Luận văn Một số biện pháp quản lý việc làm điểm ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 – Thành phố Hồ Chí Minh

Giáo dục Việt Nam trong thế kỉ XXI đang ngày càng phát triển. Chương trình, sách giáo khoa của giáo dục Việt Nam đang được đổi mới và tiến hành thực hiện đại trà, giáo dục đã và đang mang lại nhiều thành tựu nổi bật cho sự phát triển của đất nước, vì thế Đảng và nhà nước ta vẫn luôn xác định Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Song song đó, kể từ năm 1991, ngành giáo dục đã trải qua 3 lần thay đổi cách đánh giá xếp loại học lực của học sinh theo các quyết định 1778 / năm 1991, quyết định 04/ năm 2001 và quyết định 40/ năm 2006 cùng hàng loạt các văn bản hướng dẫn bổ sung, chỉnh lý quyết định 40 /2006 đang áp dụng hiện nay. Chính vì có quá nhiều thay đổi cách xếp loại như vậy nên nhìn chung giáo viên cũng phải vất vả tiếp cận để làm theo, điều này cũng làm cho tâm lí giáo viên không thật sự thoải mái.

pdf108 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1049 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp quản lý việc làm điểm ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 – Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- Đinh Phú Cường MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC LÀM ĐIỂM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH VĂN SƠN Thành phố Hồ Chí Minh – 2009 LỜI CẢM ƠN Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Huỳnh Văn Sơn, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể quí Thầy giáo, Cơ giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành quá trình học tập và nghiên cứu. Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đối với Sở GD&ĐT TP.HCM, Phịng Giáo Dục Q.6, Ban giám hiệu và giáo viên các trường THCS Q.6 cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã luơn động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lý CNTT : Công nghệ thông tin ĐC : Đối chứng GV : Giáo viên HL : Học lực HK : Hạnh kiểm ND : Nội dung QL : Quản lý SL : Số lượng TL : Tỉ lệ TB : Trung bình TN : Thực nghiệm TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục Việt Nam trong thế kỉ XXI đang ngày càng phát triển. Chương trình, sách giáo khoa của giáo dục Việt Nam đang được đổi mới và tiến hành thực hiện đại trà, giáo dục đã và đang mang lại nhiều thành tựu nổi bật cho sự phát triển của đất nước, vì thế Đảng và nhà nước ta vẫn luôn xác định Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Song song đó, kể từ năm 1991, ngành giáo dục đã trải qua 3 lần thay đổi cách đánh giá xếp loại học lực của học sinh theo các quyết định 1778 / năm 1991, quyết định 04/ năm 2001 và quyết định 40/ năm 2006 cùng hàng loạt các văn bản hướng dẫn bổ sung, chỉnh lý quyết định 40 /2006 đang áp dụng hiện nay. Chính vì có quá nhiều thay đổi cách xếp loại như vậy nên nhìn chung giáo viên cũng phải vất vả tiếp cận để làm theo, điều này cũng làm cho tâm lí giáo viên không thật sự thoải mái. Lâu nay, lao động của Giáo viên cho việc làm điểm, thống kê, báo điểm, xếp loại học lực – hạnh kiểm cho học sinh mỗi khi tới đợt giữa kì hoặc kết thúc một học kì, kết thúc năm học là hết sức nặng nhọc, tốn nhiều thời gian nhưng lại hay sai sót do công việc này vẫn chủ yếu được thực hiện thủ công, bằng kinh nghiệm của giáo viên. Trong nhiều năm qua, việc quản lý việc làm điểm của giáo viên cũng làm cho cán bộ quản lý nhà trường tốn nhiều công sức nhưng hiệu quả lại không cao, cán bộ quản lý các trường cũng đã thực hiện nhiều hình thức và nhiều biện pháp quản lý khác nhau để có thể hạn chế các hiện tượng tiêu cực như “cấy” – sửa điểm, nâng điểm, tính toán sai, xếp loại sai trong khi nhà trường có cả ngàn học sinh, mà để kiểm tra hết cả ngàn trường hợp này là hết sức khó khăn và không thể thực hiện được trong khoảng thời gian rất ngắn (3 – 5 ngày sau khi kết thúc kì thi ). Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nói chung ở nước ta hiện nay còn ở trình độ khá sơ đẳng, phát triển manh mún, tự phát và chủ yếu chỉ ứng dụng và phát triển ở các lĩnh vực khối kinh tế như tài chính, ngân hàng và hiện nay cũng đang dần được quan tâm phát triển thêm trong lĩnh vực quản lý nhà nước như thuế quan, hộ tịch, hành chánh. Tuy nhiên, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường vẫn còn đang bị bỏ ngỏ và chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo các cấp. Hơn nữa, do thiếu sự đồng bộ cũng như sự đầu tư cần thiết mà hiện nay công nghệ thông tin vẫn chưa thực sự là yếu tố tạo động lực phát triển cho ngành giáo dục nước nhà. Hiệu quả công việc làm điểm của giáo viên cũng như công việc quản lý việc làm điểm của nhà quản lý trường học vẫn còn là đề tài mới và chưa có bất kì một công trình hay đề nào nghiên cứu chuyên sâu về nó. Hiện nay trên thị trường kinh doanh phần mềm tại Việt Nam đã có một số công ty thực hiện sản xuất và kinh doanh một số phần mềm tin học quản lý nhà trường, trong đó có chương trình quản lý điểm, tuy nhiên các chương trình này có một số hạn chế như phí bản quyền còn khá cao so với khả năng tài chính của các trường; tính tương tác và chia sẻ không có, chỉ có thể thực hiện trên một máy tính cho một đĩa CD - ROOM, vì vậy chỉ có thể thực hiện được ở địa điểm trường mà không thể để giáo viên thực hiện tại nhà; khó tiếp cận với giáo viên vì các phần mềm này đa số được thực hiện trên nền Foxpro, Access, Visual basic trong khi đó, trình độ công nghệ thông tin của giáo viên hiện nay chỉ có thể thực hiện trên các phần mềm thông dụng như Microsoft Word hay Excel. Xuất phát từ những lí do trên, đề tài “MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC LÀM ĐIỂM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6 – TPHCM” được xác lập. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu để làm rõ thực trạng việc làm điểm của giáo viên và biện pháp quản lý việc làm điểm của cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 – TPHCM, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý tốt công việc này. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Việc làm điểm và biện pháp quản lý việc làm điểm ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 – TPHCM. - Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý việc làm điểm ở các trường trung học cơ sở tại Quận 6 – TPHCM. 4. Giả thuyết khoa học Quản lý việc làm điểm của cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 – TPHCM cũng còn nhiều hạn chế. Nếu áp dụng một số biện pháp như ứng dụng công nghệ thông tin vào toàn bộ quá trình làm điểm của giáo viên; tăng cường kiểm tra đột xuất qua hệ thống sổ điểm chính, bài kiểm tra học sinh và tiến hành kiểm tra tập trung toàn trường và chấm chéo một số bài kiểm tra một tiết sẽ nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc làm điểm trên. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan nhằm hình thành hệ thống khái niệm, hệ thống lí luận để nghiên cứu đề tài. - Nghiên cứu thực trạng việc làm điểm của giáo viên và công tác quản lý việc làm điểm của cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn Quận 6 – TPHCM và bước đầu tìm ra một số nguyên nhân. - Tiến hành thực nghiệm các biện pháp đã đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc làm điểm của giáo viên. 6. Phạm vi nghiên cứu Do giới hạn về thời gian, kinh phí thực hiện nên đề tài chỉ nghiên cứu: - Điều tra thực trạng tại năm trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 – TPHCM. - Tiến hành thực nghiệm tại trường trung học cơ sở Hậu Giang (nhóm thực nghiệm) và so sánh đối chiếu với năm trường thuộc nhóm đối chứng cũng là các trường được chọn để điều tra thực trạng. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu những tài liệu có liên quan như sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các trang web chuyên ngành, các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ chuyên ngành, các tài liệu về đường lối chính sách của Đảng, của nhà nước, các tài liệu của những người nghiên cứu trước để từ đó xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra Sử dụng phương pháp điều tra thông qua bảng hỏi với khách thể điều tra là giáo viên và cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 – TPHCM nhằm tìm ra thực trạng của việc làm điểm hiện nay của giáo viên cũng như công tác quản lý của Cán bộ quản lý nhà trường đối với việc làm điểm.  Dạng bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý: gồm 26 phiếu điều tra được phát ra cho hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng của các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 – TPHCM. Bảng hỏi này gồm 7 câu hỏi, chia làm 2 phần chính: nhóm câu hỏi điều tra về mức độ đồng ý với các nhận định (gồm 5 câu) nhằm tìm ra quan điểm của cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 – TPHCM về thực trạng cũng như biện pháp cải thiện các thực trạng liên quan đến việc làm điểm của giáo viên cũng như biện pháp quản lý việc làm điểm của cán bộ quản lý; nhóm câu hỏi điều tra về quan điểm (2 câu) của cán bộ quản lý các trường đối với việc làm điểm của giáo viên và công tác quản lý việc làm điểm của cán bộ quản lý.  Dạng bảng hỏi dành cho giáo viên, phát ra 210 phiếu trong đó 150 phiếu điều tra giáo viên tại 5 trường trung học cơ sở có điều tra thực trạng, mỗi trường 30 giáo viên. Phiếu điều tra thực trạng gồm 9 câu, gồm 4 nhóm câu hỏi, nhóm câu hỏi về loại việc (các câu 1 và 2), nhóm câu hỏi về thực trạng tiêu tốn thời gian (các câu 3 và 5), nhóm câu hỏi về thực trạng tiêu tốn sức lao động (các câu 7 và 9), cuối cùng là nhóm câu hỏi về khó khăn sai sót (các câu 4, 6 và 8). Phiếu điều tra thực nghiệm gồm 60 phiếu được phát ra cho các giáo viên tiến hành thực nghiệm tại trường trung học cơ sở Hậu Giang, Quận 6 – TPHCM. Phiếu điều tra thực nghiệm gồm 6 câu hỏi, được chia làm 3 nhóm, nhóm câu hỏi về kết quả thực nghiệm (các câu 1, 2, 3 và 5), nhóm câu hỏi về nhận định sau khi tiến hành thực nghiệm (câu hỏi 4) và câu hỏi nêu lên nhận định của bản thân sau khi tiến hành thực nghiệm (câu số 6). Các phiếu điều tra thực nghiệm sẽ giúp tác giả thu nhận kết quả phản hồi sau khi tiến hành thực nghiệm để qua đó rút ra kết luận chung về thành công và hạn chế của quá trình thực nghiệm, đồng thời qua đó khẳng định giả thuyết khoa học đã được đề cập trong luận văn nghiên cứu. 7.2.2. Phương pháp quan sát Quan sát có kết hợp ghi biên bản nhằm tìm hiểu thực tế biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong việc làm điểm của giáo viên và công tác quản lý việc làm điểm của cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 – TPHCM. [Phụ lục 4] 7.2.3. Phương pháp đàm thoại Tiến hành trao đổi với một số cán bộ quản lý phòng giáo dục đào tạo, cán bộ quản lý là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn các trường trung học cơ sở thuộc địa bàn quận 6 – TPHCM. Bộ câu hỏi đàm thoại gồm các câu hỏi như sau: Thầy cô nhận định như thế nào về việc làm điểm của giáo viên hiện nay; Thầy cô nhận định như thế nào về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc làm điểm của giáo viên; Sau khi ứng dụng công nghệ thông tin trong việc làm điểm, thầy cô nhận thấy nó có giúp ích gì cho công tác quản lý của thầy cô trong nhà trường; Khó khăn của việc quản lý điểm hiện nay là gì; Việc kiểm tra chéo trong nhà trường đã đem lại hiệu quả gì; Việc kiểm tra ngẫu nhiên hồ sơ ghi điểm của giáo viên đem lại lợi ích gì cho công tác quản lý chuyên môn trong nhà trường. 7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Là phương pháp chủ yếu nhằm kiểm chứng tính hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp. Việc thực nghiệm được tiến hành bằng cách tác động các biện pháp đề xuất lên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng không thực hiện các biện pháp tác động. Trước khi thực nghiệm, kiểm tra tính tương đồng giữa hai nhóm và kiểm tra sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu sau khi tác động thực nghiệm. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Sau khi điều tra và thực nghiệm, dùng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu cũng như các thông số có liên quan để đưa ra được những kết luận chính xác và có giá trị khoa học cho đề tài nghiên cứu. Sau đó, dùng phần mềm thống kê SPSS 11.5 để xử lí số liệu thực trạng và số liệu thực nghiệm theo các số liệu thống kê. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới Để có cơ sở lí luận vững chắc cho công tác nghiên cứu, có thể sơ lược một vài công trình nghiên cứu về công tác đánh giá trong nhà trường cũng như công tác đánh giá học sinh như sau: Trong nghiên cứu về vai trò và vị trí của công tác đánh giá trong trường học với nhan đề “Evaluation of schools providing Compulsory Education in Europe” nhóm tác giả của viện nghiên cứu giáo dục châu Âu đã khẳng định công tác đánh giá là chìa khóa để khẳng định tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả của viện nghiên cứu giáo dục châu Âu cũng khẳng định việc đánh giá trong giáo dục rất có ý nghĩa đối với giáo viên và học sinh, cho cả hệ thống giáo dục nói chung, cho công tác quản lý nội bộ lẫn công tác đối ngoại bên ngoài. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng chỉ rõ ai sẽ là người tham gia vào công tác đánh giá, các hình thức đánh giá trong trường học, mục tiêu, tiêu chuẩn và các thủ tục để thực hiện công tác đánh giá. [36] Nhóm tác giả cũng đã chỉ rõ vị trí và vai trò của công tác đánh giá trong nhà trường bằng sơ đồ 1.1 như sau: Sơ đồ 1.1. Vai trò của công tác đánh giá trong nhà trường Hiệu trưởng Giáo viên Học sinh Nhà trường ĐÁNH GIÁ Ta thấy rằng công tác đánh giá có vị trí rất quan trọng trong nhà trường, nó giúp đánh giá công tác quản lý của lãnh đạo nhà trường, đánh giá giáo viên, đánh giá học sinh và đánh giá tổng thể về nhà trường. Qua đó, những thông tin đánh giá được phản hồi ngược về cho các đối tượng cụ thể để qua đó nhằm kiểm chứng thông tin đã thu thập được với mong muốn tìm ra cách thức quản lý, cách thức giảng dạy hoặc cách thức học tập sao cho hiệu quả hơn. Trong bài nghiên cứu của mình với tựa đề công tác đánh giá và tự đánh giá trong nhà trường, giáo sư Peter Rudd và giáo sư Deborah trường đại học Cardiff đã khẳng định về vai trò của công tác đánh giá như sau: “công tác đánh giá trong trường học là cần thiết để giúp phát triển cơ chế giám sát và cải thiện chất lượng giảng dạy và học tập; công tác đánh giá đòi hỏi phải có một số chuẩn bị thật chu đáo và cẩn thận; mục đích của công tác đánh giá là tự nâng cao tiêu chuẩn để hỗ trợ giáo viên và học sinh phát triển”.[37] Do đề tài có liên quan đến việc thực nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin, vì vậy xin được lược khảo thêm một số đề tài nghiên cứu có liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục hiện nay trên thế giới Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các ngành nói chung và đặc biệt là trong quản lý giáo dục đã được quan tâm và ứng dụng từ rất lâu, tác dụng và tầm ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả quản lý nhà trường cũng được nhiều tác giả ở nhiều nước đề cập đến. Trong bài viết nghiên cứu của mình, Peter Van Gils, chuyên gia của Bỉ làm việc cho dự án ICT in schools đã nêu lên những nhận định của mình về tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong giáo dục như sau: công nghệ thông tin giúp đơn giản hóa và giảm bớt khối lượng công việc, những phép toán phức tạp và tốn thời gian sẽ chỉ cần thực hiện bằng một nút nhấn trên máy vi tính, mà trước đây công việc này phải mất vài ngày mới hoàn tất; công nghệ thông tin là một công cụ không thể thiếu trong công tác hành chánh. Nó mang lại sự trợ giúp to lớn; công nghệ thông tin giúp lưu giữ hồ sơ cán bộ giáo viên và học sinh; công nghệ thông tin giúp vận hành nhà trường như lên kế hoạch, sắp xếp nhân sự, tổ chức nội bộ, công tác quản lý, quản lý tài chánh, giám sát học sinh, quản lý lớp học [19, tr.6-8] Dưới góc độ hình thức ảnh hưởng của công nghệ thông tin trong giáo dục, Van Gils cũng chỉ ra như sau: công nghệ thông tin là đối tượng học tập: nó bao gồm bài giảng trên máy tính và những ứng dụng khác; công nghệ thông tin là công cụ học tập: đây là hình thức phổ biến nhất, các em học sinh có cơ hội thực hành các kĩ năng trực tiếp trên máy vi tính; công nghệ thông tin là một người hướng dẫn: một số chương trình vi tính đã được xây dựng để thay thế cho những hướng dẫn của người thầy giáo; công nghệ thông tin là một phương tiện mở: nó giúp bổ sung những kĩ năng và kiến thức nâng cao cho người học thông qua tài liệu mở trên internet, CD-ROM; công nghệ thông tin là phương tiện truyền thông giúp tạo ra mối liên lạc giữa nhà trường và gia đình. [19, tr.13-15] Peter Van Gils đã khẳng định tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trường học như là chìa khóa thành công cho nhà quản lý. Ông cũng đã chỉ rõ những tính năng ưu việt mà công nghệ thông tin đem lại cho công tác quản lý nhà trường để từ đó hướng tới sự thành công. Trước những luận điểm trên của Peter Van Gils, bản thân tôi đã nhận thức được tầm quan trọng và tính đúng đắn khi xây dựng đề tài này, công nghệ thông tin không chỉ giúp ích cho việc giảng dạy của thầy và việc học tập của trò mà nó còn giúp các nhà quản lý trường học nâng cao năng lực quản lý nhà trường, giúp lãnh đạo nhà trường kiểm soát được các thông số, nhân lựcvề đơn vị mình đang phụ trách. Đối với công tác đánh giá, nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã có những bài viết, bài nghiên cứu về vấn đề này như Peterson, Tucker, Ross. Trong nghiên cứu của mình với tựa đề “Đánh giá chất lượng để đạt được sự hoàn hảo” (Tên tiếng Anh là Assessment for excellence), Alexander W. Astin đã nghiên cứu về công tác đánh giá, ông đã chỉ ra tầm quan trọng và lợi ích mà công tác đánh giá đem lại, ông nhận định như sau “các giảng viên, các nhà quản lý và những người thực hiện hoạt động đánh giá cần phải hiểu tại sao họ đánh giá và kết quả sẽ được sử dụng như thế nào để thúc đẩy chính sách và hoạt động giáo dục.” hay khi viết về ích lợi của việc đánh giá đối với sinh viên, Astin viết “việc đánh giá thúc đẩy sự phát tr
Luận văn liên quan