Nền kinh tế hội nhập, các ngân hàng Việt Nam đang từng bước chuyển đổi hoạt động của mình trước đỏi hỏi của thị trường trong giai đoạn mở cửa. Tăng cường các dịch vụ bán lẻ trong lĩnh vực ngân hàng đang là xu hướng tất yếu của sự phát triển. Nắm bắt xu hướng cũng như nhu cầu của thị trường, SGD I_NHCT đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt những năm gần đây đã phát triển những dịch vụ cho vay tiêu dùng nhằm hỗ trợ tài chính cho người dân trong mua sắm như cho vay mua nhà, mua ôtô, cho vay hỗ trợ du học. Trong đó, vay mua nhà là khoản tín dụng có số dư hàng năm chiếm tỉ lệ không nhỏ. Tuy nhiên, dịch vụ cũng như các hoạt động marketing thúc đẩy dịch vụ không được Sở coi trọng, phát triển mạnh như tiềm năng vốn có. Qua điều tra cho thấy mức độ khách hàng biết đến dịch vụ còn thấp, khách hàng dường như mới chỉ dựa vào uy tín có được của SGD I để tìm đến với dịch vụ. Hoạt động nghiên cứu thị trường, cải tiến sản phẩm, quảng cáo truyền thông còn rất hạn chế.
Nhu cầu về nhà của người dân tại các thành phố hiện nay là rất lớn, trong đó có Hà Nội là thành phố lớn thứ hai trên cả nước. Hàng năm một lượng lớn những người trẻ tuổi ở lại Hà Nội làm việc và sinh sống đồng thời tỉ lệ gia tăng tự nhiên vẫn ở mức cao nên một thực trạng cho thấy những người có nhà ở hiện nay mới chỉ chiếm khoảng ½ lượng người có nhu cầu. Và thực tế, một tỉ lệ không nhỏ những đối tượng có nhu cầu này cần có sự hỗ trợ về tài chính bởi họ có thu nhập nhưng họ không thể tích lũy một khối lượng tiền lớn trong khoảng thời gian ngắn để mua một căn nhà cho gia đình mình, họ có khả năng mua theo hình thức trả góp dần. Họ là những đối tượng khách hàng tiềm năng lớn của dịch vụ cho vay mua nhà
Trước sự nóng lên về nhu cầu nhà ở, các ngân hàng trong và ngoài nước đã có sự vào cuộc cạnh tranh quyết liệt. Bên cạnh đó là sự xuất hiện của các tổ chức phi tài chính, các công ty kinh doanh bất động sản cũng tham gia vào dịch vụ cho vay mua nhà ở này. Đối mặt với tình hình cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của mình, SGD I cần có những thay đổi trong việc nắm bắt nhu cầu khách hàng, xác định lại vị thế của mình trong tương quan cạnh tranh trên thị trường, hoàn thiện các công cụ marketing 7 Ps trong kinh doanh dịch vụ để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
113 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2372 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Marketing - Mix đối với dịch vụ cho vay mua nhà của sở giao dịch I ngân hàng công thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Trang
Danh mục từ viết tắt, từ nước ngoài 1
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ 2
Lời nói đầu 4
Chương 1: Thực trạng hoạt động Marketing mix đối với dịch vụ cho vay mua nhà của Sở giao dịch I - NHCT 7
1.1. Khái quát về sở giao dịch I-NHCT 7
1.1.1. Giới thiệu về Sở giao dịch I-NHCT 7
1.1.2. Hoạt động kinh doanh chính 8
1.2. Năng lực cạnh tranh của Sở giao dịch I 12
1.2.1. Đánh giá năng lực của sở giao dịch I 12
1.2.1.1. Năng lực tài chính 12
1.2.1.2. Năng lực công nghệ 13
1.2.1.3. Năng lực con người 13
1.2.2. Lợi thế cạnh tranh của Sở giao dịch I so với các ngân hàng khác 14
1.3. Thực trạng cung cấp dịch vụ cho vay mua nhà của Sở giao dịch I _NHCT 16
1.3.1. Đặc điểm dịch vụ cho vay mua nhà của Sở giao dịch I _NHCT 16
1.3.2. Tình hình kinh doanh dịch vụ cho vay mua nhà của Sở giao dịch I_NHCT 16
1.3.2.1. Số lượng và mức tăng trưởng của khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ cho vay mua nhà tại Sở giao dịch I- NHCT từ năm 2005 đến 2007 16
1.3.2.2. Tỉ lệ dư nợ của dịch vụ cho vay mua nhà trong 3 năm từ 2005 đến 2007. 18
1.4. Thực trạng hoạt động Marketing của dịch vụ cho vay mua nhà 22
1.4.1. Đối tượng khách hàng và mức độ chiếm lĩnh thị trường 22
1.4.2. Hoạt động Marketing mix 23
Chương 2: Phân tích các yếu tố chi phối đến hoạt động Marketing-mix đối với dịch vụ cho vay mua nhà của Sở giao dịch I-NHCT 29
2.1. Phân tích thị trường và hành vi người vay mua nhà tại Hà Nội 29
2.1.1. Đặc điểm và xu hướng phát triển nhu cầu vay tiền mua nhà tại Hà Nội 29
2.1.1.1. Đặc điểm thị trường khách hàng có nhu cầu vay tiền mua nhà 29
2.1.1.2. Quy mô cầu và tốc độ tăng trưởng của thị trường 33
2.1.2. Hành vi sử dụng dịch vụ cho vay mua nhà ở của khách hàng cá nhân 34
2.1.2.1. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ của khách hàng 34
2.1.2.1. Nghiên cứu hành vi của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ 36
2.2. Phân tích các đối thủ cạnh tranh 47
2.2.1. Các loại đối thủ cạnh tranh 47
2.2.2. Mức độ cạnh tranh 49
2.2.3. Hình thức cạnh tranh 50
2.3. Những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến tiềm năng phát triển dịch vụ cho vay mua nhà trên thị trường Hà Nội 51
2.3.1.Những yếu tố thuộc về môi trường kinh tế và xã hội 51
2.3.1.1. Môi trường kinh tế 51
2.3.1.2. Môi trường văn hóa, xã hội 52
2.3.2. Sự điều tiết của chính phủ và các chính sách của ngân hàng nhà nước, ngân hàng Công thương. 52
Chương 3: Marketing- mix cho dịch vụ cho vay mua nhà tại Sở giao dịch I -NHCT 55
3.1. Mục tiêu và chiến lược marketing cho sản phẩm 55
3.2. Giải pháp về các chữ P đối với dịch vụ cho vay mua nhà (7Ps) 57
3.2.1. Sản phẩm 57
3.2.2. Giá cả 58
3.2.3. Phân phối 59
3.2.4. Xúc tiến truyền thông 60
4.2.5. Con người 62
4.2.6. Quá trình 64
4.2.7. Bằng chứng vật chất 66
Kết luận 68
Nhận xét của cở sở thực tập……………………………………………………………69
Danh mục tài liệu tham khảo 70
Phụ lục 71
Danh mục từ viết tắt, từ nước ngoài
NH
NHTM
NHCTVN
SGD
NHNN
TMCP
TSĐB
TCTD
IPO (Initial Public Offering)
BĐS
WTO (World Trade Organization)
VNĐ
KHCN
Vietcombank
Techcombank
Sacombank
VP bank
ABBank
ANZ (Australia and New Zealand Banking group)
HSBC (Hongkong and Shanghai banking corporation)
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng công thương Việt Nam
Sở giao dịch
Ngân hàng nhà nước
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo
Tổ chức tín dụng
Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng
Bất động sản
Tổ chức Thương mại Thế giới
Việt Nam đồng
Khách hàng cá nhân
Ngân hàng Ngoại Thương
Ngân hàng TMCP Kĩ Thương
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh
Ngân hàng TMCP An Bình
Tổ hợp ngân hàng Úc và New Zealand
Tập đoàn ngân hàng Hồng Kông Và Thượng Hải
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Danh mục bảng
Bảng 1- 1: Bảng báo cáo cho vay bất động sản tính đến 31/12/2007 của SGD I- NHCT ..19
Bảng 1- 2: Báo cáo cho vay mua nhà có đảm bảo bằng tài sản từ 2005 đến 2007 của SGD I 21
Bảng 1- 3: Các bước của quy trình cung cấp dịch vụ 28
Bảng 2- 1: Bảng tóm tắt đặc điểm các đối tượng khách hàng có nhu cầu vay tiền mua nhà…...…………………………………………………………………….….31
Bảng 2- 2: Bảng số liệu sự ảnh hưởng của nhóm tham khảo đến quyết định sử dụng dịch vụ qua điều tra 35
Bảng 2- 3:Mức độ ảnh hưởng của yếu tố yếu tố uy tín của ngân hàng và các yếu tố liên quan đến dịch vụ đến quyết định của khách hàng qua điều tra 37
Bảng 2- 4:Mức độ quan tâm của khách hàng đến các yếu tố dịch vụ qua điều tra...39
Bảng 2- 5: Mức độ lo ngại của khách hàng đến các yếu tố dịch vụ khi sử dụng qua điều tra 39
Bảng 2- 6: Bảng đánh giá mức độ biết đến dịch vụ cho vay mua nhà của các ngân hàng qua điều tra 41
Bảng 2- 7: Bảng ý kiến của khách hàng về thời gian cung cấp dịch vụ qua điều tra 43
Bảng 2- 8: Bảng đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối quy trình thủ tục giao dịch của các ngân hàng qua điều tra 44
Bảng 2- 9: Biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về quy trình thủ tục giao dịch của các ngân hàng qua điều tra 44
Bảng 2- 10: Bảng đánh giá của khách hàng về quy trình giao dịch của ngân hàng công thương qua điều tra 45
Bảng 2- 11: Bảng đánh giá của khách hàng về tên gọi dịch vụ cho vay mua nhà của các ngân hàng 46
Bảng 2- 12: Bảng đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay mua nhà của các ngân hàng qua điều tra………………………………………...............47
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1- 1: Biểu đồ hoạt động cho vay phân theo ngành của SGD I- NHCT năm 2007 ……...…………………………………………………………...……………11
Biểu đồ 1-2: Biểu đồ số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay mua nhà tại SGD I - NHCT 17
Biểu đồ 1-3: Biểu đồ dư nợ cho vay mua nhà phân theo thời hạn năm 2007 của SGD I 20
Biểu đồ 1-4:Biểu đồ dư nợ cho vay mua nhà dành cho khách hàng cá nhân từ 2005 đến 2007 21
Biểu đồ 2- 1: Biểu đồ tỉ lệ biết đến dịch vụ cho vay mua nhà của các ngân hàng qua các nguồn thông tin qua điều tra……………………………………….…..............35
Biểu đồ 2- 2:Biểu đồ mức độ ảnh hương của nhóm tham khảo qua điều tra 36
Biểu đồ 2- 3:Biểu đồ mức độ ưu tiên sử dụng nguồn tài chính đi vay ngân hàng để mua nhà so với nguồn tài chính khác của khách hàng qua điều tra 37
Biểu đồ 2- 4:Nguồn tìm kiếm thông tin về dịch vụ của khách hàng qua điều tra 38
Biểu đồ 2- 5: Tỉ lệ người ra quyết định trong sử dụng dịch vụ cho vay mua nhà qua điều tra 40
Biểu đồ 2- 6: Biểu đồ mức độ biết đến dịch vụ của các ngân hàng qua điều tra…………………………………………………………………………………..42
Danh mục sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ 1- 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức SGD I -NHCT…….……………..……………...14
Sơ đồ 1- 2: Sơ đồ quy trình giao dịch cho vay mua nhà của SGD I- NHCT ……27
Sơ đồ 3- 1: Sơ đồ định vị dịch vụ cho vay mua nhà của SGD I-NHCT……. …..56
Hình 3- 1: Sáng tạo hình ảnh truyền thông cho sản phẩm………………...…..…..61
Lời nói đầu
Nền kinh tế hội nhập, các ngân hàng Việt Nam đang từng bước chuyển đổi hoạt động của mình trước đỏi hỏi của thị trường trong giai đoạn mở cửa. Tăng cường các dịch vụ bán lẻ trong lĩnh vực ngân hàng đang là xu hướng tất yếu của sự phát triển. Nắm bắt xu hướng cũng như nhu cầu của thị trường, SGD I_NHCT đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt những năm gần đây đã phát triển những dịch vụ cho vay tiêu dùng nhằm hỗ trợ tài chính cho người dân trong mua sắm như cho vay mua nhà, mua ôtô, cho vay hỗ trợ du học. Trong đó, vay mua nhà là khoản tín dụng có số dư hàng năm chiếm tỉ lệ không nhỏ. Tuy nhiên, dịch vụ cũng như các hoạt động marketing thúc đẩy dịch vụ không được Sở coi trọng, phát triển mạnh như tiềm năng vốn có. Qua điều tra cho thấy mức độ khách hàng biết đến dịch vụ còn thấp, khách hàng dường như mới chỉ dựa vào uy tín có được của SGD I để tìm đến với dịch vụ. Hoạt động nghiên cứu thị trường, cải tiến sản phẩm, quảng cáo truyền thông còn rất hạn chế.
Nhu cầu về nhà của người dân tại các thành phố hiện nay là rất lớn, trong đó có Hà Nội là thành phố lớn thứ hai trên cả nước. Hàng năm một lượng lớn những người trẻ tuổi ở lại Hà Nội làm việc và sinh sống đồng thời tỉ lệ gia tăng tự nhiên vẫn ở mức cao nên một thực trạng cho thấy những người có nhà ở hiện nay mới chỉ chiếm khoảng ½ lượng người có nhu cầu. Và thực tế, một tỉ lệ không nhỏ những đối tượng có nhu cầu này cần có sự hỗ trợ về tài chính bởi họ có thu nhập nhưng họ không thể tích lũy một khối lượng tiền lớn trong khoảng thời gian ngắn để mua một căn nhà cho gia đình mình, họ có khả năng mua theo hình thức trả góp dần. Họ là những đối tượng khách hàng tiềm năng lớn của dịch vụ cho vay mua nhà
Trước sự nóng lên về nhu cầu nhà ở, các ngân hàng trong và ngoài nước đã có sự vào cuộc cạnh tranh quyết liệt. Bên cạnh đó là sự xuất hiện của các tổ chức phi tài chính, các công ty kinh doanh bất động sản cũng tham gia vào dịch vụ cho vay mua nhà ở này. Đối mặt với tình hình cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của mình, SGD I cần có những thay đổi trong việc nắm bắt nhu cầu khách hàng, xác định lại vị thế của mình trong tương quan cạnh tranh trên thị trường, hoàn thiện các công cụ marketing 7 Ps trong kinh doanh dịch vụ để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Với lý do trên, là một sinh viên marketing hiện đang thực tập tại SGD I, em lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp mang tên: Marketing mix đối với dịch vụ cho vay mua nhà của Sở giao dịch I _NHCT
Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài trên, mục tiêu nghiên cứu chính của em gồm có:
-Phân tích khả năng cạnh tranh và cung ứng dịch vụ cho vay mua nhà của SGD I_NHCT
-Nghiên cứu thực trạng dịch vụ và quá trình cung ứng dịch vụ cho vay mua nhà ở của SGD I -NHCT
-Tìm hiểu nhu cầu vay tiền mua nhà ở dành cho khách hàng cá nhân tại khu vực Hà Nội
-Tìm ra giải pháp Marketing mix nhằm phát triển sản phẩm
Đối tượng nghiên cứu
-Những khách hàng là cá nhân có nhu cầu về nhà ở tại khu vực Hà Nội
-Dịch vụ cho vay mua nhà ở của SGD I và các ngân hàng khác
Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp nghiên cứu tại bàn: thu thập dữ liệu thông qua các sách, bài báo, thông tin trên mạng, tài liệu, báo cáo tại SGD I.
-Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: phỏng vấn , điều tra.
Sử dụng phương pháp phỏng vấn điều tra bằng bảng hỏi:
Phương pháp lấy mẫu tiện lợi
Đối tượng phỏng vấn là những người có độ tuổi từ 25 đến 60 tuổi đang sinh sống và làm việc trên địa bàn khu vực Hà Nội và có mức thu nhập trung bình cá nhân từ 1,5 triệu đồng /tháng trở lên. Những đối tượng này có nhu cầu về nhà ở hoặc đã từng biết đến, sử dụng dịch vụ cho vay mua nhà của ngân hàng tại Hà Nội.
Khi tiến hành nghiên cứu, em thực hiện mẫu nghiên cứu có độ lớn là 200 phần tử. Tuy nhiên trong quá trình đi phỏng vấn thực tế gặp một số sai số trong điều tra nên sau khi nghiên cứu kết quả thu được là 187 bảng hỏi đạt yêu cầu.
Ngoài ra trong đề tài, em còn sử dụng một số phương pháp bổ trợ:
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp.
+ Phương pháp hệ thống tư duy: đối chiếu - so sánh.
+ Phương pháp xử lý dữ liệu trên máy tính qua phần mềm SPSS
Nội dung nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài của em gồm có 3 chương chính:
Chương 1: Thực trạng hoạt động marketing-mix đối với dịch vụ cho vay mua nhà của Sở giao dịch I-NHCT
Chương 2: Phân tích các yếu tố chi phối đến hoạt động marketing-mix đối với dịch vụ cho vay mua nhà của Sở giao dịch I-NHCT
Chương 3: Marketing- mix đối với dịch vụ cho vay mua nhà của Sở giao dịch I-NHCT
Để hoàn thành đề tài này, Em cũng xin chân thành cảm ơn PGS Trương Đình Chiến và ThS Nguyễn Thu Lan. Các thầy, cô đã có những định hướng, tận tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và giải đáp thắc mắc để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các cô, chú tại Sở giao dịch I –NHCT VN đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Sở.
Chương 1: Thực trạng hoạt động Marketing mix đối với dịch vụ cho vay mua nhà của Sở giao dịch I - NHCT
1.1. Khái quát về sở giao dịch I-NHCT
1.1.1. Giới thiệu về Sở giao dịch I-NHCT
Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập ngày 1 tháng 7 năm 1988. NHCT Việt Nam là 1 trong 6 ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất với mạng lưới kinh doanh trải rộng toàn quốc gồm một trụ sở chính, hai Văn phòng Đại diện, 2 SGD lớn (Tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh), 137 chi nhánh, 150 phòng giao dịch, 425 điểm giao dịch và quỹ tiết kiệm, 400 máy rút tiền tự động (ATM), Trung tâm Công nghệ Thông tin (tại Hà Nội), Trường Đào tạo & Phát triển nguồn nhân lực (tại Hà Nội).
Ngày 30/03/1995, SGD I ngân hàng công thương VN được thành lập theo quyết định số 83/NHCT_QĐ CTHĐQT. SGD I là một trong hai SGD lớn nhất của Ngân hàng công thương Việt Nam. SGD I nằm ở số 10 Phố Lê Lai, trung tâm thủ đô Hà Nội đồng thời là trung tâm kinh tế lớn của cả nước vì vậy SGD I đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ hệ thống mạng lưới kinh doanh của ngân hàng công thương, đặc biệt tại khu vực phía bắc.
Sự ra đời của SGD I- Hà nội là rất cần thiết nhằm phát triển, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương Việt Nam nói chung và tại khu vực Hà Nội nói riêng. Bởi sau quyết định chuyển chi nhánh ngân hàng công thương thành phố Hà Nội thành hội sở chính của ngân hàng công thương Việt Nam và yêu cầu của việc phát triển mở rộng mạng lưới kinh doanh, việc thành lập một SGD lớn đại diện tại khu vực phía Bắc là không thể thiếu.Và SGD I ra đời trên cơ sở đó.
Nhiệm vụ và chức năng hoạt động chính đó là:
Nhiệm vụ
+ Sử dụng vốn có hiệu quả, an toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của Ngân hàng Công Thương
+ Thực hiện tốt nhiệm vụ là SGD đại diện của ngân hàng Công Thương khu vực phía bắc, xây dựng hình ảnh, uy tín tốt đối với khách hàng
+ Tổ chức, thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế toàn xã hội
+ Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy đinh của pháp luật và Ngân hàng Công thương Việt Nam
Chức năng
- Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng
+ Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu ngân hàng và các hinh thức huy động vốn khác
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán
+ Cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán
-Thực hiện các dịch vụ ngân hàng, dịch vụ tư vấn tiền tệ
Những thành tựu đã đạt được:
SGD I luôn giữ vững vị thế hàng đầu trong hệ thống NHCT và đạt được tốc độ tăng trưởng khả quan và bền vững. Tốc độ tăng trưởng hàng năm trong nhưng năm gần đây đều trên 14%, luôn vượt kế hoạch được giao (Năm 2005 là 14,6% vượt kế hoạch 4%; năm 2006 là 14 %)
+Tập thể SGD I và ba cá nhân đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba
+Hai tập thể và năm cá nhân được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen và cờ thi đua; nhiều tập thể và cá nhân được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước khen thưởng
+Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội tặng bằng khen.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh chính
Huy động vốn- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư.- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ... - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu... Cho vay, đầu tư- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ - Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ - Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. - Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài - Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung - Thấu chi, cho vay tiêu dùng. - Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế - Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế Bảo lãnh -Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán. Thanh toán và Tài trợ thương mại- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. - Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). - Chuyển tiền trong nước và quốc tế - Chuyển tiền nhanh Western Union - Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc. - Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM - Chi trả Kiều hối… Ngân quỹ- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…) - Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…) - Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ... - Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế. Thẻ và ngân hàng điện tử- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…) - Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card). - Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking Hoạt động khác - Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ - Tư vấn đầu tư và tài chính - Cho thuê tài chính - Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản. 1.1.3. Kết quả hoạt đông kinh doanh năm 2007
Hoạt động kinh doanh của SGD I - NHCT Việt Nam trong năm qua đã đạt được kết quả khả quan trên các mặt hoạt động.
Năm 2007:
-Tổng thu nhập đạt 1.456 tỷ đồng
Trong đó: +Thu từ hoạt động tín dụng đạt 281 tỷ đồng.
+Thu từ điều hoà vốn đạt 1.051 tỷ đồng.
-Tổng chi phí đạt 1.113 tỷ đồng, trong đó chi trả lãi tiền gửi là 1.065 tỷ đồng.
-Lợi nhuận hạch toán nội bộ năm 2007 đạt 266 tỷ đồng, giảm 77 tỷ đồng so với năm 2006 và 81,5 tỷ đồng so với năm 2005, xấp xỉ đạt kế hoạch NHCT Việt Nam giao.
Kết quả lợi nhuận giảm so với năm 2005 và 2006 chủ yếu là do lãi suất bình quân đầu vào tăng cao hơn nhiều so với những năm trước đây.
Tuy nhiên, nguồn vốn huy động vẫn đạt ở mức cao, chất lượng và cơ cấu danh mục tín dụng và đầu tư được cải thiện và đổi mới theo hướng đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn và hiệu quả hơn.
Tỉ lệ nợ xấu giảm xuống còn 1,2% tổng dư nợ so với mức 1,38% vào cuối năm 2006.
Với kết quả này đã thể hiện sự nỗ lực rất lớn của Ban lãnh đạo và toàn thể CBNV SGD I trong việc khắc phục khó khăn để giữ vững sự phát triển ổn định, tiếp tục là đơn vị đạt thành tích thi đua xuất sắc, góp phần quan trọng vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống NHCT Việt Nam trong những năm qua.
Tình hình huy động vốn
Do ảnh hưởng của nền kinh tế phát triển quá nóng với mức độ lạm phát tăng cao, tình hình huy động vốn trong năm qua của SGD I giảm so với năm 2006 giảm 4,2% so với lượng vốn huy động được năm 2006 và đạt 95% so với kế hoạch.
Tuy nhiên với lượng vốn huy động là 16.718 tỷ đồng, SGD I vẫn là nơi có sức huy động lớn nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng công thương, vẫn thể hiện tốt vai trò là nơi điều chuyển một khối lượng vốn lớn về quỹ điều hoà của hệ thống.
Hoạt động tín dụng, cho vay
Hoạt động cho vay vẫn duy trì ở mức độ ổn định, giảm không đáng kể so với năm 2006, tuy nhiên cũng mới chỉ đạt 87,5% so với kế hoạch. Tuy không đạt được 100% chỉ tiêu đã đề ra nhưng với số lượng đầu tư và cho vay là 4.359 tỷ đồng gần băng số lượng cho vay và đầu tư năm 2006 đã thể hiện sự thành công lớn trong hoạt động đầu tư và kinh doanh của SGD I. Nguyên nhân của sự sụt giảm đó là trong năm qua với sự lạm phát nền kinh tế tăng cao đã khiến cho lãi suất bình quân tăng mạnh, sự mất giá của VNĐ đã khiến cho lượng vay ít đi, đặc biệt là cho vay cá nhân và khu vực dân cư.
SGD I tập trung vốn đầu tư cho vay các ngành kinh tế trọng điểm
Năm 2007:
-Cho vay ngành công nghiệp là 1.211 tỉ đồng
-Cho vay tiêu dùng là 117 tỷ đồng
-Cho vay thương nghiệp là 976 tỉ đồng
-Cho vay ngành dịch vụ là 634 tỉ đồng
-Cho vay các ngành khác là 263 tỉ đồng
Biểu đồ 1- 1: Biểu đồ hoạt động cho vay phân theo ngành của SGD I- NHCT năm 2007
Hoạt động cho vay qua các năm tương đối ổn định không có nhiều thay đổi qua các năm. Hoạt động tín dụng, cho vay trong ngành công nghiệp và thương nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn qua các năm do ngân hàng có uy tín đã xây dựng được mỗi quan hệ với những khách hàng doan