Trong quá trình tính toán và đo đạc, các con số đạt được không phải lúc nào cũng là
một số chính xác. Các số liệu trong thực tế thông thường đều là những số gần đúng,
ví dụ: khoảng cách từ điểm này đến điểm kia, từ nơi này đến nơi khác; độ dài đường
chéo của một hình vuông có cạnh là một số nguyên bất kỳ; số pi (�) là cách biểu
diễn của một dạng thập phân vô hạn không tuần hoàn, gần bằng 3,1416. Và khi sử
dụng số gần đúng, ta cần biết được sai số mắc phải là bao nhiêu, để có thể đánh giá
được tính chính xác và độ tin cậy của nó. Với mỗi số gần đúng, ta sẽ có một sai số
khác nhau. Và vấn đề là ta phải làm như thế nào để sai số mắc phải càng nhỏ càng
tốt. Vì thế, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của số gần đúng và sai số trong
thực tế cuộc sống cũng như trong Toán học
89 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1908 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một nghiên cứu về số gần đúng và sai số trong dạy học toán ở phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Vũ Thị Thùy Trang
MỘT NGHIÊN CỨU VỀ SỐ GẦN ĐÚNG
VÀ SAI SỐ
TRONG DẠY HỌC TOÁN Ở PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Vũ Thị Thùy Trang
MỘT NGHIÊN CỨU VỀ SỐ GẦN ĐÚNG
VÀ SAI SỐ
TRONG DẠY HỌC TOÁN Ở PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ NHƯ THƯ HƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS. TS Lê Thị Hoài Châu,
PGS. TS Lê Văn Tiến, TS Trần Lương Công Khanh, TS Vũ Như Thư Hương, TS Lê
Thái Bảo Thiên Trung, TS Nguyễn Thị Nga. Các thầy cô đã truyền đạt kiến thức và
tận tình hướng dẫn tôi và cả lớp trong suốt quá trình học tập vừa qua. Đặc biệt, tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Cô Vũ Như Thư Hương. Ngoài những kiến thức
chuyên ngành, những lời chỉ dạy cần thiết, Cô đã đồng hành cùng với tôi trên chặng
đường nghiên cứu luận văn của chúng tôi. Cô đã phải mất nhiều thời gian và tâm
huyết để tìm ra đề tài luận văn cũng như xây dựng góp ý đề cương, giúp tôi dần hoàn
thiện nghiên cứu về đề tài.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Claude Comiti,
PGS. TS. Annie Bessot, TS. Alain Birebent đã hi sinh nhiều thời gian và công sức
giúp đỡ lớp chúng tôi có cái nhìn rộng mở hơn về các vấn đề của didactic, cũng như
việc góp ý xây dựng đề cương giúp chúng tôi hoàn thành luận văn tốt hơn.
Cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn lớp Lí luận và phương pháp giảng
dạy môn Toán K23, tôi rất cảm ơn Thầy Cô và các bạn đã tạo điều kiện thuận lợi để
tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức và kinh
nghiệm củatôi còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận
được sự góp ý xây dựng của quý Thầy Cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
VŨ THỊ THÙY TRANG
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV : giáo viên
GT : giáo trình
HS : học sinh
MTBT : máy tính bỏ túi
SBT : sách bài tập Đại số 10
SGK ĐS10 CB : sách giáo khoa Đại số 10 ban cơ bản.
SGK ĐS10 NC : sách giáo khoa Đại số 10 ban nâng cao.
SGV ĐS10 CB : sách giáo viên Đại số 10 ban cơ bản.
SGV ĐS10 NC : sách giáo viên Đại số 10 ban nâng cao.
Toán 7 : sách giáo khoa Toán lớp 7, tập 1.
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê số lượng bài tập trong SGK và SBT ........................................ 38
Bảng 3.1. Thống kê các chiến lược dự đoán trong bài tập 1 .................................... 46
Bảng 3.2. Thống kê các chiến lược dự đoán trong bài tập 2 .................................... 49
Bảng 3.3. Thống kê các chiến lược dự đoán trong bài tập 3 .................................... 51
Bảng 3.4. Thống kê số lượng các chiến lược trong bài tập 1 ................................... 53
Bảng 3.5. Thống kê số lượng các chiến lược trong bài tập 2 ................................... 56
Bảng 3.6. Thống kê số lượng các chiến lược trong bài tập 3 ................................... 59
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Danh sách các chữ viết tắt
Danh sách các bảng
Mục lục Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài và những câu hỏi xuất phát ..................................................................... 1
2. Khung lý thuyết tham chiếu ................................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu – Mục đích nghiên cứu ....................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu và tổ chức luận văn..................................................................... 5
Chương 1. SỐ GẦN ĐÚNG VÀ SAI SỐ Ở CẤP ĐỘ TRI THỨC BÁC
HỌC ...................................................................................................................... 7
1.1. Nguồn gốc của sai số ................................................................................................. 7
1.2. Sai số tuyệt đối và sai số tương đối .............................................................................. 9
1.3. Chữ số có nghĩa và chữ số chắc chắn ......................................................................... 11
1.4. Cách viết số gần đúng ................................................................................................. 11
1.5. Quy tắc làm tròn số ..................................................................................................... 12
1.6. Sai số của các phép toán ............................................................................................. 13
1.7. Các kiểu nhiệm vụ ...................................................................................................... 15
Chương 2. SỐ GẦN ĐÚNG VÀ SAI SỐ TRONG SÁCH GIÁO KHOA Ở
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................... 19
2.1. Sách giáo khoa Toán 7 – tập 1 .................................................................................... 19
2.2. Sách giáo khoa Đại số 10 cơ bản ................................................................................ 22
2.3. Tổ chức toán học ......................................................................................................... 25
2.4. Sách giáo khoa Đại số 10 nâng cao ............................................................................. 29
2.5. Tổ chức toán học ......................................................................................................... 34
Chương 3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ................................................. 40
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................. 40
3.2. Đối tượng và hình thức thực nghiệm........................................................................... 40
3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................. 41
3.4. Phân tích tiên nghiệm .................................................................................................. 42
3.5. Phân tích hậu nghiệm .................................................................................................. 51
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 65
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và những câu hỏi xuất phát
Trong quá trình tính toán và đo đạc, các con số đạt được không phải lúc nào cũng là
một số chính xác. Các số liệu trong thực tế thông thường đều là những số gần đúng,
ví dụ: khoảng cách từ điểm này đến điểm kia, từ nơi này đến nơi khác; độ dài đường
chéo của một hình vuông có cạnh là một số nguyên bất kỳ; số pi (𝜋) là cách biểu
diễn của một dạng thập phân vô hạn không tuần hoàn, gần bằng 3,1416. Và khi sử
dụng số gần đúng, ta cần biết được sai số mắc phải là bao nhiêu, để có thể đánh giá
được tính chính xác và độ tin cậy của nó. Với mỗi số gần đúng, ta sẽ có một sai số
khác nhau. Và vấn đề là ta phải làm như thế nào để sai số mắc phải càng nhỏ càng
tốt. Vì thế, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của số gần đúng và sai số trong
thực tế cuộc sống cũng như trong Toán học.
Do đó, khái niệm số gần đúng và sai số được đưa vào sách giáo khoa như một đối
tượng toán học cụ thể; sau đó nó trở thành công cụ trong việc giải các bài toán tính
gần đúng, chẳng hạn tính gần đúng diện tích, thể tích và giải tam giác. Nó làm cơ sở,
là một trong những " nền móng" cho toàn bộ chương trình Toán phổ thông và được
ứng dụng rộng rãi trong các liên môn như Vật lý, Hóa học, Địa lý, Tuy nhiên,
thực tế những năm qua cho thấy đối tượng số gần đúng và sai số chưa được coi trọng
đúng mức cần thiết. Các kì thi tốt nghiệp, thi vào đại học, đề thi chưa bao giờ hỏi
trực tiếp đến mảng kiến thức này. Điều đó khiến cho đối tượng này dường như bị
xem nhẹ. Trong thực tế, một bộ phận không nhỏ học sinh (HS) hiện nay không tránh
khỏi suy nghĩ: " Phải chăng việc đưa khái niệm số gần đúng và sai số vào sách giáo
khoa (SGK) chỉ để cho biết mà không có ứng dụng gì nhiều?" .
Bên cạnh đó, hiện nay nhiều trường trung học phổ thông (THPT) ở Việt Nam không
còn đưa nội dung về số gần đúng và sai số vào chương trình giảng dạy. Vậy nên
chúng tôi tự hỏi:
- Nếu giảm tải hoàn toàn nội dung về số gần đúng và sai số, thì học sinh có
hiểu gì về số gần bằng với một số, những khái niệm có liên quan và cách
đánh giá mức độ sai số của nó?
2
- Việc trình bày của sách giáo khoa hiện hành Đại số 10 ảnh hưởng như thế
nào đến việc tiếp thu và vận dụng kiến thức của học sinh?
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về vấn đề dạy và học đối tượng số gần đúng và sai
số trong trường phổ thông, chúng tôi quyết định chọn đề tài: " Một nghiên cứu về số
gần đúng và sai số trong dạy học Toán ở phổ thông" .
Trước khi đưa ra những câu hỏi nghiên cứu, chúng tôi sẽ trình bày một kết quả đã
đạt được của một nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài. Đó là bài báo trên tạp chí
khoa học Đại Học Sư Phạm Tp. HCM(2012): " Số gần đúng trong dạy học Toán ở
bậc phổ thông" của TS. Lê Thái Bảo Thiên Trung. Mục đích của tác giả trong bài
báo này là làm rõ một phần thực tế dạy học đối tượng số gần đúng ở bậc phổ thông
nhằm giải thích cho những ứng xử chưa đúng khi người học thực hành tính gần
đúng.
" Thể chế đã không tạo điều kiện để học sinh hiểu rằng độ chính xác của các phép
tính gần đúng trung gian sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả cuối cùng (kết
quả cần tính)Việc đánh giá độ chính xác của kết quả cuối cùng thông qua các độ
chính xác trung gian là cần thiết nhưng thường rất khó thực hiện. Nếu có thể, ta chỉ
thực hiện tính toán gần đúng ở bước cuối cùng với máy tính bỏ túi (MTBT) (các tính
toán gần đúng ở bậc phổ thông đều có thể thực hiện theo cách này). Nghĩa là thiết
lập một quy trình hay một công thức tính toán trực tiếp kết quả và thay số vào bước
cuối cùng. Quy trình này thường cho kết quả gần đúng từ màn hình MTBT với độ
chính xác rất cao - tất cả các chữ số thập phân hiển thị đều là chữ số chắc chắn. "
[2, tr.112].
2. Khung lý thuyết tham chiếu
Để tìm kiếm các yếu tố cho phép trả lời các câu hỏi trên, chúng tôi tập trung vào
việc vận dụng lý thuyết Didactic Toán, cụ thể là: Lý thuyết nhân chủng học và
Hợp đồng Didactic. Chúng tôi sử dụng Lý thuyết nhân chủng học để tìm hiểu
quan hệ thể chế của đối tượng số gần đúng và sai số trong sách giáo khoa Đại số
10 và sử dụng lý thuyết Hợp đồng Didactic nhằm đưa ra các giả thuyết. Từ đó,
chúng tôi có thể xây dựng thực nghiệm để kiểm chứng giả thuyết đồng thời xây
dựng tình huống phá vỡ hợp đồng.
3
a) Lý thuyết nhân chủng học
Quan hệ thể chế:
Quan hệ R(I,O) của thể chế I với tri thức O là tập hợp các tác động qua lại mà thể
chế I có với tri thức O. Nó cho biết O xuất hiện ở đâu, như thế nào, tồn tại ra sao, có
vai trò gì, trong I ?
Quan hệ cá nhân:
Quan hệ R(X,O) của cá nhân X với tri thức O là tập hợp các tác động qua lại mà cá
nhân X có với tri thức O. Nó cho biết X nghĩ gì, hiểu như thế nào về O, có thể thao
tác O ra sao ? Việc học tập của cá nhân X về đối tượng tri thức O chính là quá trình
thiết lập hay điều chỉnh mối quan hệ R(X,O). Hiển nhiên, đối với một tri thức O,
quan hệ của thể chế I mà cá nhân X là một thành phần, luôn luôn để lại một dấu ấn
trong quan hệ R(X,O). Muốn nghiên cứu R(X,O), ta cần đặt nó trong R(I,O).
Tổ chức toán học:
Hoạt động toán học là một bộ phận của các hoạt động trong một xã hội; thực tế toán
học cũng là một kiểu thực thế xã hội nên cần xây dựng một mô hình cho phép mô tả
và nghiên cứu thực tế đó. Chính trên quan điểm này mà Yves Chevallard (1998) đã
đưa ra khái niệm praxéologie.
Theo Chevallard, mỗi praxéologie là một bộ gồm 4 thành phần [T, τ, θ, Θ], trong đó
T là một kiểu nhiệm vụ, τ là kỹ thuật cho phép giải quyết T; θ là công nghệ giải thích
cho kỹ thuật τ, còn Θ là lý thuyết giải thích cho công nghệ θ. Một praxéologie mà
các thành phần đều mang bản chất toán học được gọi là một tổ chức toán học.
Việc phân tích các tổ chức toán học liên quan đến đối tượng tri thức O cho phép
ta vạch rõ mối quan hệ R(I,O) của thể chế I đối với tri thức O, từ đó hiểu được
quan hệ mà cá nhân X (chiếm một vị trí nào đó trong I – giáo viên hay học sinh
chẳng hạn) duy trì đối với tri thức O.
b) Hợp đồng Didactic:
Hợp đồng didactic liên quan đến một đối tượng dạy–học là sự mô hình hóa các
quyền lợi và nghĩa vụ ngầm ẩn của giáo viên và học sinh đối với đối tượng đó. Nó là
một tập hợp những quy tắc không được phát biểu một cách tường minh phân chia và
giới hạn trách nhiệm của mỗi bên, học sinh và giáo viên, về một tri thức toán học
được giảng dạy.
4
Khái niệm hợp đồng didactic cho phép ta giải thích các ứng xử của giáo viên và học
sinh, tìm ra ý nghĩa của những hoạt động mà họ tiến hành, từ đó có thể giải thích một
cách rõ ràng và chính xác những sự kiện quan sát được trong lớp học.
Để thấy được hiệu ứng của các hợp đồng didactic, người ta có thể tiến hành như sau:
Tạo ra một biến loạn trong hệ thống giảng dạy sao cho có thể đặt những
thành viên chủ chốt (giáo viên và học sinh) trong một tình huống khác lạ, được gọi là
tình huống phá vỡ hợp đồng bằng cách :
– Thay đổi các điều kiện sử dụng tri thức.
– Lợi dụng việc học sinh chưa biết vận dụng một số tri thức nào đó.
– Tự đặt mình ra ngoài lĩnh vực tri thức đang xét hoặc sử dụng những tình
huống mà của tri thức đang xét không giải quyết được.
– Làm cho giáo viên đối mặt với những ứng xử không phù hợp với điều mà họ
mong đợi ở học sinh.
Phân tích các thành phần của hệ thống giảng dạy đang tồn tại, bằng cách:
– Nghiên cứu câu trả lời của học sinh trong khi học.
– Phân tích các đánh giá toán học của học sinh trong việc sử dụng tri thức.
– Phân tích những bài tập được giải hoặc được ưu tiên hơn trong sách giáo
khoa.
Đặc biệt, ta cũng có thể nhận ra một số yếu tố của hợp đồng didactic đặc thù cho tri
thức bằng cách nghiên cứu những tiêu chí hợp thức hóa việc sử dụng tri thức vì việc
sử dụng tri thức đó không chỉ được quy định bởi các văn bản hay bởi định nghĩa của
tri thức mà còn phụ thuộc vào tình huống vận dụng tri thức, vào những ước định
được hình thành (trên cơ sở mục tiêu didactic) trong quá trình giảng dạy. Những tiêu
chí xác định tính hợp thức của tri thức trong tình huống này không còn phụ thuộc
vào bản thân tri thức nữa mà phụ thuộc vào các ràng buộc của hệ thống didactic. Bất
kỳ việc dạy một đối tượng tri thức mới nào cũng tạo ra những phá vỡ hợp đồng so
với đối tượng tri thức cũ và đòi hỏi thương lượng lại những hợp đồng mới: học tập là
5
quá trình học sinh làm quen với giá trị của những sự phá vỡ này thông qua thương
lượng với giáo viên.
Theo Brousseau (1986), sự thương lượng này tạo ra một thứ kiểu hoạt động mà
những quy tắc ổn định tạm thời, cho phép các thành viên chính, nhất là học sinh, đưa
ra các quyết định trong một chừng mực an toàn nào đó, cần thiết để bảo đảm cho họ
sự độc lập đặc trưng của quá trình lĩnh hội.
Việc nghiên cứu quy tắc của hợp đồng didactic là cần thiết vì để chuẩn bị cho
tương lai, giáo viên phải xem xét đến quá khứ mà hợp đồng hiện hành là dạng thể
hiện thực tế của nó. Hợp đồng mà giáo viên tác động tiến triển không liên tục, mà
được tạo thành từ một chuỗi biến cố rất nhỏ nối tiếp nhau, tương ứng với những
sự phá vỡ hợp đồng. Phá vỡ hợp đồng là nguyên tắc chủ đạo để có sự tiến triển
mong đợi.
3. Câu hỏi nghiên cứu – Mục đích nghiên cứu
Trong khuôn khổ của phạm vi lý thuyết tham chiếu đã lựa chọn, chúng tôi trình bày
lại dưới đây những câu hỏi mà việc tìm kiếm một số yếu tố cho phép trả lời chúng
chính là trọng tâm nghiên cứu của luận văn này:
Q1: Theo cấp độ tri thức bác học, khái niệm số gần đúng và sai số được định nghĩa
như thế nào ? Có những khái niệm nào liên quan? Đặc trưng bởi những kiểu
nhiệm vụ nào?
Q2: Các đối tượng tri thức này được trình bày trong sách giáo khoa Đại số 10 như
thế nào? Có gì khác so với tri thức khoa học? Có những tổ chức toán học nào
liên quan đến các tri thức này được đưa vào sách giáo khoa và sách bài tập ?
Q3: Tồn tại những điều kiện ràng buộc nào của SGK đối với các tri thức này? Điều
đó ảnh hưởng như thế nào đến việc tiếp thu và vận dụng kiến thức của HS?
4. Phương pháp nghiên cứu và tổ chức luận văn
Để tìm câu trả lời cho những câu hỏi nêu trên, chúng tôi xác định tiến hành
nghiên cứu như sau:
Trong chương 1: " Số gần đúng và sai số ở cấp độ tri thức bác học" , chúng
tôi phân tích, tổng hợp một số giáo trình liên quan đến số gần đúng và sai số để
6
thu thập thông tin và để hiểu sâu hơn về đối tượng này và các khái niệm có liên
quan. Cụ thể là chúng tôi tham khảo vấn đề nguồn gốc sai số trong luận văn: "
Các tham số định tâm trong dạy học thống kê ở lớp 10" của Phạm Thị Tú Hạnh
(2012). Sau đó, chúng tôi tổng hợp các kết quả chương 1 của luận văn : " Nghiên
cứu didacic sự nối khớp giữa MTBT và xấp xỉ thập phân trong phép tính số:
trường hợp giải tam giác" của Nguyễn Thị Bích Hoa (2012). Và cuối cùng, chúng
tôi sẽ tham khảo một số giáo trình đại học nhằm đưa ra các kiểu nhiệm vụ liên
quan tới đối tượng.
Dựa vào kết quả nghiên cứu thu được ở chương trước, trong chương 2,
chúng tôi tiến hành phân tích sơ lược SGK Toán 7 (tập 1) và phân tích rõ SGK
hiện hành Đại số 10 cơ bản và nâng cao để tìm hiểu cách thức mà đối tượng này
được đưa vào và diễn đạt ra sao. Qua đó, chúng tôi sẽ làm rõ quan hệ thể chế của
nó trong SGK Việt Nam, ở hai bộ sách: SGK Đại số 10 cơ bản và nâng cao.
Ngoài ra, chúng tôi muốn tìm hiểu về số gần đúng và sai số trong SGK có khác gì
so với cách trình bày trong các giáo trình đại học, kiểu nhiệm vụ nào còn tồn tại.
Cuối cùng, chính từ nghiên cứu thể chế ở chương 2, chúng tôi sẽ đặt ra các
giả thuyết để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu nêu trên và tiến hành xây dựng thực
nghiệm ở chương 3 để kiểm chứng các giả thuyết đã nêu.
7
Chương 1.
SỐ GẦN ĐÚNG VÀ SAI SỐ
Ở CẤP ĐỘ TRI THỨC BÁC HỌC
Mục đích của chúng tôi trong chương 1 là tìm hiểu các khái niệm số gần đúng và
khái niệm sai số ở cấp độ tri thức bác học, đặc trưng tri thức luận của đối tượng này
và các khái niệm có liên quan. Từ đó, chúng tôi tìm câu trả lời cho câu hỏi đã đặt ra
là làm rõ hơn về đối tượng số gần đúng và sai số.
Trong chương này, chúng tôi tham khảo các tài liệu sau đây:
- Luận văn: " Các tham số định tâm trong dạy học thống kê ở lớp 10" của
Phạm Thị Tú Hạnh (2012).
- Luận văn : " Nghiên cứu didacic sự nối khớp giữa MTBT và xấp xỉ thập
phân trong phép tính số: trường hợp giải tam giác" của Nguyễn Thị Bích
Hoa (2012).
- Phương pháp số, Tôn Tích Ái (2001)
- Phương pháp tính, Tạ Văn Đĩnh (1999)
- Giáo trình phương pháp tính, Dương Thủy Vĩ (1999)
- Giáo trình các phương pháp số, Hoàng Xuân Huấn (2004)
1.1. Nguồn gốc của sai số
Theo tác giả Phạm Thị Tú Hạnh, người ta tìm thấy nguồn gốc của sai số từ thiên văn
học. Vào thế kỉ 18, Copenic, Kepler và Newton đã nghiên cứu thiên văn học dựa trên
lý thuyết toán học. Nhưng công việc của các nhà thiên văn lại dựa trên đo đạc, điều
này không tránh khỏi các sai sót ngay cả khi họ đã có một lý thuyết tốt.
“ Những sai số này sinh ra một phần do con người, một phần do các dụng cụ đo đạc
không chính xác tuyệt đối. . . . Khi các nhà thiên văn thực hiện cùng một phép đo 10
lần, 100 lần, nhưng họ không bao giờ nhận được cùng một kết quả. Đặc biệt, trong
các trường hợp quan sát gián tiếp, chẳng hạn như đo khố