 )
Hình 1.1 Mô hình Marketing – mix 4P của Mc Carthy (1960)
Sản phẩm: là những thứ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường, quyết định sản phẩm bao gồm: chủng loại, kích cỡ sản phẩm, chất lượng, thiết kế, bao bì, nhãn hiệu, chức năng, dịch vụ…nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Giá cả: giá là khoản tiền mà khách hàng bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm (dịch vụ), quyết định về giá bao gồm phương pháp định giá, mức giá, chiến thuật điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường và người tiêu dùng…
Phân phối: phân phối là hoạt động nhằm đưa sản phẩm đến tay khách hàng, quyết định phân phối gồm các quyết định: lựa chọn, thiết lập kênh phân phối, tổ chức và quản lý kênh phân phối, thiết lập các quan hệ và duy trì quan hệ với các trung gian, vận chuyển, dự trữ hàng hoá.
Chiêu thị: là những hoạt động nhằm thông tin sản phẩm, thuyết phục về đặc điểm của sản phẩm, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và các chương trình khuyến khích tiêu thụ.
Mỗi chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối hay chiêu thị đều có vai trò và tác động nhất định. Để phát huy một cách tối đa hiệu quả của hoạt động marketing cần có sự phối hợp nhịp nhàng, cân đối các chính sách trên, đồng thời giữa chúng có mối quan hệ hỗ trợ nhau để cùng đạt đến mục tiêu chung của marketing.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing – mix
Hoạt động marketing của các doanh nghiệp trên thị trường rất khác nhau, do sự phối hợp các thành tố 4P trong từng tình huống khác nhau. Sự phối hợp các thành tố này sẽ dựa vào những yếu tố sau:
Nguồn lực (tài chính, nhân sự, công nghệ) và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Tính chất sản phẩm của doanh nghiêp.
Chu kỳ sống của sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm khúc thị trường mà doanh nghiệp tham gia.
Tuỳ thuộc vào các yếu tố môi trường kinh tế, xã hội, chính trị, công nghệ, cạnh tranh…
1.2.3 Lợi ích của marketing – mix:
Cũng như các hoạt dộng marketing khác, thì marketing - mix giúp các doanh nghiệp đưa hình ảnh của mình đến với thị trường,với khách hàng từ đó có thể tiêu thụ sản phẩm của mình trên thị trường.
Marketing – mix giúp các doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc chọn phương thức thâm nhập thị trường, giới thiệu sản phẩm. tuỳ theo từng thị trường cụ thể mà doanh nghiệp có thể phối hợp các công cụ marketing khác nhau hoặc có thể kết hợp chúng lại với nhau sao cho đạt hiệu quả cao nhất. sự kết hợp này có thể mang kết quả cao hay không thì tuỳ thuộc vào năng lực marketing của doanh nghiệp.
Vì vậy việc nghiên cứu marketing – mix trong điều kiện kinh tế hiện nay là việc làm rất cần thiết và cấp bách. Nó cần thiết là vì sự thành công của doanh nghiệp hiện nay không thể phủ nhận yếu tố marketing – mix và nó cấp bách là vì sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt.
Chiến lược phân phối và các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phân phối
1.3.1 Định nghĩa kênh phân phối
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối tùy theo quan điểm sử dụng. Theo quan điểm của chức năng phân phối như sau:
Kênh phân phối là một hệ thống hậu cần (Logistics) nhằm chuyển một sản phẩm, một dịch vụ hay môt giải pháp đến tay người tiêu dùng ở một thời điểm và một địa điểm nhất định.
Phân loại kênh phân phối
Chiến lược kênh phân phối với số người trung gian ở mỗi cấp. Doanh nghiệp phải quyết định số người trung gian cần có ở mỗi cấp. Có ba chiến lược như sau:
1.3.3 Phân phối độc quyền
Phân phối độc quyền là chiến lược được người sản xuất (nhà cung cấp) sử dụng để hạn chế số lượng trung gian bán hàng của mình, khi họ muốn duy trì quyền kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo hình ảnh tốt vế chất lượng sản phẩm và mức độ dịch vụ do người bán thực hiện.
1.3.4 Phân phối chọn lọc
Phân phối chọn lọc là chiến lược chọn lọc những người phân phối theo khả năng bán hàng của họ nhưng không có sự độc quyền về lãnh thổ. Chiến lược này thường được dùng ở các doanh nghiệp đã ổn định hay những doanh nghiệp mới đang tìm cách thu hút các trung gian bằng cách hứa hẹn áp dụng chiến lược phân phối chọn lọc.
1.3.5 Phân phối đại trà
Phân phối đại trà là chiến lược được người sản xuất (nhà cung cấp) vận dụng nhằm đưa sản phẩm và dịch vụ cho càng nhiều nhà trung gian càng tốt. Chiến lược này được áp dụng phổ biến cho các loại hàng hóa tiêu dùng thông thường như: bánh kẹo, thực phẩm, nước ngọt … Vì đối với các sản phẩm này, người tiêu dùng sẵn sàng chọn mua một sản phẩm khác thay thế nếu địa điểm mua hàng không thuận lợi. Do vật người sản xuất (nhà cung cấp) phải phân phối đại trà với cường độ lớn để có thể bao phủ được thị trường.
1.3.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến kênh phân phối
Môi trường bên ngoài kênh phân phối, thị trường phụ thuộc vào số dân , động cơ mua và sức mua của công chúng. Sức mua hiện tại trong một nền kinh tế phụ thuôc vào khả năng thanh toán cho các hoạt động đầu tư và tiêu dùng, giá cả, lượng tiền tiết kiệm, nợ nần và khả năng có thể vay tiền. Lạm phát là đồng tiền mất giá , giá cả của hầu hết mọi loại hàng hóa đều tăng, lãi suất tiền vay tăng cao… tạo ra những phản ứng khác nhau của các thành viên trong kênh và cả người tiêu dùng.Ngoài các vấn đề trên, còn có một vài biến số kinh tế khác ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động quản lý kênh phân phối như : tình hình ngân sách nhà nước, cán cân thương mại quốc tế, tình hình nợ nước ngoài, lãi suất ngân hàng (cho vay và đi vay).
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING HỖN HỢP CHO SẢN PHẨM BÌNH NƯỚC HAI LỚP PIONEER CỦA CÔNG TY TNHH TM DV HƯỚNG DƯƠNG TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM DV HƯỚNG DƯƠNG
1 Qúa trình hình thành, phát triển & lĩnh vực hoạt động của Công ty TNHH TM DV Hướng Dương
1.1 Lịch sử hình thành & phát triển
Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế đất nước xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, mỡ rộng nền kinh tế thị trường đa dạng hóa các thành phần kinh tế, các công ty TNHH lần lượt ra đời. Trong đó có công ty TNHH TM –DV Hướng Dương. Được thành lập năm 2003. Công ty TNHH TM –DV Hướng Dương do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư cấp giấy phép thành lập số 4102013759 với nội dung sau:
Tên Công ty: CÔNG TY TNHH TM- DV HƯỚNG DƯƠNG
Tên viết tắt : HUONG DUONG TRAIDING SERVICE CO., LTD
Trụ sở chính: 96/11 BÀNH VĂN TRÂN, P7, QUẬN TÂN BÌNH, TP.HỒ CHÍ MINH
Điện thoại: 08 3970 6699
Fax: 08 3970 3368
Website : www sunflowerad.com
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 VNĐ
Năm 2007 mở thêm chi nhánh tại đường Ba Vì, Phường 15, Quận 10. Qua một thời gian dài hoạt động đến năm 2010 công ty đã tăng vốn điều lệ lên 4.000.000.000 VNĐ với số giấy phép kinh doanh là 0302854921 cùng với MST của công ty.
1.2 Lĩnh vực hoạt động.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh dịch vụ, thương mại, dịch vụ thiết kế tạo mẫu quảng cáo, dịch vụ in ấn, mua bán quà lưu niệm, vật dụng gia đình. Nhập kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN.doc
- MUC LUC LUAN VAN.doc