Từ khi xuất hiện đến nay, Internet là một hệ thống truyền thông đã và
đang làm thay đổi cách sống, học tập, làm việc và vui chơi của cư dân trên
trái đất. Internet giống như một thư viện khổng lồ cho phép chúng ta tìm thấy
thông tin về hầu hết mọi chủ đề. Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
Internet để tìm tư liệu phục vụ giảng dạy và học tập là con đường, biện pháp
giúp nâng cao hiệu quả dạy học mà nhiều quốc gia trên thế giới đều quan tâm
thực hiện.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về
lĩnh vực này như: Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về
việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước; Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hành động triển khai
Chỉ thị số 58-CT/TW; Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành giáo dục; Quyết định số 33/2002/QĐ/TT
ngày 8/2/2002 của thủ tướng chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển Internet
ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005, Quyết định ghi rõ đến 2005, khoảng 50%
số trường PTTH sẽ được kết nối mạng internet; Nghị định 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
88 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nâng cao khả năng sử dụng internet trong dạy học Vật lý ở trường trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_________________
Trần Thị Bích Phượng
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
KHẢ NĂNG SỬ DỤNG INTERNET
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học Vật Lý
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TSKH. LÊ VĂN HOÀNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TSKH. Lê Văn Hoàng đã hướng dẫn tôi thực hiện luận văn với tinh thần tận
tình và trách nhiệm rất cao.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng KHCN-Sau Đại học cùng
toàn thể thầy cô khoa Vật lý trường Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh và
Ban Giám Hiệu trường THPT chuyên Nguyễn Du tỉnh Daklak, nơi tôi đang
công tác đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
đề tài.
Tôi cũng chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VL : VËt lý
CNTT : C«ng nghÖ th«ng tin
DH : D¹y häc
GA§T : Gi¸o ¸n ®iÖn tö
GD&§T : Gi¸o dôc vμ ®μo t¹o
GV : Gi¸o viªn
HS : Häc sinh
MVT : M¸y vi tÝnh
PPDH : Ph−¬ng ph¸p d¹y häc
SGK : S¸ch gi¸o khoa
THCS : Trung häc c¬ së
TN : Thùc nghiÖm
TN VL : ThÝ nghiÖm vËt lý
THPT : Trung häc phæ th«ng
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ khi xuất hiện đến nay, Internet là một hệ thống truyền thông đã và
đang làm thay đổi cách sống, học tập, làm việc và vui chơi của cư dân trên
trái đất. Internet giống như một thư viện khổng lồ cho phép chúng ta tìm thấy
thông tin về hầu hết mọi chủ đề. Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
Internet để tìm tư liệu phục vụ giảng dạy và học tập là con đường, biện pháp
giúp nâng cao hiệu quả dạy học mà nhiều quốc gia trên thế giới đều quan tâm
thực hiện.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về
lĩnh vực này như: Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về
việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước; Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hành động triển khai
Chỉ thị số 58-CT/TW; Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành giáo dục; Quyết định số 33/2002/QĐ/TT
ngày 8/2/2002 của thủ tướng chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển Internet
ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005, Quyết định ghi rõ đến 2005, khoảng 50%
số trường PTTH sẽ được kết nối mạng internet; Nghị định 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Để đáp ứng yêu cầu trên, nghành giáo dục chủ trương đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giảng dạy, đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, phát huy
tính sáng tạo của người học từng bước áp dụng các phương pháp và phương
tiện dạy học tiên tiến, đảm bảo thời gian tự học và tự nghiên cứu của học sinh,
sinh viên, phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp
trong toàn dân.
Môn vật lý nghiên cứu sự vận động của vật chất. Một số hiện tượng có
thể được quan sát bằng mắt thường nhưng cũng có nhiều hiện tượng vật lý vi
mô, vĩ mô thậm chí có những mô hình vật lý trừu tượng không thể mô tả để
học sinh hình dung một cách tường minh. Cho nên việc vận dụng ưu điểm của
hình ảnh, phim và phần mềm mô phỏng vào các bài giảng vật lý để học sinh
dễ hiểu hơn là rất cần thiết .
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet, giáo viên có thể tìm
thấy nhiều tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy trên kho dữ liệu khổng lồ này.
Tuy nhiên thực trạng sử dụng công nghệ thông tin nói chung và Internet
nói riêng của giáo viên vật lý ở các trường trung học phổ thông hiện nay ra
sao?
Những khó khăn nào mà giáo viên vật lý phải đối mặt khi sử dụng
Internet cho việc dạy học ?
Những nguyên nhân khách quan và chủ quan nào có thể ảnh hưởng đến
chất lượng sử dụng Internet?
Biện pháp khả dĩ nào có thể giúp giáo viên dễ dàng hơn trong việc sử
dụng Internet?
Do bởi mong muốn có thể trả lời những câu hỏi trên, tôi đã thực hiện đề
tài: “Một số biện pháp nâng cao khả năng sử dụng Internet trong dạy học
vật lý ở trường trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu nhu cầu sử dụng Internet trong giảng dạy của giáo viên vật lý ở
trường trung học phổ thông.
- Tìm hiểu những khó khăn mà giáo viên gặp phải khi tiếp xúc với Internet
để tìm tư liệu giảng dạy và học tập.
- Tìm giải pháp khắc phục khó khăn của giáo viên khi tìm tư liệu trên
Internet. Tạo nhịp cầu đưa giáo viên chưa tự tin với khả năng áp dụng CNTT
vào dạy học đến với Internet vô tận.
- Tìm giải pháp để giáo viên và học sinh có thể liên kết với nhau trong một
cộng đồng yêu thích vật lý, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Giáo viên vật lý trường trung học phổ thông
- Internet
- Công cụ tìm kiếm trên Internet
- Ứng dụng Internet trong việc dạy học vật lý ở THPT
- Hệ thống các website về vật lý ứng dụng đa phương tiện (multimedia)
- Các ý tưởng xây dựng website vật lý cộng đồng có tính tương tác cao
với người dùng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận phương pháp dạy học vật lý nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.
- Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng Internet vào dạy học ở trường
phổ thông bằng phỏng vấn trực tiếp, bằng phiếu điều tra bởi hệ thống các câu
hỏi trên giấy và trên Internet.
- Tìm hiểu những khó khăn của giáo viên vật lý khi ứng dụng Internet
vào dạy học.
- Đưa ra các biện pháp khắc phục những khó khăn chủ quan cho giáo
viên vật lý dạy ở trường trung học phổ thông.
- Nghiên cứu cách tìm kiếm tư liệu dạy học (hình ảnh, phim, phần mềm
mô phỏng, thí nghiệm ảo,) trên Internet để sử dụng chúng vào bài giảng
điện tử. Đúc kết thành tài liệu hướng dẫn giáo viên và học sinh.
- Nghiên cứu việc xây dựng một phương thức giao tiếp cho cộng đồng
giáo viên và học sinh yêu thích môn vật lý thông qua trực tuyến (online)
nhằm hổ trợ cho việc tìm kiếm, chia sẻ tư liệu cũng như kinh nghiệm, giải
pháp.
- Tìm hiểu và đưa ý tưởng xây dựng một website cộng đồng nhằm hỗ trợ
cho việc tìm kiếm tư liệu dễ dàng và hiệu quả.
- Đưa ra các kết luận của đề tài.
5. Giả thuyết khoa học
- Cộng đồng giáo viên dạy vật lý ở các trường THPT có nhu cầu cao về
sử dụng Internet để tìm tư liệu cho dạy học nhưng trong đa số lại chưa biết sử
dụng Internet hiệu quả và gặp nhiều khó khăn khi ứng dụng công nghệ thông
tin vào dạy học.
- Trở ngại lớn nhất mà giáo viên gặp phải chính là tự bản thân họ: trình
độ ngoại ngữ và kiến thức phổ cập tin học còn hạn chế, chưa biết sử dụng
công cụ tìm kiếm sao cho hiệu quả, tâm lý ngại sử dụng công nghệ thông tin.
- Số lượng các trang web tiếng Việt ứng dụng đa phương tiện về vật lý
không nhiều. Thiếu môi trường tương tác cộng đồng dạy học vật lý.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Văn kiện của Đảng, các nghị định thông tư chỉ thị của BGD & ĐT về
phương pháp đổi mới giáo dục.
- Tài liệu giáo dục học, tâm lý học, lý luận dạy học và phương pháp
dạy học vật lý.
- Nghiên cứu các tài liệu viết về ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học vật lý.
- Nghiên cứu tài liệu các phần mềm hỗ trợ thiết kế website để đưa ra ý
tưởng xây dựng một trang web vật lý phục vụ cộng đồng giáo viên và học
sinh.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và
các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung cần nghiên cứu.
6.2. Phương pháp điều tra
- Tìm hiểu việc dạy và học thông qua dự giờ, trao đổi với giáo viên và
học sinh ở các trường THPT để nắm bắt thực trạng của việc sử dụng công
nghệ thông tin trong dạy học.
- Xây dựng các mẫu phiếu điều tra để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao
khả năng sử dụng Internet phục vụ giảng dạy và học tập của giáo viên vật lý ở
các trường trung học phổ thông.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Tìm ra nguyên nhân sâu xa của những khó khăn chủ quan dẫn đến
việc hạn chế ứng dụng Internet trong việc dạy và học môn vật lý.
- Hệ thống hóa các từ khóa và tổ hợp cũng như các quy tắc cơ bản
trong việc tìm kiếm tư liệu vật lý qua công cụ tìm kiếm trên Internet (Search
Engine).
- Đưa ra ý tưởng xây dựng website có tính tương tác hai chiều nhằm
phục vụ cộng đồng giáo viên và học sinh yêu vật lý với phương châm cộng
đồng phục vụ cộng đồng.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Tìm hiểu việc sử dụng Internet để tìm tư liệu cho bài giảng
điện tử trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn mà giáo
viên và học sinh gặp phải khi khai thác Internet.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
Bước sang thế kỉ 21, đất nước ta bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và đã chuyển gần như hoàn toàn từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nuớc. Thế giới đang xảy ra sự bùng nổ tri thức
và khoa học công nghệ. Muốn xây dựng đất nước phồn vinh thịnh vượng ở
thế kỉ này tất yếu phải dựa vào thi thức, vào tư duy sáng tạo, vào tài năng
sáng chế của con người. Hiện nay, nước ta vẫn chưa thoát khỏi danh sách các
nước nghèo trên thế giới. Để có thể vươn lên được, chúng ta không chỉ học
hỏi các nước tiên tiến mà còn phải biết áp dụng kinh nghiệm đó một cách
sáng tạo và phải biết tìm ra con đường phát triển riêng phù hợp với hoàn cảnh
cụ thể của đất nước. Tình hình đó đòi hỏi nền giáo dục của nước ta phải kịp
thời đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện để có thể đào tạo ra những con
người lao động, hoạt động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.
Mục tiêu giáo dục ở nước ta và trên thế giới ngày nay không chỉ dừng lại
ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức, kĩ năng loài người đã tích lũy
được mà còn đặc biệt quan tâm đến bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo ra
những tri thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp
với hoàn cảnh của đất nước, của dân tộc.
Hiện nay, trong xã hội biến đổi như vũ bão này, người lao động phải biết
luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình cho phù hợp với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật. Lúc này đây, người lao động phải có khả năng tự định
hướng và tự học để thích ứng với đòi hỏi mới của xã hội.
Mục tiêu giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ ở nước ta được xác định bởi Đại
hội Đảng cộng sản toàn quốc và bởi hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng
cộng sản Việt Nam. Hội nghị lần thứ hai ban chấp hành trung ương Đảng
cộng sản khóa VIII đã xác định rõ mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ có
những phẩm chất và năng lực sau:
- Có lý tưởng độc lập, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây
dựng đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ tổ quốc.
- Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại. Phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt
Nam.
- Có ý thức cộng đồng và phát huy tính cực của cá nhân, làm chủ tri
thức khoa học và công nghệ hiện đại. Có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực
hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật.
- Có sức khỏe.
Giáo dục không phải chỉ hướng đến những yêu cầu mà xã hội đặt ra cho
người lao động mà còn phải quan tâm đến quyền lợi, nguyện vọng, năng lực,
sở trường của cá nhân. Sự phát triển đa dạng của cá nhân sẽ dẫn đến sự phát
triển mau lẹ, toàn diện, đa dạng và hài hòa của xã hội.
1.2. Mục tiêu dạy học môn vật lý ở trường trung học phổ thông trong
giai đoạn mới
1.2.1. Về kiến thức
- Học sinh phải có những kiến thức phổ thông về các hiện tượng, quá
trình vật lý quan trọng thường gặp nhất trong cuộc sống hàng ngày, trong tự
nhiên và trong kỹ thuật.
- Học sinh phải có những kiến thức khoa học chung (khái niệm, định
luật, nguyên lý, phương pháp) được sử dụng nhiều trong các ngành khoa
học kỹ thuật, công nghệ và đời sống.
- Kiến thức mà học sinh nắm được phải phù hợp với tinh thần của các
thuyết vật lý, mang tính cập nhật và ứng dụng.
- Hệ thống kiến thức vật lý của học sinh ở THPT(chủ yếu là Vật lý cổ
điển và một số thành tựu của các lĩnh vực Vật lý hiện đại: Điện từ học, Vật lý
lượng tử, Vật lý chất rắn, Vật lý hạt nhân, vũ trụ) là nền tảng, là cơ sở để
các em có thể tiếp tục học lên đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
hoặc vận dụng vào trong đời sống, lao động sản xuất một cách khoa học hiệu
quả.
1.2.2. Về kỹ năng
Việc tổ chức dạy học vật lý ở trường THPT cần rèn luyện cho học sinh
các kỹ năng sau:
- Thu thập thông tin, điều tra, tra cứu, khai thác thông tin qua mạng
Internet.
- Phân tích và xử lý thông tin: lập bảng biểu, vẽ đồ thị, sắp xếp, hệ thống
hóa, lưu trữ thông tin, rút ra kết luận.
- Truyền đạt thông tin bằng lời nói.
- Sử dụng các công cụ đo lường vật lý phổ biến, thiết lập và tiến hành
các thí nghiệm.
- Biết phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Đề xuất các dự đoán hoặc giả thuyết về các tính chất, các mối quan hệ
vật lý
- Đề xuất các phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán hoặc nêu ra giả
thuyết.
- Biết vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng vật lý cũng như
giải quyết một số vấn đề thực tế của cuộc sống.
- Biết diễn đạt rõ ràng bằng ngôn ngữ vật lý.
- Có khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức.
1.2.3. Về tình cảm, thái độ
- Ý thức tự giác, chủ động trong học tập, có lòng ham hiểu biết, tính kế
hoạch trong công việc, sự cần cù, chăm chỉ làm việc.
- Trung thực, tỉ mỉ, cẩn thận, chu đáo, chính xác trong việc thu nhận
thông tin, quan sát nhất là trong thực hành thí nghiệm.
- Có tinh thần hợp tác trong học tập và trong lao động.
- Tôn trọng thành qua lao động của người khác và của chính mình.
- Có ý thức sẳn sàng tham gia vào các hoạt động trong gia đình, nhà
trường và cộng đồng nhằm cải thiện điều kiện sống và bảo vệ môi trường
trong lành.
- Có lòng yêu thích bộ môn vật lý và mở rộng ra là yêu thích sự hài hòa
của tự nhiên.
1.2.4. Phương pháp nhận thức vật lý
Hiện nay, trong trường phổ thông thường áp dụng phương pháp nhận
thức vật lý phổ biến sau: phương pháp thực nghiệm, phương pháp tương tự,
phương pháp mô hình, phương pháp thí nghiệm lý tưởng.
Trong khi áp dụng các phương pháp nhận thức vật lý, giáo viên thường
phải phối hợp sử dụng với phương pháp suy luận logic như phân tích, tổng
hợp, quy nạp, diễn dịchNhững phương pháp suy luận logic này được sử
dụng trong tất cả các quá trình nhận thức.
1.2.5. Định hướng về phương pháp dạy học
- Dạy bằng hành động, thông qua hành động.
- Theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Nêu giả thuyết và kiểm chứng bằng thực nghiệm.
- Sử dụng phương pháp mô hình và tương tự.
- Khắc phục hiểu biết sai hoặc chưa đầy đủ.
- Tăng cường dạy học theo nhóm và cá thể hóa.
- Đa dạng hóa hoạt động học tập trong và ngoài lớp học.
1.3. Các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động dạy học vật lý ở trường trung
học phổ thông [6]
- Nhiệm vụ thứ nhất là cung cấp cho học sinh một hệ thống các kiến
thức vật lý cơ bản, khoa học, hiện đại và kỹ năng kỹ xảo tương ứng nhằm làm
nền tảng cho các họ có thể tham gia lao động sản xuất và tiếp tục theo học
những chuyên nghành khoa học kỹ thuật cao hơn ở bậc đại học, cao
đẳnghoặc tự học, tự bồi dưỡng trong quá trình lao động, sản xuất.
- Nhiệm vụ thứ hai là góp phần cùng các môn học khác rèn luyện tư
duy, bồi dưỡng năng lực và khả năng tự học cũng như khả năng hoạt động
độc lập của học sinh.
- Nhiệm vụ thứ ba là góp phần giáo dục đạo đức cho học sinh. Giáo
dục thế giới quan duy vật biện chứng; giáo dục những phẩm chất tốt của
người lao động: tính kỷ luật, kiên trì, và tác phong công nghiệp.
- Nhiệm vụ thứ tư là giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh.
Bốn nhiệm vụ trên có mối liên hệ biện chứng với nhau và được thực hiện
đồng thời trong hoạt động dạy học vật lý ở nhà trường. Trong đó, nhiệm vụ
thứ nhất giữ vai trò chủ đạo. Thông qua việc dạy học vật lý mà tiến hành các
nhiệm vụ còn lại. Không phải tách biệt giữa việc rèn luyện tư duy, giáo dục
đạo đứcMà trong khi dạy kiến thức vật lý, người thầy phải biết phối hợp
sao cho đồng thời có thể rèn luyện cả tư duy, cả giáo dục đạo đức cho học
sinh.
1.4. Giúp học sinh tự học
Một trong những nhiệm vụ của việc giảng dạy môn vật lý ở trường phổ
thông là phát triển ở học sinh năng lực nhận thức, khả năng tư duy sáng tạo,
rèn luyện thói quen tự học và tự giáo dục.
Tự học: Tự học là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân do chính
bản thân người học thực hiện trên lớp hoặc ngoài lớp, nhằm chiếm lĩnh hệ
thống tri thức, kỹ năng và cải tạo tư duy của chính mình.
Nội dung tự học ở trường trung học phổ thông rất phong phú, nó bao
gồm toàn bộ những công việc học tập do cá nhân hoặc do tập thể học sinh tiến
hành. Chẳng hạn: đọc sách, điều chỉnh vở ghi chép, làm bài tập, chuẩn bị thảo
luận, làm thí nghiệm
Hoạt động tự học có thể diễn ra theo nhiều cách khác nhau:
- Tự học không có sự điều khiển trực tiếp của giáo viên: người học tự
học qua sách vở, tài liệu tham khảo hoặc qua các phương tiện thông tin. Ở
đây, người học tự học một cách độc lập hoàn toàn.
- Tự học có hướng dẫn từ xa: người học có sách, tài liệu hướng dẫn học
tập, hay có sự hướng dẫn thông qua các phương tiện thông tin như băng ghi
hình, ghi tiếng, ti vi, mạng Internet Thông qua sự hướng dẫn từ xa đó, học
sinh tự mình tiến hành các hoạt động học tập để hoàn thành các nhiệm vụ đề
ra.
- Tự học có sự hướng dẫn của giáo viên: giáo viên hướng dẫn trên lớp và
giao nhiệm vụ, học sinh tự học ở nhà, giải quyết các nhiệm vụ học tập mà
giáo viên giao cho.
Trong quá trình đào tạo, tự học là một yếu tố có giá trị quyết định kết quả
học tập của học sinh. Vì vậy, nếu không hình thành và phát huy vai trò tự học
của người học thì mục tiêu đào tạo sẽ không thực hiện được.
Thực tế dạy học cho thấy, phương pháp giảng dạy của giáo viên mới là
yếu tố quyết định cách học của học sinh, điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải
tìm tòi, suy nghĩ, sử dụng hình thức dạy học nào để hình thành và phát triển
năng lực tự học cho mỗi học sinh.
Hiện nay, học sinh thường xuyên truy cập Internet nhưng với mục đích
chủ yếu là chat, mail, xem phim, nghe nhạc, game Ít ai trong số đó truy cập
để tìm tài liệu phục vụ cho học tập. Như vậy Internet đã phản tác dụng giáo
dục. Đã không ít giáo viên cho rằng học sinh hư là do Internet. Có rất nhiều
phụ huynh học sinh cho rằng con cái họ hư hỏng, xao nhãng học tập, thậm chí
tham gia các băng nhóm trộm cắp cũng là do Internet, vì Internet. Có lẽ rằng
các trò chơi trên Internet thực sự hấp dẫn hơn là việc học tại trường. Cũng có
thể tại đó, học sinh được tự do làm theo ý thích mà không ai quản lý, ví như
nói tục, hút thuốc mà không bị khiển trách.
Qua đó, chúng ta cũng thấy được trách nhiệm lớn lao của ngành giáo dục
trong việc dạy học sinh sử dụng Internet như thế nào cho hiệu quả. Internet là
một công cụ hiện đại, hiệu quả của nó cực lớn, nhưng nếu sử dụng không
đúng chỗ thì tác hại của nó cũng cực lớn. Hơn nữa, với công cụ hiện đại như
thế, người sử dụng nhất thiết phải có một trình độ nhất định. Nếu không,
người sử dụng sẽ tự gây hại cho mình và cho người khác.
Thông qua những điểm hấp dẫn về hình ảnh, phim về các đối tượng vật lý,
người giáo viên tạo cho học sinh miềm đam mê, thích thú với môn vật lý. Từ
đó, các em sẽ chủ động tìm kiếm thêm những kiến thức ngoài bài giảng.
1.5. Phương tiện trong dạy học vật lý
Ngày nay, tiêu chí đánh giá chất lượng dạy học phải dựa trên chất lượng
tổ chức hoạt động học tập tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong quá
trình chiếm lĩnh tri thức. Để có thể hỗ trợ quá trình tổ chức hoạt động học tập
như vậy trong dạy học vật lý thì phương tiện dạy