1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Những bài học về sự phát triển “thần kỳ” của các nền kinh tế Nhật Bản, Hàn Quốc, v.v , và một số quốc gia khác đã cho thấy giáo dục phát triển là yếu tố cơ bản để đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế - xã hội.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai 2 của Ban chấp hành Trung ương khoá VIII khẳng định: “Cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.” [7], quan điểm đó đã định hướng cho chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới của đất nước. Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần IX cũng đã đặt ra những nhiệm vụ cụ thể cho ngành Giáo dục và đào tạo. Đây cũng được xem như là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Trước những yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, trước sự phát triển nhanh, mạnh mẽ của kinh tế - xã hội, của khoa học - công nghệ nói chung và khoa học giáo dục nói riêng, chương trình và sách giáo khoa hiện hành đã bộc lộ những hạn chế. Chính vì vậy Quốc hội đã có Nghị quyết số 40/2000/QH10 vào ngày 09 tháng 12 năm 2000 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội Đại biểu toàn quốclần thứ IX của Đảng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 đã nêu rõ việc “khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước chương trình và sách giáo khoa phổ thông, phù hợp với yêu cầu phát triển mới”.
Trước những biến đổi, xu thế phát triển hiện nay, không chỉ có Việt Nam mà rất nhiều nước trên thế giới đã thực hiện việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của mỗi đất nước. Trong bối cảnh đó nền giáo dục Việt Nam cũng có nhiều đổi mới. Bên cạnh các môn học tự nhiên và xã hội, tiếng Anh là phương tiện để người học có thể tiếp cận nhanh chóng nhất tới các nền văn hoá và tri thức của thế giới. Mặc dù môn tiếng Anh có đặc điểm riêng nhưng cũng giống như các môn học khác cần được đổi mới nội dung chương trình để phù hợp hơn, đáp ứng được đòi hỏi của xã hội. Từ khi đổi mới chương trình THPT, việc dạy và học môn Tiếng Anh cũng có những thay đổi theo, nó ảnh hưởng đến các hoạt động dạy, kiểm tra, đánh giá của giáo viên và việc học tập của học sinh. Do vậy, việc quản lý hoạt động dạy và học tiếng Anh theo chương trình mới ở THPT cần những sự thay đổi thích ứng.
Trong những năm qua hoạt động quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và huyện Yên Lạc nói riêng vẫn theo cách làm truyền thống đã được hình thành từ nhiều thập kỷ trước Cách quản lý hoạt động dạy học của nhà trường nói chung và môn học tiếng Anh nói riêng phần lớn theo kinh nghiệm tự học hỏi nên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình mới của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc” có ý nghĩa thiết thực và đáp ứng yêu cầu ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo chương trình mới của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh nói riêng và chất lượng dạy học trong nhà trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình mới của Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình mới của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình mới của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được những kết quả nhất định song bên cạnh đó còn có nhiều hạn chế. Nếu xây dựng được các biện pháp hợp lí và khả thi sẽ đáp ứng được các yêu cầu của chương trình mới góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo chương trình mới ở trường THPT
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo chương trình mới ở các trường THPT ở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc và nguyên nhân của thực trạng đó
5.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo chương trình mới ở các trường THPT ở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình mới của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu ở 4 trường THPT thuộc huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
Trường THPT Yên Lạc 1
Trường THPT Yên Lạc 2
Trường THPT Phạm Công Bình
Trường THPT Đồng Đậu
6.3 Giới hạn khách thể điều tra
Đề tài tiến hành khảo sát trên các đối tượng cụ thể sau:
- 4 Hiệu trưởng
- 7 Hiệu phó
- 4 Tổ trưởng tổ chuyên môn
- 4 Tổ trưởng tổ bộ môn
- 36 Giáo viên dạy tiếng Anh
- 120 HS của các khối lớp
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu lí luận, các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước có liên quan đến GD&ĐT, quản lý hoạt động dạy học nói chung và dạy học tiếng Anh nói riêng để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Chúng tôi xây dựng và sử dụng một hệ thống câu hỏi (xem phụ lục) để trưng cầu ý kiến của các cán bộ quản lý và giáo viên trường THPT để tìm hiểu thực trạng việc dạy học tiếng Anh theo chương trình mới.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được sử dụng trong đề tài với mục đích quan sát cách thức quản lý, cách thực hiện hoạt động dạy và học môn tiếng Anh hiện nay của giáo viên và học sinh các trường THPT để thu thập tài liệu bổ sung cho kết quả điều tra.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số Hiệu trưởng, Hiệu phó, tổ trưởng bộ môn và giáo viên dạy tiếng Anh của một số trường THPT để tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá trình dạy tiếng Anh và quản lý hoạt động dạy tiếng Anh theo chương trình mới nhằm góp phần làm rõ thực trạng.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các đánh giá sản phẩm hoạt động giảng dạy, hoạt động chuyên môn của giáo viên và các sản phẩm hoạt động học của học sinh qua kết quả các bài kiểm tra, các bài thi, các kỹ năng học sinh thể hiện trong học tập tiếng Anh hiện nay.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Phát hiện được thực trạng các biện pháp quản lý HĐDH tiếng Anh theo chương trình mới của Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐDH tiếng Anh cho Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo chương trình đổi mới ở các trường THPT.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý dạy học tiếng Anh theo chương trình mới của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo chương trình mới của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
121 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5417 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình mới của hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Những bài học về sự phát triển “thần kỳ” của các nền kinh tế Nhật Bản, Hàn Quốc, v.v…, và một số quốc gia khác đã cho thấy giáo dục phát triển là yếu tố cơ bản để đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế - xã hội.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai 2 của Ban chấp hành Trung ương khoá VIII khẳng định: “Cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.” [7], quan điểm đó đã định hướng cho chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới của đất nước. Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần IX cũng đã đặt ra những nhiệm vụ cụ thể cho ngành Giáo dục và đào tạo. Đây cũng được xem như là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Trước những yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, trước sự phát triển nhanh, mạnh mẽ của kinh tế - xã hội, của khoa học - công nghệ nói chung và khoa học giáo dục nói riêng, chương trình và sách giáo khoa hiện hành đã bộc lộ những hạn chế. Chính vì vậy Quốc hội đã có Nghị quyết số 40/2000/QH10 vào ngày 09 tháng 12 năm 2000 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội Đại biểu toàn quốclần thứ IX của Đảng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 đã nêu rõ việc “khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước chương trình và sách giáo khoa phổ thông, phù hợp với yêu cầu phát triển mới”.
Trước những biến đổi, xu thế phát triển hiện nay, không chỉ có Việt Nam mà rất nhiều nước trên thế giới đã thực hiện việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của mỗi đất nước. Trong bối cảnh đó nền giáo dục Việt Nam cũng có nhiều đổi mới. Bên cạnh các môn học tự nhiên và xã hội, tiếng Anh là phương tiện để người học có thể tiếp cận nhanh chóng nhất tới các nền văn hoá và tri thức của thế giới. Mặc dù môn tiếng Anh có đặc điểm riêng nhưng cũng giống như các môn học khác cần được đổi mới nội dung chương trình để phù hợp hơn, đáp ứng được đòi hỏi của xã hội. Từ khi đổi mới chương trình THPT, việc dạy và học môn Tiếng Anh cũng có những thay đổi theo, nó ảnh hưởng đến các hoạt động dạy, kiểm tra, đánh giá của giáo viên và việc học tập của học sinh. Do vậy, việc quản lý hoạt động dạy và học tiếng Anh theo chương trình mới ở THPT cần những sự thay đổi thích ứng.
Trong những năm qua hoạt động quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và huyện Yên Lạc nói riêng vẫn theo cách làm truyền thống đã được hình thành từ nhiều thập kỷ trước… Cách quản lý hoạt động dạy học của nhà trường nói chung và môn học tiếng Anh nói riêng phần lớn theo kinh nghiệm tự học hỏi nên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình mới của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc” có ý nghĩa thiết thực và đáp ứng yêu cầu ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo chương trình mới của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất một số biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh nói riêng và chất lượng dạy học trong nhà trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình mới của Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình mới của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình mới của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được những kết quả nhất định song bên cạnh đó còn có nhiều hạn chế. Nếu xây dựng được các biện pháp hợp lí và khả thi sẽ đáp ứng được các yêu cầu của chương trình mới góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo chương trình mới ở trường THPT
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo chương trình mới ở các trường THPT ở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc và nguyên nhân của thực trạng đó
5.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo chương trình mới ở các trường THPT ở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình mới của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu ở 4 trường THPT thuộc huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
Trường THPT Yên Lạc 1
Trường THPT Yên Lạc 2
Trường THPT Phạm Công Bình
Trường THPT Đồng Đậu
6.3 Giới hạn khách thể điều tra
Đề tài tiến hành khảo sát trên các đối tượng cụ thể sau:
- 4 Hiệu trưởng
- 7 Hiệu phó
- 4 Tổ trưởng tổ chuyên môn
- 4 Tổ trưởng tổ bộ môn
- 36 Giáo viên dạy tiếng Anh
- 120 HS của các khối lớp
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu lí luận, các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước có liên quan đến GD&ĐT, quản lý hoạt động dạy học nói chung và dạy học tiếng Anh nói riêng để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Chúng tôi xây dựng và sử dụng một hệ thống câu hỏi (xem phụ lục) để trưng cầu ý kiến của các cán bộ quản lý và giáo viên trường THPT để tìm hiểu thực trạng việc dạy học tiếng Anh theo chương trình mới.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được sử dụng trong đề tài với mục đích quan sát cách thức quản lý, cách thực hiện hoạt động dạy và học môn tiếng Anh hiện nay của giáo viên và học sinh các trường THPT để thu thập tài liệu bổ sung cho kết quả điều tra.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số Hiệu trưởng, Hiệu phó, tổ trưởng bộ môn và giáo viên dạy tiếng Anh của một số trường THPT để tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá trình dạy tiếng Anh và quản lý hoạt động dạy tiếng Anh theo chương trình mới nhằm góp phần làm rõ thực trạng.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các đánh giá sản phẩm hoạt động giảng dạy, hoạt động chuyên môn của giáo viên và các sản phẩm hoạt động học của học sinh qua kết quả các bài kiểm tra, các bài thi, các kỹ năng học sinh thể hiện trong học tập tiếng Anh hiện nay.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Phát hiện được thực trạng các biện pháp quản lý HĐDH tiếng Anh theo chương trình mới của Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐDH tiếng Anh cho Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo chương trình đổi mới ở các trường THPT.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý dạy học tiếng Anh theo chương trình mới của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo chương trình mới của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH THEO CHƯƠNG TRÌNH ĐỔI MỚI
Ở CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại đã và đang tiếp tục phát triển với những bước nhảy vọt mang tính đột phá trong thế kỷ 21, khoa học – công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp có tác động tới tất cả các lĩnh vực trong đó có quản lý, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống, tinh thần của xã hội, thông tin ,trí thức trở thành nguồn lực chủ yếu cho phát triển và lợi thế cạnh tranh của các nước. Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là một xu thế phát triển khách quan trong đó vừa diễn ra quá trình cạnh tranh gay gắt giữa các nước vừa thúc đẩy sự phát triển của mỗi nước trên thế giới.
Việt Nam ngày nay, với sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong xu thế toàn cầu hóa, mặt khác năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO là một bước đi quan trọng của đất nước trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế xã hội hơn bao giờ hết cần đến nguồn lực con người. Nguồn nhân lực này phải trải qua quá trình đào tạo của nền giáo dục hiện đại có chất lượng.
Giáo dục có chức năng quan trọng là tái sản xuất sức lao động kỹ thuật cho nền kinh tế, phục vụ cho sự phát triển của xã hội. Vì vậy, hoạt động giáo dục luôn luôn phát triển, tiến bộ và không ngừng đổi mới để góp phần vào sự phát triển, sự tiến bộ của xã hội. Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới, nguồn nhân lực có chuyên môn cao, tay nghề vững vàng, ngoại ngữ tốt để giao tiếp lại càng cần thiết và quan trọng. Để đáp ứng được yêu cầu này của xã hội, giáo dục lại càng có vai trò quan trọng và cấp thiết trong việc giáo dục toàn diện. Chính vì vậy mà trong Luật Giáo dục năm 2005 - Điều 7 đã đề cập về vấn đề dạy ngoại ngữ: "Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trườngcũng như các cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả".
Cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội, khoa học quản lý giáo dục Việt Nam đang dần hoàn thiện, phát triển và tiếp cận với thế giới. Trong quá trình đó, đã xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu quản lý giáo dục với các công trình được viết dưới dạng sách tham khảo, giáo trình bài giảng với các tác giả như: Đỗ Hoàng Toàn với giáo trình Khoa học quản lý, Trần Kiểm với Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Bùi Minh Hiền (chủ biên) - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo với Quản lý giáo dục, Đặng Quốc Bảo với Quản lý giáo dục, Đặng Bá Lãm, Phạm Khắc Chương với Lý luận quản lý giáo dục đại cương, Trần Quốc Thành với bài giảng Đại cương về quản lý giáo dục, Trần Kiểm - Bùi Minh Hiền với giáo trình Quản lý và lãnh đạo nhà trường,…
Trong hướng nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường hiện nay một số đề tài đã được nghiên cứu như: Một số biện pháp quản lý hoạt động của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS huyện Đông Sơn - Thanh Hoá - Lê Thị Hải - ĐHSP HN, 2003; Một số biện pháp quản lý của chủ nhiệm bộ môn đối với hoạt động dạy học ngoại ngữ ở trường Đại học sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên - Hoàng Công Đình, ĐHSPHN, 2004, Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh của bộ môn Ngoại ngữ trường Cao đẳng kỹ thuật y tế I - Vũ Thị Thuý, ĐHSP HN, 2005,. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ của chủ nhiệm bộ môn ở trường Cao đẳng sư phạm Trung Ương - Bùi Phi Yến, ĐHSP HN, 2006. Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ ở trường Cao đẳng sư phạm Trung Ương - Vũ Hồng Ngọc, ĐHSP HN, 2006. Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh cho cán bộ công chức khối hành chính sự nghiệp của thành phố Hải Phòng trong thời kỳ hội nhập - Nguyễn Thị Ngân - ĐHSP HN, 2007.
Nhìn chung các đề tài trên đều hướng về việc phân tích quản lý hoạt động dạy học nói chung và phân ngành nói riêng nhưng ít đề tài nào nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chương trình mới ở các trường THPT.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Nghiên cứu về quản lý sẽ giúp cho con người có được những kiến thức cơ bản nhất, chung nhất đối với hoạt động quản lý
F.W Taylor cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm, sau đó thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. [16;12]
H. Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức ). [16;12]
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng ”. [16;12]
Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu một cách khái quát về quản lý như sau: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [16;12]
Khi xem xét khái niệm quản lý cần chú ý các điểm sau:
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể, nhóm xã hội, tổ chức.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những nguời cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý bao gồm nhiều yếu tố như chủ thể quản lý (tức trả lời câu hỏi “Ai quản lý?”), chủ thể quản lý có thể là một hoặc nhiều người. Còn “Quản lý ai?” hay “Quản lý cái gì?” đó chính là khách thể quản lý (hay còn gọi là đối tượng quản lý). Chủ thể quản lý và khách thể (đối tượng) quản lý luôn có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Bên cạnh đó phải có một mục tiêu, một quỹ đạo đã định ra cho chủ thể và khách thể quản lý. Chính mục tiêu này đặt ra những căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Như vậy, bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản của quản lý.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng kế hoạch hoá: Soạn thảo thông qua được những quy định về chủ chương quản lý quan trọng trên cơ sở những yêu cầu cơ bản kết hợp với thực tiễn để đưa ra những phương hướng kế hoạch cho phù hợp và có tính khả thi cao.
- Chức năng tổ chức: Thực hiện các quyết định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng mạng lưới quan hệ tổ chức, tuyển chọn, sắp xếp, bồi dưỡng cán bộ, làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa, tăng tính hiệu quả về mặt tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, vận động, điều chỉnh và phối hợp với các lực lượng tích cực, chủ động theo sự phân công như kế hoạch đã định.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện việc xem xét tình hình thực hiện công việc đối chiếu với yêu cầu để có đánh giá đúng đắn.
Tóm lại: Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo một trình tự nhất định. Việc bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng nào trong số các chức năng đều ảnh hưởng xấu tới kết quả quản lý. Các chức năng tạo thành một chu trình quản lý của một hệ thống.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý một lĩnh vực xã hội. Lĩnh vực này ngày càng thâm nhập vào mọi mặt của đời sống. Giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển. Nó là cái hiện hữu vô hình trong mọi sản phẩm vật chất và tinh thần. Quản lý giáo dục cho thấy điển hình nhất về quản lý con người, quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách. Sự hình thành và phát triển nhân cách đưa ra cái gốc để có dân trí, nhân lực và nhân tài.
Về khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát: “Hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. [6;86]
- Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý giáo dục, sự phát triển tâm lý, thể lực của trẻ em.”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên một trạng thái mới về chất” [19].
Như vậy, quản lý giáo dục có thể tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, quản lý giáo dục cũng chịu sự chi phối của quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Trong quản lý giáo dục các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động quản lý thống nhất.
Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất: Quản lý giáo dục là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục. Quản lý giáo dục là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học nơi tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục, tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục nào (từ cơ sở đến trung ương). Chất lượng của giáo dục đạt được do thành tích đích thực của nhà trường (cùng với hệ thống quản lý giáo dục).
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân thì quản lý nhà trường bao gồm quản lý bên trong nhà trường, nghĩa là quản lý từng thành tố: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên, CBCNV, tập thể học sinh và cơ sở vật chất - thiết bị dạy học. Các thành tố này quan hệ qua lại lẫn nhau, tất cả đều nhằm thực hiện chức năng giáo dục - đào tạo ngoài ra còn quản lý các mối quan hệ giữa nhà trường với môi trường xã hội bên ngoài.
Tác giả Phạm Minh Hạc viết: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [11, tr71].
Tác giả M.I. Kônđacôp thì “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội sư phạm đặc biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận