Hiện nay, lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng ở Việt Nam đang trở thành
một trong những lĩnh vực được quan tâm nhất. Đặc biệt kể từ khi Việt Nam
gia nhập WTO, các ngân hàng thương mại Việt Nam luôn phải đối mặt với
những thách thức, những cạnh tranh gay gắt trong việc dành thị phần giữa các
ngân hàng trong và ngoài nước. Trước điều kiện thị trường khắc nghiệt như
vậy, các ngân hàng Việt Nam phải có những kế hoạch, chiến lược cụ thể để
giữ vững vị thế của mình.
Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, mức sống con người ngày một
cải thiện, người dân với thu nhập tăng lên đáng kể hơn trước thì ngày càng có
nhiều nhu cầu hơn trong cuộc sống của mình. N ếu cách đây vài năm, mọi
người chỉ cần đủ ăn, đủ mặc và có xu hướng tiết kiệm thì nay trong xã hội,
mọi người không chỉ cần những nhu cầu sinh hoạt bình thường mà còn muốn
nâng cao điều kiện sống, chất lượng cuộc sống của mình (nhà đẹp, ô tô xịn,
trang thiết bị hiện đại hay đi du học, đi du lịch). Tuy nhiên, mức lương của họ
không đủ để họ thực hiện mục đích đắt tiền của mình. Vì vậy, nếu người dân
có thể vay được tiền từ ngân hàng thì họ có thể đáp ứng nhu cầu ngay trong
hiện tại. Điều đó không chỉ làm tăng tiêu dùng hàng hoá, thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội một cách
nhanh chóng.
Trong bối cảnh ấy, cho vay tiêu dùng trở thành mảng tín dụng có nhiều
tiềm năng nhất. Thị trường vay tiêu dùng cá nhân là thị trường rộng lớn, quan
trọng là ngân hàng có đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng hay
không hay có đưa ra sản phẩm phù hợp hay không? Bên cạnh đó, mảng cho
vay tiêu dùng cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Nếu các ngân hàng không
có những chiến lược và chính sách linh hoạt, mềm dẻo thì sẽ vấp phải những
khó khăn gây tổn thất cho mình.
82 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5471 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Mở rộng hoạt động cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng thương
mại Cổ phần Kỹ thương Việt
Nam (Techcombank)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................................... 7
1.1. Cơ sở lý thuyết về Cho vay của ngân hàng thương mại ......................... 7
1.1.1. Khái niệm về Cho vay của ngân hàng thương mại ............................. 7
1.1.2. Phân loại Cho vay của Ngân hàng thương mại .................................. 7
1.2. Khái quát về Cho vay tiêu dùng .......................................................... 12
1.2.1. Khái niệm về Cho vay tiêu dùng ...................................................... 12
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của một món vay tiêu dùng .................................. 13
1.2.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng ...................................................... 15
1.2.4. Qui trình cho vay tiêu dùng .............................................................. 18
1.2.5. Lợi ích của việc cho vay tiêu dùng ................................................... 22
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
TECHCOMBANK ........................................................................................... 24
2.1. Giới thiệu sơ lược về Techcombank .................................................... 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và bộ máy tổ chức .............................................. 24
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng thuộc Trung tâm Giao dịch
Hội sở Techcombank ................................................................................. 27
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng thuộc Trung tâm Giao dịch
Hội sở Techcombank ................................................................................. 28
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank trong những
năm gần đây .............................................................................................. 33
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Techcombank .................................. 48
2.2.1. Các hình thức và tiêu chuẩn cho vay tiêu dùng tại Techcombank..... 49
3
2.2.2. Qui trình tín dụng cho vay tiêu dùng tại Techcombank .................... 55
2.2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Techcombank ................. 57
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
TECHCOMBANK ........................................................................................... 63
3.1. Xu hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian
tới .............................................................................................................. 63
3.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Techcombank ................ 64
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Techcombank...................... 66
3.3.1. Nhóm giải pháp trực tiếp................................................................. 66
3.3.2. Nhóm giải pháp gián tiếp ................................................................ 72
3.4. Kiến nghị. ........................................................................................... 77
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các cơ quan Nhà nước và các Bộ,
các ngành. .................................................................................................. 77
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. .......................................... 79
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 81
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Biểu 1: Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Biểu 2: Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Biểu 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank
Biểu 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Trung tâm giao dịch Hội sở Techcombank
Biểu 5: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
Biểu 6: Tình hình huy động vốn
Biểu 7: Cơ cấu tín dụng của Techcombank
Biểu 8: Số liệu thanh thẻ thanh toán giai đoạn 2005 – 2007
Biểu 9: Doanh số thanh toán quốc tế
Biểu 10: Dịch vụ thanh toán quốc tế
Biểu 11: Chứng khoán đầu tư
Biểu 12: Đầu tư chứng khoán cổ phần
Biểu 13: Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Hội sở chính Techcombank nửa cuối
năm 2007
Biểu 14: Doanh số cho vay tiêu dùng nửa cuối năm 2007 tại Hội sở chính
Techcombank
Biểu 15: Qui trình tín dụng cho vay tiêu dùng tại Techcombank
5
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng ở Việt Nam đang trở thành
một trong những lĩnh vực được quan tâm nhất. Đặc biệt kể từ khi Việt Nam
gia nhập WTO, các ngân hàng thương mại Việt Nam luôn phải đối mặt với
những thách thức, những cạnh tranh gay gắt trong việc dành thị phần giữa các
ngân hàng trong và ngoài nước. Trước điều kiện thị trường khắc nghiệt như
vậy, các ngân hàng Việt Nam phải có những kế hoạch, chiến lược cụ thể để
giữ vững vị thế của mình.
Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, mức sống con người ngày một
cải thiện, người dân với thu nhập tăng lên đáng kể hơn trước thì ngày càng có
nhiều nhu cầu hơn trong cuộc sống của mình. Nếu cách đây vài năm, mọi
người chỉ cần đủ ăn, đủ mặc và có xu hướng tiết kiệm thì nay trong xã hội,
mọi người không chỉ cần những nhu cầu sinh hoạt bình thường mà còn muốn
nâng cao điều kiện sống, chất lượng cuộc sống của mình (nhà đẹp, ô tô xịn,
trang thiết bị hiện đại hay đi du học, đi du lịch). Tuy nhiên, mức lương của họ
không đủ để họ thực hiện mục đích đắt tiền của mình. Vì vậy, nếu người dân
có thể vay được tiền từ ngân hàng thì họ có thể đáp ứng nhu cầu ngay trong
hiện tại. Điều đó không chỉ làm tăng tiêu dùng hàng hoá, thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội một cách
nhanh chóng.
Trong bối cảnh ấy, cho vay tiêu dùng trở thành mảng tín dụng có nhiều
tiềm năng nhất. Thị trường vay tiêu dùng cá nhân là thị trường rộng lớn, quan
trọng là ngân hàng có đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng hay
không hay có đưa ra sản phẩm phù hợp hay không? Bên cạnh đó, mảng cho
vay tiêu dùng cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Nếu các ngân hàng không
có những chiến lược và chính sách linh hoạt, mềm dẻo thì sẽ vấp phải những
khó khăn gây tổn thất cho mình. Còn ngược lại, ngân hàng có chính sách,
chiến lược phù hợp sẽ ngày một sinh lời và mở rộng được chiến lược ngân
6
hàng bán lẻ. Hoạt động này giúp các ngân hàng thương mại tạo nên sự hoà
hợp giữa cung và cầu tiêu dùng, giải quyết tốt nhiệm vụ kích cầu tiêu dùng
của nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển và mở rộng cho vay
tiêu dùng hiện nay, ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank) đã và đang đề ra những chiến lược cụ thể để phát triển mảng
cho vay tiêu dùng của mình. Techcombank được biết tới là một trong những
ngân hàng bán lẻ hàng đầu, hoạt động cho vay tiêu dùng là mảng hoạt động
hiệu quả và được coi là trọng tâm, nhưng Techcombank vẫn đang gặp phải
những khó khăn do sự cạnh tranh khốc liệt từ phía thị trường. Xuất phát từ
thực tiễn đó, trong quá trình thực tập tại Hội sở chính Techcombank em đã
chủ động lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)”.
Chuyên đề được chia làm 3 phần:
- Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại.
- Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Techcombank.
- Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Techcombank.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý thuyết về Cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất của nền kinh tế, có nhiệm vụ luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi
thiếu vốn. Ngân hàng huy động nguồn vốn từ trong nền kinh tế và thông qua
hoạt động cho vay đem nguồn vốn đó đến nơi có nhu cầu sử dụng vốn.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng có mục đích và trong thời
gian nhất định theo thoả thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi (theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng).
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Cho vay chỉ là giao dịch về tiền giữa ngân hàng và khách hàng, trong
đó ngân hàng sẽ chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng cho mục đích của
mình trong một thời hạn thoả thuận nhất định và khách hàng có trách nhiệm
hoàn trả lãi và gốc cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Như vậy, hoạt động
cho vay được thực hiện trên cơ sở tín nhiệm giữa khách hàng và ngân hàng.
1.1.2. Phân loại Cho vay của Ngân hàng thương mại
Việc phân loại cho vay tuỳ theo tính chất và đặc điểm của nhu cầu cho
vay và việc quản lý cho vay của ngân hàng dựa trên nhiều tiêu thức khác
nhau.
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thức sử dụng khoản vay
Theo tiêu chí này, cho vay được chia làm 3 loại khác nhau: Cho vay
tiêu dùng, Cho vay kinh doanh và Cho vay đầu tư.
8
- Cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng cho vay đối với người tiêu
dùng mà vốn vay được sử dụng chủ yếu cho mục đích tiêu dùng. Đối tượng
vay tiêu dùng chủ yếu là các cá nhân và Chính phủ.
Khi khách hàng có nhu cầu muốn vay để mua sắm, tiêu dùng với mục
đích nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, khách hàng sẽ tìm đến ngân
hàng để vay tiền nhằm thoả mãn nhu cầu của mình. Cho vay tiêu dùng kích
thích tiêu dùng trong xã hội, thúc đẩy chu chuyển hàng hoá và dịch vụ, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, phân tán rủi ro trong
cho vay. Ưu điểm: thực hiện mong muốn tiêu dùng lớn nhất trong thời gian
nhanh nhất. Nhược điểm: khách hàng có thể phải chịu lãi suất cao. Điều kiện
cho vay tiêu dùng là khách hàng phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, có thu
nhập hợp pháp và ổn định và phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay.
- Cho vay kinh doanh là hình thức ngân hàng cho vay mà vốn vay được
sử dụng cho mục đích kinh doanh, đối tượng vay chủ yếu là các đơn vị, tổ
chức kinh doanh và một số ít các khách hàng cá nhân.
Khách hàng sẽ được các chuyên gia ngân hàng tư vấn để có được
phương án bổ sung vốn kinh doanh hợp lý và có lợi nhất. Ngân hàng luôn tạo
điều kiện thuận lợi nhất để khách hàng có thể vay vốn nhanh nhất, sử dụng
vốn an toàn và hiệu quả. Điều kiện cho vay kinh doanh là khách hàng phải có
đủ năng lực pháp luật dân sự, có phương án sử dụng vốn vào sản xuất kinh
doanh rõ ràng và đảm bảo hiệu quả, có tài sản đảm bảo cho khoản vay.
- Cho vay đầu tư là hình thức ngân hàng cho vay mà vốn vay được sử
dụng đem đi đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án phục
vụ đời sống con người. Đối tượng vay chủ yếu là các doanh nghiệp và cá
nhân có nhu cầu.
Điều kiện để cho vay đầu tư là khách hàng phải có vốn tự có đầu tư
tham gia vào dự án. Vốn tham gia dự án có thể là tiền hoặc tài sản đưa vào sử
dụng cho dự án ( kể cả giá trị quyền sử dụng bất động sản, cơ sở vật chất có
9
giá trị và các chi phí khác mà khách hàng đã tự đầu tư vào dự án). Nguồn vốn
tham gia của chủ đầu tư phải được đưa vào đầu tư trước. Tuỳ theo loại hình
dự án mà khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu tham gia dự án theo tỷ lệ mà
mỗi ngân hàng quy định. Khi hết thời hạn tín dụng mà khách hàng chưa sử
dụng hết hạn mức tín dụng trong hợp đồng, nếu khách hàng muốn tiếp tục sử
dụng thì phải có sự đồng ý của Hội đồng tín dụng.
1.1.2.2. Căn cứ vào phương thức cho vay
Với phương thức cho vay thì hoạt động Cho vay được chia làm 5 loại
khác nhau: Cho vay thấu chi, Cho vay trực tiếp từng lần, Cho vay theo hạn
mức, Cho vay luân chuyển và Cho vay trả góp.
- Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn mà qua đó ngân hàng cho
phép người vay được chi trội trên số tiền gửi thanh toán của mình tới một giới
hạn nhất định tại một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.
- Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không đủ điều kiện để được cấp
hạn mức thấu chi hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh doanh dài. Theo
từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu cả gốc và lãi, đồng thời sẽ
kiểm soát mục đích và hiệu quả quá trình khách hàng sử dụng tiền vay.
Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy
định. Ưu điểm của hình thức này là khách hàng có thể rút vốn một lần hoặc
nhiều lần sao cho phù hợp với tiến độ sử dụng vốn, với điều kiện là số tiền rút
vốn không vượt quá số tiền vay ghi trong hợp đồng tín dụng. Nhược điểm là
mỗi lần rút vốn khách hàng phải thu xếp thời gian để kí giấy nhận nợ và gửi
cho ngân hàng bản sao các giấy tờ cần thiết, sau đó phải mất một khoảng thời
gian chờ đợi để ngân hàng thông báo kết quả.
- Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng thoả thuận
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng (được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ).
10
Hình thức cho vay này thuận tiện cho khách hàng vay mượn thường xuyên,
vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh, mục đích
sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm đối với ngân hàng.
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản cầm cố, thế
chấp và khả năng nguồn vốn của mình, ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín
dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Khi hợp đồng tín dụng theo hạn
mức còn trong hiệu lực, mỗi lần rút vốn vay khách hàng không phải ký thêm
hợp đồng tín dụng mà chỉ cần lập giấy nhận nợ kèm bảng kê và bản sao
chứng từ tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay. Mỗi giấy nhận nợ có
thời hạn phù hợp với từng mục đích sử dụng vốn nhưng không vượt quá thời
hạn còn lại của hạn mức đã được duyệt.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ và thời
hạn tín dụng, chỉ khi khách hàng có thu nhập thì ngân hàng mới tiến hành thu
nợ. Khách hàng được phép vay và trả nhiều lần nhưng dư nợ không được
phép vượt quá hạn mức tín dụng thoả thuận.
- Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá và ngân quỹ của khách hàng. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận
với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng
hoá và khả năng tiêu thụ.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng, chủ yếu áp
dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất co
chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay - trả thường xuyên với ngân hàng.
Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ thi doanh nghiệp bán hàng.
- Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Hình
thức cho vay này thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài
hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
11
Hình thức này thường mang rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp
bằng hàng hoá mua trả góp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập của
người vay. Khách hàng phải có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng
các khoản thu nhập chắc chắn ổn định. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho
vay trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
1.1.2.3. Căn cứ theo thời gian
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc, lãi vốn vay được thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Theo chỉ tiêu
thời gian, hoạt động cho vay của ngân hàng được chia làm 2 loại:
- Cho vay không kỳ hạn là hình thức cho vay không xác định cụ thể
thời điểm trả nợ trên hợp đồng tín dụng, việc vay và hoàn trả của khách hàng
diễn ra thường xuyên theo kế hoạch luân chuyển hàng hoá và kế hoạch doanh
thu của khách hàng.
- Cho vay có kỳ hạn là hình thức cho vay mà thời điểm trả nợ được xác
định cụ thể trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng chia hình thức cho vay có kỳ
hạn thành 3 mức:
+ Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ 12
tháng trở xuống.
+ Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ 1
năm đến 5 năm.
+ Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ 5 năm
trở lên.
1.1.2.4. Căn cứ theo đối tượng tham gia qui trình cho vay
- Cho vay trực tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng sẽ cấp vốn trực
tiếp cho người đi vay mà không thông qua bất kì một bên thứ ba nào, do đó
người đi vay cũng sẽ chính là người trả trực tiếp nợ vay cho ngân hàng.
12
- Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp vốn cho
khách hàng thông qua các tổ chức trung gian. Việc cho vay theo cách này sẽ
hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thường được
áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách
xa ngân hàng.
1.2. Khái quát về Cho vay tiêu dùng
1.2.1. Khái niệm về Cho vay tiêu dùng
Trong khi nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển với đa dạng
các mẫu mã, chủng loại hàng hoá, hình thức cho vay tiêu dùng được bắt đầu
từ các hãng bán lẻ do yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Một số hãng phải
vay ngân hàng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt.
Trước tiên, xét về cơ sở để tiến hành cho vay tiêu dùng ta căn cứ trên 2
giác độ:
- Trên giác độ người tiêu dùng, nhu cầu vay tiêu dùng càng ngày càng
gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền càng được
mở rộng (nhà cửa, phương tiện đi lại, nội thất hay nhu cầu du lịch). Đồng
thời, người tiêu dùng có thu nhập ổn định để trả nợ ngân hàng. Khi mức thu
nhập đạt tới mức khá hoặc cao, người tiêu dùng có xu hướng muốn nâng cao
mức sống của mình (tiêu dùng các mặt hàng tốt chất lượng cao, ăn ngon, mặc
đẹp, cuộc sống đầy đủ tiện nghi, hiện đại) hay là tăng khả năng được đào tạo
bản thân để giúp mình có nhiều cơ hội tìm kiếm công việc với mức thu nhập
cao hơn hiện tại.
- Trên giác độ ngân hàng, nhiều doanh nghiệp, tổ chức tự tài trợ chủ
yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu, nhiều công ty tài chính cạnh tranh
với ngân hàng trong cho vay làm thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân
hàng bị giảm sút. Điều này đã buộc chính ngân hàng phải mở rộng thị trường
cho vay tiêu dùng để tăng thu nhập.
13
Như vậy, người ta đã đưa ra khái niệm cụ thể về hoạt động cho vay tiêu
dùng: Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân
hộ gia đình. Các khoản vay tiêu dùng là nguồn tài trợ chính quan trọng giúp
cho người tiêu dùng có thể trang trải cho nhu cầu trong cuộc sống: nhà ở,
phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch…trước khi họ có đủ
khả năng tài chính để hưởng thụ.
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của một món vay tiêu dùng
- Đối tượng của các khoản cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia
đình. Nhu cầu vay của họ phụ thuộc vào tình hình tài chính. Đối với các cá
nhân, hộ gia đình có mức thu nhập thấp thì nhu cầu tín dụng thường không
cao, chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu gia đình tạo sự cân đối giữa thu nhập và chi
tiêu. Đối với cá nhân, hộ gia đình có mức thu nhập trung bình thì nhu cầu tín
dụng tiêu dùng phát triển mạnh do ý muốn vay mượn để mua hàng tiêu dùng
lớn hơn khoản tiền dự phòng của mình. Đối với những người có mức thu
nhập cao thì nhu cẩu tín dụng tiêu dùng nảy sinh nhằm tăng thêm khả năng
thanh toán hoặc một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu khi mà nguồn
vốn của họ đã nằm trong tài khoản đầu tư.
Đồng thời, những cá nhân và hộ gia đình này phải là những người có
đầy đủ năng lực pháp lý và mục đích vay rõ ràng. Mục đích vay của khách
hàng phải phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của họ, như: xây dựng hoặc sửa
chữa nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình…
- Một khoản vay tiêu dùng có tính chu kỳ: Nhu cầu cho vay tiêu dùng
của khách hàng không chỉ